Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn giống cao sản huyện hiệp hòa tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

PHẠM VĂN TÚ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN
HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

PHẠM VĂN TÚ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN
HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập trại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong suốt quá trình thực
tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các Thầy
giáo, Cô giáo đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
ThS. Nguyễn Hữu Hòa đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành
báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần dinh dưỡng
Hải Thịnh, các anh kỹ sư và toàn bộ công nhân viên trong trang trại đã tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt công việc trong quá trình thực tập
của mình.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người
thân yêu luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường cũng
như trong quá trình thực tập tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Sinh viên


Phạm Văn Tú


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 18
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 30
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 31
Bảng 3.3. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 32
Bảng 3.4. Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trại ..................................... 34
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn giống cao sản Hiệp Hòa Bắc
Giang qua 3 năm 2015 - 2017......................................................... 39
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng.......................... 40
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine .................................................. 41
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .................................... 42
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 43
Bảng 4.6. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 44
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái .......................... 45


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CS:

Cộng sự


Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

Tr:

Trang

LMLM:

Bệnh lở mồm long móng


4

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................
ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................
iii


MỤC

LỤC

........................................................................................................ iv Phần 1.
MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................. 4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn .......................................................................... 5
2.1.4. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ................................................ 6
2.2. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ....................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................. 8
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con......................................................................................... 12
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con..................................................................................................... 16
2.2.4. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược sử dụng điều trị bệnh
viêm tử cung.............................................................................................. 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
28
3.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.............................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 28


5


3.3. Nội dung áp dụng .................................................................................. 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 28
3.4.2. Phương pháp tiến hành ................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại......... 39
4.1.1. Cơ cấu đàn lợn ................................................................................ 39
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng .......................... 40
4.1.3. Kết quả của công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................... 40
4.1.4. Kết quả chẩn đoán........................................................................... 41
4.1.5. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .................................. 43
4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại........................................... 44
4.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam của Châu Á. Đất nước
được hưởng nhiều điều kiện thuận lợi từ tự nhiên, nơi đây những con người
chăm chỉ, cần cù và sáng tạo trong lao động, họ đang từng ngày tạo ra nền

nông nghiệp Việt Nam một diện mạo mới với những bước nhảy vọt đáng
khâm phục. Nền nông nghiệp Việt Nam đang vững bước đi trên đôi chân của
chính mình. Hòa theo sự phát triển của các ngành kinh tế thì hiện chăn nuôi
cũng là một trong các ngành đang có xu hướng phát triển đi lên. Một trong số
đó là ngành chăn nuôi lợn, hiện nay đang rất phổ biến và trở thành yếu tố
quan trọng để phát triển kinh tế của các hộ gia đình nông nghiệp và các trang
trại, đặc biệt là các mô hình trang trại VAC. Chăn nuôi lợn là nghề đang được
Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm và đầu tư về công tác giống, thức
ăn, thú y. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn cần có sự đầu tư về
phương tiện kỹ thuật, giống, thức ăn, công tác thú y để hạn chế dịch bệnh,
nâng cao hiệu quả sản xuất. Muốn đảm bảo giống tốt thì cần nâng cao chất
lượng chăn nuôi nái sinh sản để có đàn con sinh trưởng và phát triển tốt, cho
tỷ lệ nạc cao. Bên cạnh đó cần phải đảm bảo lợn con nuôi thịt phải có chất
lượng tốt, đạt khối lượng tiêu chuẩn, sức đề kháng cao.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, tôi tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn giống cao sản huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
- Nâng cao được trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế.
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn đẻ và
giai đoạn nái nuôi con.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.3. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được tình trạng chăn nuôi tại cơ sở.
- Nắm được quy trình chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở.
- Thực hiện tốt các yêu cầu và quy định của cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế, góp phần
giúp nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Trại lợn nái cao sản nằm ở trung tâm xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.
* Đất đai:
Xã Đức Thắng là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng, độ
nghiêng theo hướng tây bắc xuống đông nam, đồi núi và gò thấp ở một số
xã phía bắc, vùng đồng bằng tập trung ở phía đông nam và giữa huyện.
Đất đai đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây trồng về lương thực, thực
phẩm, công nghiệp.
Toàn bộ trại có diện tích 6ha trong đó:
2

- Đất trồng cây: 3.000m .
2

- Đất xây dựng: 2.000m .
- Đất ao: 1.000m


2

* Giao thông:
Đường vào xã đã được dải nhựa hoàn toàn, đường thôn xóm đã được bê
tông hóa. Với hệ thống giao thông như vậy rất thuận lợi cho việc trao đổi, vận
chuyển hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm…
* Khí hậu:
0

Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm. Nhiệt độ trung bình 23 - 24 C,
lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời
khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.


4

Với điều kiện khí hậu như vậy nhìn chung thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, vẫn có những giai đoạn khí
hậu thay đổi thất thường như lũ lụt, hạn hán cũng ảnh hưởng xấu đến chăn
nuôi cũng như trồng trọt.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Cơ cấu tổ chức của trại:
Trại có đội ngũ công nhân giỏi, yêu nghề, đã có kinh nghiệm trong
nghề. Đặc biệt trại có đội ngũ kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và ban
lãnh đạo năng động, nhiệt tình, có năng lực.
Toàn trại có 12 người với cơ cấu tổ chức như sau:
- Ban lãnh đạo gồm.
+ Một chủ trại: là người chăn nuôi lâu năm, giàu kinh nghiệm, chịu
trách nhiệm điều hành chung.

+ Một kỹ sư trưởng: là kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm điều hành
sản xuất, kiêm kế toán và thủ quỹ.
- Công nhân chia làm 3 tổ:
+ Tổ ca ngày: 8 người gồm 8 công nhân
+ Tổ ca đêm: 1 người.
+ Tổ bảo vệ: 1 người.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Hệ thống chuồng trại:
Khu sản xuất của trại được đặt trên một khu đất cao ráo, dễ thoát nước
và tách với khu hành chính, hộ gia đình. Chuồng trại được xây dựng theo
hướng Đông Nam, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Xung quanh trại có tường rào bao bọc, cổng ra vào trại và các nơi sản xuất
có hố sát trùng riêng.
Khu vực dành cho chăn nuôi 2.000m2 và được bố trí như sau:


5

Khu chuồng phối và chuồng bầu: 2 dãy chuồng.
Khu chuồng đẻ: 2 dãy chuồng.
Khu chuồng thịt: 2 dãy chuồng.
Ngoài ra, trại còn có phòng trực, văn phòng. Hệ thống chuồng trại ở
đây được xây dựng theo thiết kế đảm bảo yêu cầu khép kín kết hợp hầm
Biogas tận dụng chất thải trong chăn nuôi để chăm sóc vườn cây trong trang
trại. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái và sàn nhựa cho lợn
con, hệ thống cung cấp nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống máng ăn công nghiệp. Trại có
tường rào bao quanh nhằm ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào
khu chăn nuôi. Hệ thống nước sạch được lấy từ giếng nước khoan để tắm cho
lợn và rửa chuồng hàng ngày.

+ Các công trình phụ trợ:
Ngay cạnh khu vực sản xuất có một phòng kỹ thuật, một kho cám, một
phòng thuốc và một phòng trực của cán bộ công nhân viên, một nhà để máy
phát điện.
Trong đó phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ như: xi
lanh, panh, dao mổ, kìm bấm tai, kìm cắt đuôi, cân, bình phun thuốc sát trùng,
kính hiển vi, tủ lạnh, nồi để nấu nước cất…
Phòng thuốc là nơi để thuốc thú y và các loai vaccine.
Nhà kho là nơi để cám cho lợn, trại có 2 bể nước, 4 giếng khoan và
7 máy bơm nước phục vụ cho việc cung cấp nước sạch cho sản xuất và
sinh hoạt.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.


6

- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.3.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.

2.1.4. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
- Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,50
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại
hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công ty Hải Thịnh.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 15 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi Hải Thịnh cấp cho từng đối tượng lợn của trại.


7

* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty Hải
Thịnh.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các

chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác điều trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn
được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của
bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.


8

2.2. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [19] cho biết thành
thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo,
đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng

động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa
muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống
có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ
20 - 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần,
ở lợn lai F1 (có máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ
thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158
ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần
đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.


9

+ Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Theo John Nichl (1992) [9], chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến
tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi
dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ

thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ
thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc
234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng
thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và
sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới
sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh
dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá
ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho
hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự
thành thục.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn
đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh G. B (1996) [26], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/


10

ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90 kg) động dục lúc
165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane R.Zimmernan
Edepurkhiser (1992) [7] mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ
rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa
thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn
liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn

thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng
14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm
tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành
thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo
sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm
chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối
lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối
giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng
thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2003) [4], cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
+ Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và


11

Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu
tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất
dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu
quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục
lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:

Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [8] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 –
110 kg mới nên cho phối.
- Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.


12

Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [22], chu kỳ tính của
lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục
thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu),
giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).

+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [22] trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2 – 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối
vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối
với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời
gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng
đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém
nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng


13

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có

sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc:
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ
sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước
khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị
sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh
lợn nái sạch sẽ, lợn nái đượclau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên
người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như
vậy tránh được nguy cơ lợn con


14

mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây
bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ

chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Canxi từ 0,9 – 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và


15

ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,

chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 –
30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày


16


đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Vận động, tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục
sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ
3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có
thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau
tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái
nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải
chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và
vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
0

0

là 28 – 30 C đối với lợn sơ sinh và 25 – 28 C đối với lợn cai sữa.
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [18] viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
Theo Madec F., Neva C. (1995) [25]: Bệnh viêm tử cung và các bệnh ở

đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát
triển trong âm đạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng đã bị viêm tử cung.


17

* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 –
10 ngày.
Theo Bilkeil (1994) [24], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do
nhiễm khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương, Urban
(1883) [27] cho biết: E.coli, Streptococcus spp và Staphylococcus aureus là
nguyên nhân gây bệnh
Qua kiểm tra vi thể xứ Brơ-ta-nhơ của miền Tây Bắc nước Pháp,
thấy 26% số lợn nái có bệnh viêm tử cung. Ngoài ra 2% số lợn nái có
bệnh tích thoái hóa mô nội mạc tử cung với đặc điểm thành tử cung có
cấu tạo sợi Fibrine.
Theo Xobko A.L. và Gia Denko I.N. (1987) [28]: Nguyên nhân của
bệnh viêm tử cung là do tử cung bị tốn thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh
phát triển là do nuôi dưỡng không đủ chất, do đưa vào đường sinh dục những
chất kích thích đẻ, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh
dục
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [18] có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn
có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức

đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển
để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgais, Klebriella, dung huyết E. coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas
fortus) và do nấm Candida albicans.


18

Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện

1

>
5
K
hi
>
5
1
4
T
ro


Th
g

B
th
B
th
B
th

* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
0

0

sáng sốt nhẹ 39 - 39,5 C, chiều sốt cao 40 - 41 C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều
hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [16], tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6]; Trần Thị Dân (2004) [3], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai



×