Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con của công ty cổ phần đức hạnh marphavet nuôi tại trại tâm huệ xã đại hưng huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

PHẠM VĂN DUYỆT
Tên chuyên đề :
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON CỦA CTY CỔ PHẦN ĐỨC
HẠNH MARPHAVET NUÔI TẠI TRẠI TÂM HUỆ XÃ ĐẠI HƯNG,
HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

PHẠM VĂN DUYỆT
Tên chuyên đề :
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON CỦA CTY CỔ PHẦN ĐỨC
HẠNH MARPHAVET NUÔI TẠI TRẠI TÂM HUỆ XÃ ĐẠI HƯNG,
HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 n03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn:TS. LA VĂN CÔNG

Thái Nguyên, 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet, đã cho em về thực tập tốt nghiệp tại cty.
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, em đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em
đã hoàn thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Em
xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành
trong suốt thời gian học ở trường để em có những kiến thức nền tảng phục vụ
cho công việc thực tập, cũng như công việc thực tế của em sau khi ra trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. LA VĂN CÔNG,
giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ
năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình,
để em hoàn thành bản khóa luận thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Thầy luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người
truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Qua đây cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng
toàn thể cán bộ của công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã nhiệt tình
giúp đỡ em, cung cấp những thông tin cần thiết để em hoàn thành bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của chú Đào
Trọng Tâm thôn Trinh Tiết, xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.



ii
Em xin cảm ơn người thân và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này.
Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng ... năm 2017
Sinh viên

PHẠM VĂN DUYỆT


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu của đàn lợn của trại trong 3 năm
..................................................40
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trong 4 tháng thực
tập.....41
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về quá trình sinh đẻ của đàn lợn nái nuôi tại
trại...........42
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn...................43
Bảng 4.5. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại
..............................................44
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại
......................................45
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái

...............................47
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại
trại...................48
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại cơ sở
.................................49


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBNV

: Cán bộ nhân viên

CNTY

: Chăn nuôi thú y

BMG

: Base My Good

CP

: Cổ phần

Cs

: Cộng sự


ĐH

: Đại học

Cty

: Công ty

GMP

: Good Manufacturing Practices

WHO

: World Health Organization

TĂCN

: Thức Ăn Chăn Nuôi

E. coli

: Escherichia coli HĐQT

: Hội Đồng Quản Trị TPHCM

:

Thành Phố Hồ Chí Minh QL21B
Quốc Lộ 21B

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

LCPT

: Lợn con phân trắng

LMLM

: Lở Mồm Long Móng

:


5

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................
i DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................
iii

DANH

MỤC

CÁC

....................................................................


CHỮ

VIẾT
iv

LỤC.................................................................................................................

TẮT
MỤC
v

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................
1
1.1. Đặt vấn đề...........................................................................................................
1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .........................................................................
2
1.2.1. Mục đích..........................................................................................................
2
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................................
2
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................
3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .............................................................................
3
2.1.1. Giới thiệu về công ty ......................................................................................
3
2.1.2. Những thành tựu đạt được .............................................................................
5

2.1.3 Điều kiện cở sở trại nơi thực tập....................................................................
6
2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở trại.......................................................................
6
2.1.3.2. Quá trình thành lập ......................................................................................
7
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ......................................................................
7
2.1.3.3. Cơ sở vật chất của trang trại .......................................................................
8


6

2.1.3.4. Tình hình sản xuất của trang trại ................................................................
9
2.1.3.5. Đánh giá chung ..........................................................................................
11
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................
12
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .......................................
12
2.2.1.1 Phòng bệnh..................................................................................................
12
2.2.1.2.Điều trị bệnh ...............................................................................................
14
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con....................................................................
15



2.2.2. Đặc điểm của bệnh phân trắng ở lợn con....................................................
19
2.2.3. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở ............................................
25
2.2.3.1.Bệnh viêm tử cung......................................................................................
25
2.2.3.2.Đẻ khó .........................................................................................................
30
2.2.4. Công tác hộ lý cho lợn con ..........................................................................
33
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................
34
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..............................................................
34
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................
35
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU37
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................
37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................
37
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................
37
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .........................................
37
3.4.1. Phương pháp thực hiện.................................................................................
37
3.4.1.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................................
37

3.4.1.2 Quy trình vệ sinh, phòng bệnh chuồng nuôi.............................................
37
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi. ....................................................................................
38
3.5. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................
39


PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................
40
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tâm Huệ của công ty cổ phần Marphavet
3 năm gần đây (2015 – 2017)....................................................................................
40
4.1.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm qua ....................................................
40
4.1.2 Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trong 4 tháng thực tập .........
41
4.1.3 Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại thực tập. ....................................
41
4.2.1 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn của trại.........................................
42
4.2.2. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..........................
43
4.2.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin...............
44


vii
4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn của trại.......................................................
46

4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại.....................
46
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con của trại ....................
48
4.3.3 Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập tại trại.
48
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................
51
5.1. Kết luận ............................................................................................................
51
5.2. Đề nghị .............................................................................................................
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ,...cho ngành công
nghiệp chế biến.

Chăn nuôi lợn là nghề đang được Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt
quan tâm và đầu tư về công tác giống, thức ăn, thú y. Chất lượng đàn lợn
không ngừng được cải thiện với mục đích đưa ngành chăn nuôi lợn trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát
triển nông nghiệp nói chung. Sự hiệu quả trong chăn nuôi lợn và mang lại lợi
ích kinh tế nhanh nhất, lớn nhất đó chính là mô hình chăn nuôi công nghiệp ở
các trang trại, xí nghiệp. Đi cùng với lợi ích kinh tế là nhiều khó khăn xuất
hiện, trong đó có tình hình dịch bệnh đe dọa trực tiếp đến lợi ích kinh tế và
nhiều lợi ích khác.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái
sinh sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái
nuôi tập trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với
lợn nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho
nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của
đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém.


Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng tôi thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn
nái sinh sản và lợn con của cty cổ phần Đức Hạnh Marphavet Nuôi tại trại
Tâm Huệ xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nâng cao được trình độ chuyên môn.
- Nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi, phương pháp chăn nuôi
đúng, cách phòng chống dịch bệnh tại cơ sở chăn nuôi.
- Các biện pháp phòng trị bệnh ở lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.

1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con,
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con, lợn con
theo mẹ
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng
12 năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: Sản xuất vắc
xin phòng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm
chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi…
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã
hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn nuôi có kỹ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, HĐQT đã định hướng cần phải đổi mới
công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy
phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi” là kim
chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để Công ty vươn lên phát
triển trở thành một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin,
thuốc thú y chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu và
cạnh tranh bền vững trong thời kỳ hội nhập. Sản phẩm của Marphavet mang
lại giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao, hợp với hình thức chăn nuôi
trang trại công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại, đầu năm 2010, Ban
Giám đốc công ty đã đầu tư hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc thú y

đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc
tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011.
Đến nay, Công ty tiếp tục đầu tư thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy
vắc xin với 3 dây chuyền. một dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, một dây
truyền vắc xin vi rút trên tế bào và một dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên
phôi trứng, cả 3 dây chuyền đều nhập công nghệ từ châu Âu đang đi vào hoạt
động và cho kết quả tốt.


Hiện nay, Tập đoàn BMG đang sở hữu 5 nhà máy thức ăn chăn nuôi tại
Yên Bái, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hải Dương tiếp tục tiến hành xây
dựng 2 nhà máy TĂCN ở Thái Nguyên và Đồng Nai. Với kinh nghiệm hơn
10 năm hoạt động trong lĩnh vực thuốc thú y, Tập đoàn BMG có lợi thế về
các loại men, mix, các công thức về bổ sung khoáng đa lượng, vi lượng giúp
vật nuôi tăng trọng nhanh, giảm thiểu tối đa nguy cơ dịch bệnh. Bên cạnh đó,
BMG còn có các chương trình khuyến mãi tặng men trên mỗi đầu bao cám,
tặng kèm vắc xin… Với chất lượng sản phẩm ổn định, đội ngũ nhân sự trình
độ chuyên môn cao, nhiệt tình, công nghệ sản xuất hiện đại, các sản phẩm của
tập đoàn như: Happy feed, Nano feed, BMG feed đang dần chiếm lĩnh thị phần
phân phối TĂCN trong nước và hướng tới xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Tính đến thời điểm hiện tại các sản phẩm TĂCN mang các nhãn hiệu
Happy feed (Marphavet), Nano feed (Nanovet), BMG feed (BMGvet) của
Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã sản xuất và phân phối được 29.000 tấn/1 tháng.
Đây được đánh giá là bước thành công đầu tiên của Tập đoàn trong lĩnh vực
TĂCN. Với định hướng phấn đấu trong 5 năm sẽ thuộc tốp 5 về thị phần
TĂCN trên toàn Quốc, đang tiếp tục đầu tư xây dựng nhà máy tại Thái
Nguyên với 5 dây chuyền sản xuất: 3 dây chuyền sản xuất thức ăn hỗn hợp,
cho lợn nái và lợn thương phẩm, 1 dây chuyền thức ăn thủy sản, 1 dây chuyền
thức ăn tập ăn cho lợn con; công suất 45 tấn/1h. Dự kiến Quý 4/2017 sẽ
khánh thành và đưa vào sử dụng. Các dây chuyền này được lắp đặt và giám

sát bởi các chuyên gia đến từ Đức, Ý.
Trụ sở nhà máy của công ty đặt tại Xã Trung Thành- Phổ Yên- Thái
Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả Nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi
nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắk Lắc, Chi
nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng
và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.


2.1.2. Những thành tựu đạt được
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bước phát triển
vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ
chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại,
Marphavet có 4 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn
gồm: Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần
Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền. Với tổng
diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây
chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao.
Thương hiệu Tổng công ty Marphavet đã đi vào lòng hàng triệu người
trong xã hội. Thương hiệu Marphavet dành được nhiều giải thưởng cao quý
của Đảng và Nhà Nước như : Giải thưởng Sao vàng Đất Việt, Thương hiệu
Việt uy tín, Cúp vàng chất lượng sản phẩm do người tiêu dùng bình chọn,
Thương hiệu-Nhãn hiệu chất lượng uy tín các nước Asean, Chứng nhận nhà
cung cấp dịch vụ sản phẩm chất lượng uy tín. Tổng công ty hiện đang quan hệ
hợp tác với 500 Đại lý phân phối cấp I và 36000 trang trại chăn nuôi quy mô
trên cả nước.
Trong những năm qua Marphavet luôn là thương hiệu lớn trong thị
phần thuốc thú y và được người tiêu dùng trên cả nước tin dùng, đồng thời
luôn nhận được sự quan tâm và đánh giá cao từ các chuyên gia, nhà khoa học
và các đối tác quốc tế.
Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và xuất

khẩu sang trên 10 nước trên Thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số
lượng hơn 8.000 đại lý bán lẻ. Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên môn
trình độ cao với hơn 1.000 cán bộ công nhân viên bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó
Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ thú y và Kỹ sư chăn nuôi, 15
Dược sĩ nhân y, 12 Cử nhân Công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực


tế trong ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế, Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị
kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo máy, Điện lạnh…có trình độ chuyên
môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài
sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc
thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang
hợp tác tốt với các Bộ, Vụ, Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các
trường đại học trong và ngoài nước.
2.1.3 Điều kiện cở sở trại nơi thực tập
2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở trại
a. Vị trí địa lý
Trại lợn của Tâm Huệ nằm trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức,
Hà Nội. Trước năm 2008 huyện thuộc Tỉnh Hà Tây cũ, và nằm ven Sông Đáy
cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 52 km. Theo đường QL21B.
Cách tỉnh Hà Nam đi theo đường quốc lộ 21B khoảng 40km.
Cách trung tâm thành phố Hòa Bình khoảng 60 km.
Phía Đông giáp với xã Vạn Kim, huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
Phía Tây giáp với thị trấn Đại Nghĩa, huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
Phía Nam giáp với xã Hùng Tiến, huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
Phía Bắc Đại Hưng giáp với xã An Tiến huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
b. Điều kiện địa hình, đất đai
Là vùng huyện bán sơn địa, nằm ở phía Nam của đồng bằng Bắc Bộ.
Phía Nam là vùng núi đá vôi và hang động, có vẻ đẹp nổi tiếng, là khu thắng
cảnh Chùa Hương. Huyện còn có hồ nước lớn là hồ Quan Sơn, nằm trên địa

phận xã Hợp Tiến. Ở rìa phía Đông có Sông Đáy chảy theo hướng từ Bắc
xuống Nam sang tỉnh Hà Nam.
c. Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như:


Đường bộ: có quốc lộ 21B chạy từ Hà Đông, qua thị trấn Đại Nghĩa
(Tế Tiêu cũ), sang tỉnh Hà Nam.
Đường sông có sông Đáy (sông Thanh Hà) thuận lợi trong phát triển
kinh tế, xã hội và giao lưu hàng hóa.
d. Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ cao về phía đông và nằm ngay
gần phía sông đáy trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.
2.1.3.2. Quá trình thành lập
Trại lợn Tâm Huệ nằm trên địa phận thôn Trinh Tiết, xã Đại Hưng,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Đây là trại lợn hợp tác với Công ty Marphavet và cty
Nanovet, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trang trại do ông Tâm Huệ làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty
Marphavet chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, kiêm bảo vệ chịu trách
nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư chăn nuôi
+ Nhóm công nhân: 2 công nhân, 2 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm 2 tổ khác nhau đó là tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công

nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển
của trang trại.


2.1.3.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 3 ha, nằm trên địa bàn xã Đại Hưng, có
địa hình tương đối bằng phẳng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện
cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, các công trình phục vụ
cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có xây tường rào bao bọc xung quanh và có cổng vào
riêng. Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn
nuôi công nghiệp, chuồng nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho
lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được
xây dựng đảm bảo đủ cho 180 nái cơ bản, bao gồm:
+ 2 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 1 dãy,
mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 2 dãy,
mỗi dãy có 50 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết
kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 5 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác
tinh.
+ 1 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty TNHH Hưng Phát Thanh Hóa, mỗi chuồng có

thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3
tháng, thời gian này lợn được tiêm vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên làm
lợn nái sinh sản.


Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt hút
gió bằng máy biến tần. Và có dự phòng máy nổ đề phòng lúc mất điện. Mỗi
dãy chuồng đều có giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng lợn con. Mỗi
chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại
hằng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải.có hệ thống 2
hầm bioga sử lý. Có phòng riêng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị
như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh,
nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng,
các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng để trước cửa
ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng phòng tắm sát trùng cho
cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho
thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.
2.1.3.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40

- 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45
con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày


10

thì tiến hành cai sữa và bán lợn con cho người dân xung quanh và một phần
gữi lại để nuôi lợn thương phẩm mỗi tháng xuất bán/2lần. Luôn duy trì nuôi
tại trại từ 1000-3000 con. Mức độ của trại được đánh giá vào loại khá.
Trong trại có 5 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Nanovet thuộc tập đoàn Đức Hạnh BMG cung cấp cho từng đối
tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công
ty Marphavet.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát
tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:

Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.


11

Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (80 – 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.3.5. Đánh giá chung
• Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đại Hưng, trạm thú y huyện Mỹ Đức.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi Hưng Phát-Thanh Hóa cung cấp về
con giống công ty Nanovet cung cấp về thức ăn và thuốc thú y có chất lượng
tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới 3 pha và
hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.


12

• Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, đặc biệt từ vào cuối năm 2016 giá lợn sụt giảm mạnh gây
khó khănvà thiệt hại rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. Những khó khăn
trên đòi hỏi trại cũng phải tiêm phòng đầy đủ không để phát tán mần bệnh.
Phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1 Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vâỵ, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hơp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt :
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [24] vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi nhiễm

vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi cảm
nhiễm E.coli. vì vậy, khâu vê sinh, chăm sóc có môṭ ý nghĩa to lớn trong
phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất
cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê sinh


13

0

tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiêṭ đô trong chuồng phải đảm bảo 27 – 30 C đối
0

với lợn sơ sinh và 28 – 30 C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,
không ẩm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín, ấm áp vào mùa đông và
đầu xuân là điều rất cần thiết. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh, ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng ảnh hưởng đến hiêụ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.

Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin :
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, AND… ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ


14

mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.1.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] nguyên tắc để
điều trị bệnh là :
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuôc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị

tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là :
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô


×