Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Môn đường lối, chính sách của đảng, nhà nước cùng câu hỏi thi tháng 1.2019 (phần 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.38 KB, 18 trang )

Câu 1: Tính tất yếu và những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam? Liên hệ thực tiễn
1. Khái niệm: KTTT (trang 9) và KTTT định hướng XHCN (văn kiện 12 trang
102)
Bản chất của KTTT là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trong mô
hình KTTT nó sẽ tạo điều kiện cho tất cả các chủ thể kinh tế cùng tự do tham gia các hoạt
động kt và cùng tự do cạnh tranh để nhằm mục tiêu lợi nhuận, mỗi chủ thể kt hoạt động
ko phải chỉ hiệu quả hdong của mình mà sẽ thông qua đó đóng góp chung và sự phát triển
KTXH, cho nên KTTT chính là KTHH nhưng mà nhiều thành phần. KTTT nó là một mô
hình kt mà sự vận động của mô hình kt này gắn với một cơ chế riêng, chỉ có của mô hình,
đó là cơ chế TT. Hiện nay cơ chế TT thì luôn luôn luôn có sự quản lý của NN.
KTTT định hướng XHCN ở VN là nền KT vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
luật KTTT, KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nền KT vận động theo cơ chế TT, nhưng
bên cạnh đó nó còn chịu chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của CNXH (luôn vì lợi ích
của nhân dân). Bên cạnh đó nền KT này còn chịu sự lãnh đạo của DCSVN. Đó là nền
KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do
ĐCSVN lãnh đạo nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nền….KT-XH.
2. Tính tất yếu: (SGK trang 16 - 18)
KTTT ra đời ở TBCN, và TBCN vận dụng hiệu quả nhất. Khi chúng ta bước đầu
tiếp cận KTTT thì chúng ta nói là sản phẩm của CNTB, nhưng khi đổi mới chúng ta lại
nói KTTT là sản phẩm của nhân loại. Mục tiêu xây dựng CNXH chúng ta không thay đổi,
tuy nhiên để đi đến mục tiêu đã các định thì chúng ta có thay đổi giải pháp. Đại hội VI bỏ
mô hình kinh tế tập trung bao cấp chuyển sáng KT nhiều thành phần, đến ĐH VII (1991
về tư tưởng, 1994 về thể chế) chúng ta quyết định chuyển KT nhiều thành phần trở thành
KTTT định hướng CNXH ở Việt Nam. Những lần thay đổi này là do đường lối lãnh đạo
của Đảng, hay nói cách khác là chủ quan. (trước 1960 là kt nhiều tphan, 1960-1986 kt tập
trung thời chiến, >1986 kt nhiều thành phần).
KTTT ra đời dựa trên tất yếu của phát triển sản xuất hàng hóa (sự ra đời
KTTT): Tại sao chuyển đổi mô hình  lý do mô hình kt bao cấp không còn phù hợp, càng
duy trì xh càng bất ổn, chính trị nhiều điểm nóng nên ko thể duy trì được nền kt này. Nền


kt này chỉ phù hợp với thời chiến, không phù hợp thời bình. Khi chúng ta bước vào thời
kỳ quá độ, nó có sự đan xen của cơ cấu kt xh cũ và xh mới, mà cơ cấu kt cũ xuất phát từ
tư hữu tlsx, kt xh mới là công hữu tlsx. Lúc này chúng ta bỏ hết các thành phần kinh tế tư
hữu tlsx, chỉ cho phép công hữu tlsx cho nên nó không phù hợp  người dân hoang mang
 tham gia lao động không tích cực  năng suất lao động XH thấp. Lúc này Đảng và NN
cũng không nghe lòng dân, bao cấp hết nhưng không đáp ứng được nhu cầu người dân 
khủng hoảng xh, điểm nóng chính trị  chỉ còn một cách đổi mới, thay đổi toàn diện.
Chúng ta chọn nền KT nhiều thành phần để đổi mới vì nó là quy luật khách quan của thời
kỳ quá độ. Và từ thực tiễn cho thấy bằng chứng sự đổi mới 1986 là đúng đắn và phù hợp
thông qua các kết quả kinh tế  cần phải phát triển kt hơn nữa, nâng cao đời sống ndan
hơn nữa  tìm cách phát triển llsx, tìm cách giải phóng sức sx cho nền kt, nâng cao trình


độ phát triển nền kt  ra đời nền KTTT vì KTTT là giai đoạn cao của KT hàng hóa, vì
vậy KTTT xuất hiện ở VN là hoàn toàn khách qua. Đó là lý do KTTT ra đời dựa trên tất
yếu của phát triển sản xuất hàng hóa. KTTT là giải pháp để phát triển LLSX.
Xuất phát từ yêu cầu cần tiếp tục đổi mới để đạt được mục đích về KTXH (sự
gắn kết KTTT và định hướng XHCN): Chấp nhận phát triển KTTT, đa dạng hóa các
thàn phần kinh tế, chấp nhận sự vận động theo cơ chế TT để nền kt phát huy sự tự do
sáng tạo của người dân  mang lại lợi ích cho ndan, phát huy tinh thần dân làm chủ  cho
nên gắn với định hướng XHCN. Là sự tương đồng vừa mục tiêu của KTTT vừa mục đích
của CNXH, nên sự gắn kết này ko khiên cưỡng. Cho nên ta ptrien kt hiện nay vì lợi ích
của ndan, đúng với yêu cầu xdung CNXH, cho nên KTTT của chúng ta vẫn có thể gắn
với định hướng của cnxh.
VN có những tiền đề chính trị xh để nền KTTT định hướng XHCN phát
triển. Sự lãnh đạo của DCSVN và sự quản lý của NN XHCN trong phát triển kt là tiền đề
chính trị quan trọng để đảm bảo định hướng XHCN của nền KTTTT. Sự đồng thuận của
đại đa số nhân dân trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế đất nước để xây dựng
CNXH tạo tiền đề vững chắc cho nền KTTT định hướng XHCN: Khi sự thay đổi của
đường lối chính sách của Đảng và nhà nước mang lại những lợi ích cho nhân dân nên dân

tin tưởng  khi Đ và NN thay đổi chính sách về kinh tế mà mang lại lớ ích cho ndan thì
ndan ủng hộ, lúc này sẽ chứng minh cho sự lựa chọn của Đ ko còn chủ quan. Sự bùng nổ
và phát triển của kinh tế tư nhân là minh chứng cho thấy người dân đồng tình ủng hộ
(chiến khoảng 50% đóng góp vào gdp kt), bên cạnh đó là sự tham gia mạnh mẽ của thành
phần kt đầu tư nước ngoài.
Điều kiện quốc tế: Mô hình kinh tế thị trường là mô hình có hiệu quả nhất trong
lịch sử phát triển của kinh tế thế giới. Đa số các nước hiện nay trên thế giới đều phát triển
theo mô hình kinh tế thị trường.
Đối với nước ta, phát triển KTTT còn là yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế QT
vì vậy nước ta muốn chủ động hội nhập và hội nhập hiệu quả thì tất yếu phải vào sân chơi
chung của kinh tế thế giới là kinh tế thị trường. Với chủ trương “tích cực và chủ động hội
nhập kinh tế thế giới” của Đảng, việc chuyển đổi sang nền KTTT của VN là tất yếu. Kinh
tế thị trường như là một phương thức sản xuất có tính lịch sử, là thành quả của văn minh
nhân loại, nó có thể được sử dụng nhằm phục vụ cho sự phát triển và thịnh vượng chung
của mọi quốc gia, dân tộc mà không phải là tài sản riêng của chủ nghĩa tư bản, chỉ phục
vụ cho riêng chủ nghĩa tư bản.
3. Đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở VN:(Văn kiện 12 tr 102-103)
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản
lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo,
nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội hội chủ nghĩa ở nước ta:


1. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
2. Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước

giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; (chế độ
TBCN tư hữu là chủ đạo, kinh tế TB tư nhân là chủ đạo). Về chế độ phân phối trong nền
KTTT theo định hướng XHCN là “công bằng trong phân phối các yếu tố sản xuất, tiếp
cận và sử dụng các cơ hội, điều kiện phát triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xh, phúc lợi xh (văn kiện ĐH XI).
3. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo
pháp luật;
4. Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà
nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường;
5. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính
sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển;
6. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế – xã hội.
Định nghĩa tổng quát và những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác
định có ý nghĩa rất quan trọng tạo sự thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đây còn là cơ sở để xác định phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục
hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
trong thời gian tới. Làm căn cứ để bác bỏ những quan điểm sai trái nhằm phủ nhận chủ
trương phát triển kinh tế thị trường định hướng định hướng xã hội chủ nghĩa trong đường
lối phát triển kinh tế của Đảng ta.
4. Liên hệ thực tiễn:
Sự lựa chọn mô hình phát triển "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"
là sự khẳng định quyết tâm khắc phục triệt để hệ thống kế hoạch hoá tập trung (đồng
nghĩa với nền kinh tế phi thị trường và lạc hậu), để xây dựng hệ thống kinh tế thị trường
phát triển (kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa). Nói rõ hơn, đây không phải là

nền kinh tế thị trường bất kỳ hoặc dập khuôn theo kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (đã
và đang bị phủ định). Đây phải là hệ thống kinh tế thị trường văn minh, đảm bảo định
hướng cao về mặt xã hội, tuân theo nguyên tắc xã hội hoá - xã hội chủ nghĩa.
Đây là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu và văn minh nhân loại. Chúng ta không
chấp nhận kinh tế thị trường như là một thứ công nghệ – kỹ thuật thuần tuý, hay như một
phương thức đơn thuần, thủ đoạn tạo ra của cải và sự giàu có cho tư bản, mà phát huy
những thế mạnh của kinh tế thị trường, chủ động hướng kinh tế thị trường phục vụ cho
việc nâng cao đời sống nhân dân, sự phồn vinh và hạnh phúc toàn xã hội. Để đạt điều đó
cần có sự can thiệp mạnh của Nhà nước xã hội chủ nghĩa và toàn xã hội.


Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là thấm nhuần sự kết hợp
giữa tính tất yếu thời đại với nguyện vọng tha thiết của một dân tộc yêu tự do, độc lập và
luôn mong muốn sống trong hoà bình, hạnh phúc, với các giá trị truyền thống dân chủ,
nhân văn và tương thân tương ái. Đó hoàn toàn không phải là sự thổi phồng đặc điểm dân
tộc hay chủ ý đi theo "con đường riêng", mà là sự vận dụng sáng tạo quy luật chung vào
những hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Khẳng định quyết tâm và vai trò sáng tạo rất cao của kiến trúc thượng tầng chính
trị - pháp luật là Đảng Cộng sản, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm tạo lập thể
chế kinh tế thị trường văn minh và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc nhận thức và
vận dụng các quy luật khách quan cũng như vai trò lãnh đạo của chủ thể và kiến trúc
thượng tầng chính trị – pháp lý xã hội chủ nghĩa là điều kiện tiên quyết bảo đảm thành
công quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Mọi sự vô hiệu hoá vai trò của Nhà nước trong kinh tế thị trường sẽ chỉ dẫn tới sự hỗn
loạn và bất ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội. Thực tế thế giới đã khẳng định điều đó.
* Thực tiễn hơn 30 năm đổi mới ở nước ta đã chứng minh đầy sức thuyết phục
rằng: con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta phải kinh qua kinh tế thị trường.
Không phát triển kinh tế thị trường thì không thể đi tới chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, kinh tế
thị trường có những ưu điểm mà kinh tế tự cung, tự cấp không thể có được:
1. Kinh tế thị trường tạo động lực lao động tích cực, tự giác cho từng người lao

động thông qua cơ chế cạnh tranh.
2. Kinh tế thị trường thúc đẩy chuyên môn hóa ngày càng sâu để phát huy tiềm
năng nhiều mặt của con người trong những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
3. Kinh tế thị trường phối hợp, điều tiết hành vi của mọi người một cách tự giác
thông qua cơ chế trao đổi hàng hóa một cách tự nguyện, thỏa thuận theo quy luật cung cầu.
4. So với cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Nhà nước trong thời bao cấp, kinh tế
thị trường không tốn chi phí lập và điều hành kế hoạch, mà lại phát huy được sức mạnh
của mọi người.
* “Tuy nhiên, đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện. Một số chỉ tiêu KT-XH chưa đạt
kế hoạch, nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được”. Do nhiều yếu tố
khách quan lẫn chủ quan, nền kinh tế thị trường vận động tự phát sẽ tất yếu dẫn đến các
tổn hại mà xã hội khó chấp nhận: phân hóa giàu - nghèo, môi trường bị hủy hoại, hoang
phí tài nguyên thiên nhiên, làm suy đồi đạo đức... Chính vì thế, nhà nước cần thay mặt xã
hội điều tiết kinh tế thị trường, hướng nó vào hoạt động trong những khuôn khổ nhất
định. Nhằm đảm bảo nền KTTT theo đúng định hướng: Tạo ra một xã hội phồn thịnh,
giúp cho đất nước đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” (Văn kiện XII trang 60 - 63).
Liên hệ quá trình phát triển KTTT ở Việt Nam (văn kiện XII trang 97-112)


Câu 2: Giải pháp phát triển KT thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
Sử dụng tài liệu Nghị quyết số 11 Hội nghị Trung ương 5 khóa XII về hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Tình hình và nguyên nhân:
1. Qua hơn 30 năm đổi mới, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 6
khóa X, Đảng ta luôn quan tâm tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, rút ra các bài học
kinh nghiệm, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển, góp phần quan trọng đưa nước ta ra khỏi

tình trạng kém phát triển, trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân,
bảo vệ môi trường sinh thái, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả đối ngoại,
hội nhập quốc tế.
- Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy
đủ hơn; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, có nhiều
đặc điểm của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập. Hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn với luật pháp quốc tế, đồng thời đáp
ứng yêu cầu thực tiễn và thực hiện cam kết hội nhập quốc tế. Chế độ sở hữu, các thành
phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp phát triển đa dạng. Các quyền và nghĩa vụ về tài sản
được thể chế hóa tương đối đầy đủ. Hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được
nâng lên. Việc đổi mới, sắp xếp, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
được đẩy mạnh; kinh tế tập thể được quan tâm đổi mới; kinh tế tư nhân ngày càng được
coi trọng; đội ngũ doanh nhân không ngừng lớn mạnh; thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt
được kết quả tích cực.
- Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình thành đồng bộ hơn, gắn
kết với thị trường khu vực và thế giới. Hầu hết các loại giá hàng hóa, dịch vụ được xác
lập theo cơ chế thị trường. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện và thông thoáng
hơn; quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế được bảo đảm hơn.
- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình
thức, từng bước thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Việc huy
động, phân bổ và sử dụng nguồn lực phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Các cơ chế,
chính sách đã chú trọng kết hợp giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, tạo cơ hội cho người dân tham gia và nhận được thành quả từ quá trình phát triển
kinh tế. Phương thức lãnh đạo của Đảng, hoạt động của Nhà nước từng bước được đổi
mới phù hợp hơn với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Tuy nhiên, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta thực hiện còn chậm. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng

chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán; còn có biểu hiện lợi ích cục bộ, chưa tạo được
bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- Hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong nền
kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một số nguồn lực xã hội chưa bình đẳng giữa các


chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính còn chậm. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực
sự thông thoáng, mức độ minh bạch, ổn định chưa cao. Quyền tự do kinh doanh chưa
được tôn trọng đầy đủ. Quyền sở hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh.
- Một số loại thị trường chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng
mắc, kém hiệu quả. Giá cả một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu chưa được xác lập thật sự
theo cơ chế thị trường.
- Thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều bất cập. Bất
bình đẳng xã hội, phân hóa giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Xóa đói, giảm nghèo còn
chưa bền vững.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế. Cơ chế kiểm soát quyền lực,
phân công, phân cấp còn nhiều bất cập. Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát
triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; hiệu lực, hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ
cương không nghiêm. Hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả chưa cao, thiếu chủ động
trong phòng ngừa và xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.
3. Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan,
nhưng chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan, đặc biệt là do: Nhận thức về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa đủ rõ. Tư duy bao cấp còn ảnh hưởng nặng nề.
Năng lực xây dựng và thực thi thể chế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường. Việc quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu thiếu
quyết liệt, hiệu quả thấp và chưa nghiêm. Vai trò, chức năng, phương thức hoạt động của
các cơ quan trong hệ thống chính trị chậm đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế. Sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,

lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên làm giảm
hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ,
thông suốt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động và
phân bổ, sử dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển
nhanh và bền vững vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Phấn đấu hoàn thiện một bước đồng bộ hơn hệ
thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các chuẩn mực phổ
biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Cơ bản bảo đảm tính đồng
bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị trường; sự hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững. Chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Mục tiêu đến năm 2030: Hoàn thiện đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu


1. Thống nhất nhận thức về phương hướng và mục tiêu phát triển nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đây là giải pháp về mặt tư
tưởng, trước đây chúng ta không thống nhất tập trung về nhận thức, dẫn đến
Đảng xây dựng CNXH theo lãnh đạo của Đ, NN quản lý xh theo nn và nhân
dân tham gia theo cảm nhận riêng của nhân dân, làm cho mô hình chúng ta
thiếu sự thống nhất, tập trung các nguồn lực, không đúng định hướng CNXH 
định hướng lại đó là thống nhất Đ, NN và ndan.
2. Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền KT nhiều thành phần,

phát huy vai trò của kt nhà nc.
3. Đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên
môi trường
4. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường: Muốn phát triển
cung mà ko nắm rõ cầu thì làm sao phát triển, phải chú ý cung, cầu và giá cả.
Phát triển các loại thị trường (5) hàng hóa dịch vụ, tài chính, bất động sản, sức
lao động, và thị trường KHCN vì các thị trường này đều có liên quan với nhau,
thị trường này là tiền đề cho thị trường khác. Thị trường hàng hóa dịch vụ ngày
nay vẫn kém vì thị trường KHCN không phát triển mạnh.
5. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của nhà nước
đ/v nền KTTT định hướng XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
phát triển KTXH. Đảng muốn lãnh đạo toàn diện, hiệu quả thì cần nâng cao về
trình độ lãnh đạo của Đảng. Nâng cao năng lực quản lý của NN vì NN đóng
vai trò chuyển hóa các đường lối của Đảng, vì vậy cần thực hiện phát huy vai
trò cầu nối triển khai đúng đường lối, ghi nhận ý kiến nguyện vọng ndan. Phát
huy vai trò làm chủ của ndan từ đó mới kiện toàn sự lãnh đạo của Đ, mới là Đ
của nhân dân, từ đó mới hoàn thiện sự quản lý của NN. Thực tế chỉ có dân làm,
chỉ biết cái gì được phép biết, chưa thực sự đúng dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra.
6. Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế: Vì
không một quốc gia nào phát triển kt mà chỉ dựa vào nội lực
7. Một số nhiệm vụ cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
Giai đoạn từ nay đến năm 2020, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số
nhiệm vụ quan trọng sau:
Hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và
thể chế về phân phối kết quả làm ra để giải phóng sức sản xuất, tạo động lực và nguồn
lực cho tăng trưởng, phát triển, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh.
Hoàn thiện thể chế về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; có chính sách đột
phá tháo gỡ những vướng mắc, tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trên cơ sở đẩy
mạnh đồng bộ cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Xây dựng thể chế làm căn cứ xử

lý dứt điểm, hiệu quả các tồn tại, yếu kém đã tích tụ trong nền kinh tế nhiều năm qua, đặc
biệt là việc xử lý các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các dự án, công trình đầu
tư công không hiệu quả, thua lỗ kéo dài; cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém gắn với
xử lý nợ xấu.


Hoàn thiện thể chế về phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ, giáo dục - đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, tranh thủ những cơ hội và
thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nền kinh tế và năng lực kiến tạo sự phát triển
của Nhà nước, đặc biệt là năng lực, hiệu quả thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng
và tổ chức thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, hoàn thiện thể chế kiểm soát quyền lực,
tinh giản bộ máy, biên chế, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị.
Câu 3: Trình bày những nội dung cơ bản của mô hình tăng trưởng kinh tế
1. Khái niệm: (SGK trang 27)
Tăng trưởng kinh tế (TTKT) là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng hàng hóa và
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu
nhập của nền kinh tế biểu hiện dưới dạng giá trị được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng
sản lượng trong nước (GDP) hoặc tổng thu nhập quốc gia (GNI).
Tăng trưởng kinh tế được đo bằng hai chỉ tiêu, một là chỉ tiêu quy mô tăng trưởng
(phản ánh sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế nhiều hay ít) và hai là chỉ tiêu về tốc độ
tăng trưởng (phản ánh sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế cao hay thấp, nhanh hay
chậm). Bản chất của sự tăng trưởng kinh tế là sự thay đổi về lượng của nền kinh tế, chưa
phản ánh sự thay đổi về chất.
Mô hình tăng trưởng kinh tế là cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự TTKT
thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng. Đề cập đến mô hình tăng trưởng

KT là đề cập đến phương thức tăng trưởng kinh tế thể hiện ở các yếu tố tăng trưởng và
mối quan hệ tương hỗ giữa chúng trong từng điều kiện cụ thể nhất định. Yếu tố tăng
trưởng kinh tế bao gồm yếu tố về kinh tế: vốn; lao động; tài nguyên thiên nhiên; công
nghệ kỹ thuật và các yếu tố phi kinh tế: đặc điểm văn hóa xã hội; thể chế chính trị xã hội;
đặc điểm dân tộc tôn giáo; sự tham gia của cộng đồng.
2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế: (SGK trang 33 - 35)
Xét trên góc độ sử dụng các nguồn lực và hiệu quả sử dụng chúng, mô hình tăng
trưởng KT được phân thành hai loại.
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng:
Là sự TTKT dựa trên việc gia tăng số lượng các yếu tố đầu vào như vốn, tài
nguyên thiên nhiên, lao động làm chủ yếu mà không kèm theo tiến bộ công nghệ. Mô
hình tăng trưởng theo chiều rộng thường gắn với những nền kinh tế có công nghệ lạc hậu,
lực lượng lao động có trình độ thấp là chủ yếu, khai thác tài nguyên thô và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư thấp.
Đặc trưng: (1) sự gia tăng về lượng các yếu tố đầu vào tạo ra trên 50 % thu nhập
của nền kinh tế; (2) không thường xuyên sử dụng các nguồn lực có hiệu quả cao; (3) chú
trọng phát triển các loại công nghệ và nguồn lự SX truyền thống.


Ưu điểm: Giải phóng mọi nguồn lực của đất nước, thu hút được nguồn lực từ nước
ngoài, giải phóng sức lao động, phát triển thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu tăng
trưởng nhanh trong giai đoạn đầu phát triển của các nước đang phát triển.
Nhược điểm: các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên là có hạn. Vì thế nếu áp
dụng mô hình at8ng trưởng này kéo dài sẽ dẫn đến giới hạn làm cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, ô nhiễm môi trường, gia tăng chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế thấp, tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, bội chi ngân sách NN
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu:
Là sự TTKT dựa trên việc vận dụng khoa học – công nghệ để nâng cao hiệu quả
sử dụng các yếu tố đầu vào. Mô hình TTKT theo chiều sâu thường gắn với những nền
kinh tế có công nghệ hiện đại, lực lượng lao động trình độ cao chiếm tỷ trọng lớn và có

năng lực thiết kế, chế tạo những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư cao.
Đặc trưng: (1) Hoàn thiện về các yếu tố SX và nâng aco hiệu quả sử dụng chúng
đạt mức chiếm trên 50% tổng thu nhập tăng thêm của nền kinh tế; (2) sử dụng nguồn lực
có hiệu quả; (3) sử dụng các loại công nghệ và nguồn lực tiên tiến.
Ưu điểm: Nhân tố lao động và năng suất yếu tố tổng hợp (total factory
producitivity – TFP) dường như là vô hạn nên có khả năng khắc phục tình trạng khan
hiếm nguồn lực, tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí, tăng hiệu quả và tăng sức cạnh tranh
của nền kinh tế, giảm ô nhiễm, bảo vệ môi trường, ít gây bất ổn KT vĩ mô và tăng trưởng
kinh tế bền vững dài hạn.
Việc phân định mô hình tăng trưởng kinh tế thành hai loại chỉ là tương đối. Thực
tế không tồn tại mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu thuần
túy.
Câu 4: Trình bày những yêu cầu, mục tiêu, nội dung và nguyên tắc của đổi mới mô
hình tăng trưởng kinh tế ở VN đến năm 2020 (Văn kiện 12 tr 83)
Những yêu cầu đổi mới TTKH ở VN: (SGK trang 35 - 40)
Xuất phát từ hạn chế, yếu kém của MHTTKT theo chiều rộng ở VN giai đoạn 1991
– 2010:
Hạn chế của mô hình tăng trưởng KT Việt nam giai đoạn 1991-2010:
+ Yếu kém về hiệu quả kinh tế: Thể hiện các đánh gía về hiệu quả sử dụng các yếu
tố đầu vào của tăng trưởng KT như: hiệu quả sử dụng vốn hay hiệu quả đầu tư, hiệu quả
sử dụng lao động….
+ Năng lực cạnh tranh của nền KT yếu: Thể hiện ở năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nước thấp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và trên doanh thu của nhiều doanh
nghiệp trong nước đều thấp hợn lãi suất vay ngân hàng. Khả năng cạnh tranh HH của VN
trong và ngoài nước đều yếu.
Hệ quả của mô hình tăng trưởng KT theo chiều rộng ở VN:
+ Nền KT hoạt động kém hiệu quả, thể hiện rõ ở khả năng sử dụng vốn đầu tư, sử
dụng lao động giá rẻ, công nghệ thấp và chi phí trung gian cao.



+ Mất cân đối vĩ mô trầm trọng: giữa tổng tiết kiệm của nền kinh tế chiếm 30%
GDP so với tổng đầu tư khoảng 40% GDP) tạo ra khỏang cách tiết kiệm và đầu tư
khoảng 10% GDP. Dẫn đến thâm hụt ngân sách là gánh nặng lên nợ của CP.
+ Bất ổn xã hội và ô nhiễm môi trường, Thành tựu xóa đói giảm nghèo chưa vững
chắc, số người có mức thu nhập cận trên của chuẩn nghèo khá cao, khả năng tái nghèo
lớn….
Xuất phát từ xu hướng đổi mới mô hình tăng trưởng sau khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu:
Do xu thế toàn cầu hướng tới đổi mới mô hình TTKT để giải quyết khủng hoảng
tài chính và chống suy thoái kinh tế.
Theo các chuyên gia KT cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cấu trúc lại nền
kinh tế nhằm vượt qua những mất cân đối nghiêm trọng, phục hồi động lực tăng trưởng,
đặc biệt là thúc đẩy các nhân tố tăng trưởng theo chiều sâu và bền vững dựa vào tri thức,
công nghệ “Xanh, sạch” …tiết kiệm năng lượng.
Xuất phát từ yêu cầu của việc cần chủ động, thích ứng trong hội nhập kinh tế quốc
tế:
Cùng với quá trình hội nhập KT quốc tế, các doanh nghiệp VN càng phải chịu sức
ép cạnh tranh tăng lên từ các doanh nghiệp và hàng hoá nước ngoài. Hội nhập KT quốc tế
không phải chỉ là cơ hội gia tăng xuất khẩu, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn là
thách thức, bởi hiện nay doanh nghiệp nước ngoài lấn át.
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp và đến giữa thế kỷ XXI trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng
XHCN, thì không có con đường nào khác là phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ
yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa
mở rộng quy mô và chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững.
Những mục tiêu của TTKT giai đoạn 2011 - 2020: (SGK trang 40 – 41 – Văn
kiện 12 tr 272 và 280)
Khắc phục hạn chế của mô hình tăng trưởng cũ, thoát khỏi “Bẫy thu nhập trung
bình”, tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập quốc tế để thành công. “Tốc

độ tăng trưởng KT bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/ năm. Đến năm 2020, GDP bình quân
đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD. Tỉ trọng cong nghiệp và dịch vụ trong GDP
khoảng 85%. Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP. Bội
chi ngân sách nhà nước còn khoản 4% GDP. Năng xuất các nhân tố tổng hợp (TFB) đóng
góp vào tăng trưởng khoảng 30 - 35%. Năng xuất lao động XH bình quân tăng khoảng
5%/ năm. Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 -1,5%/ năm. Tỉ lệ đô hiện
hoá đến năm 2020 đạt 38 -40% (Văn kiện XII trang 272).
Nội dung đổi mới MHTTKT ở VN:
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng là quá trình chuyển “….từ chủ yếu phát triển theo
chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô, vừa
chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững…”.Nói cách khác, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng hiện nay về bản chất là thay đổi động lực của tăng trưởng kinh tế;
năng suất lao động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực phải được cải thiện để dần thay thế


số lượng đầu tư, lao động, tài nguyên thiên nhiên và trở thành động lực của tăng trưởng
kinh tế.
Tái cơ cấu kinh tế là quá trình phân bố lại nguồn lực (trước hết là vốn đầu tư) trên
phạm vi quốc gia nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực nói riêng
và của tòan bộ nền kinh tế nói chung của nền kinh tế (bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bố). Để làm được điều đó, về chính sách, cần cải thiện và nâng cao chất lượng
môi trường kinh doanh (ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và cải cách thể chế,v.v…) để cơ chế thị trường được vận hành tốt và phát huy đầy đủ
hiệu lực trong huy động và phân bố nguồn lực. Khởi động của tái cơ cấu kinh tế phải là
đổi mới hệ thống đòn bẩy khuyến khích, thúc đẩy nguồn lực phân bố đến những nơi sử
dụng có hiệu quả cáo hơn, đồng thời, buộc các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phải đổi mới
cách thức sử dụng nguồn lực, đổi mới cách thức quản lý,v.v.. để nâng cao hiệu quả, năng
cao năng suất vŕ nâng cao năng lực cạnh tranh. Như vậy, thay đổi thể chế, thay đổi tạo lập
hệ thống đòn bẩy phù hợp chính là khởi đầu của quá trình tái cơ cấu kinh tế.
Nguyên tắc đổi mới MHTTKT ở VN: (SGK trang 41)

Phải chuyển dần tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang tăng trưởng kinh tế theo
chiều sâu.
Phải coi trọng hiện đại hoá, lấy hiện đại hóa làm nền tảng để đạt được tăng trưởng
kinh tế cao, ổn định, dài hạn.
Phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và phát triển đồng bộ các
vùng.
Phải hài hòa vai trò nhà nc và thị trường trong phân phối các nguồn lực tăng
trưởng.
Gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xh và bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
Phải đổi mới mô hình tăng trưởng một cách toàn diện, đồng bộ và có hệ thống.
Câu 5: Trình bày những quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay
1. Những quan điểm chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng
phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay:
Phát triển bền vững được định nghĩa "là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu
của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".
Là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự
phát triển, gồm: đẩy mạnh tăng trưởng, phát triển kinh tế; ổn định, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự TTKT ổn định; thực
hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm TNTN, bảo vệ và
nâng cao được chất lượng môi trường sống.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển
của xã hội loài người, Mục tiêu tổng quát của PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự
giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã
hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.


Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết

kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát
có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được các vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc
phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
Những định hướng chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng
phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay: (Văn kiện XII trang 87)
Phát triển công nghiệp:
Xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia với tầm nhìn
trung, dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát triển
các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại.
Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp
Phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả các khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; sớm đưa một số khu công nghiệp công nghệ cao
vào hoạt động.
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao
giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát
triển toàn diện.
Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình
đô thị hóa một cách hợp lý.
Phát huy vai trò chủ thể của hộ nông dân và kinh tế hộ; xác định vai trò hạt nhân
của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp nhà nước; phát triển hợp tác xã kiểu
mới và các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với
chế biến và tiêu thụ.
Phát triển khu vực dịch vụ

Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng
cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế.
Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế
Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách
Hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Chủ động phát triển mạnh hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước, tham
gia vào mạng phân phối toàn cầu.
Phát triển kinh tế biển
Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đánh bắt xa bờ và hậu cần
nghề cá, kinh tế hàng hải, du lịch biển, đảo.


Có cơ chế tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển, thu
hút mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu, khai thác tài nguyên biển, đảo một cách bền vững. Tập trung đầu tư,
nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven biển.
Phát triển kinh tế vùng, liên vùng
Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô toàn bộ
nền kinh tế, vùng và liên vùng.
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đồng thời ưu tiên phát triển các vùng
kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan tỏa phát triển đến các địa phương trong vùng và
đến các vùng khác.
Khắc phục tình trạng nền kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính, hoặc đầu tư
dàn trải, trùng lặp.
Xây dựng một số đặc khu kinh tế để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm thể chế
phát triển vùng có tính đột phá.
Phát triển đô thị
Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy
hoạch và kế hoạch.

Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập trung
đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một số
công trình hiện đại. Ưu tiên và đa dạng hóa hình thức đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm
là: Hạ tầng giao thông đồng bộ, có trọng điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và
giữa các trục giao thông đầu mối; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản
xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hạ tầng thủy lợi đáp ứng
yêu cầu phát triển nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hạ tầng
đô thị lớn hiện đại, đồng bộ, từng bước đáp ứng chuẩn mực đô thị xanh của một nước
công nghiệp.
3. Những giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng
phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay: (văn kiện XII 280-293)
a. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền
vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công
nghệ cao, hàng hóa lớn.
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm có
lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao.
Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế
biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng giữa
hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia
Có cơ chế, chính sách khuyến khíchnghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý.
Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới.


Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn nông thôn.

b. Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho CNH - HĐH:
Nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ
bản của nền kinh tế.
Phát triển vững chắc, hiệu quả công nghiệp quốc phòng, an ninh.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến.
c. Phát triển các ngành dịch vụ:
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
6,6 - 7,1%/năm.
Phát triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả.
Phát triển mạnh dịch vụ thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ.
Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Có chính sách phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục,
văn hóa, nghệ thuật, thể thao..., nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực
và chăm sóc sức khoẻ.
d. Phát triển kinh tế biển:
Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc
gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống vùng biển,
đảo.
Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người dân định cư lâu dài trên các đảo.
e. Phát triển các vùng và khu kinh tế:
Hoàn thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển vùng.
Chú trọng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, vùng động lực, các khu kinh tế,
các khu công nghiệp.
Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế, kết nối hiệu quả với các nước trong khu

vực. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu. Nghiên cứu việc hình thành một số khu kinh tế
xuyên biên giới.
f. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển doanh nghiệp:
Về doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trường, bảo đảm thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
Về doanh nghiệp tư nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh
nghiệp tư nhân để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.


Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Rà soát, sửa đổi pháp luật, chính sách
để thu mạnh dầu tư nước ngoài, nhất là các dự án có công nghệ cao thân thiện với môi
trường.
Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền vững KT hợp tác, nòng cốt là
HTX với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng.
1. Những thành tựu đạt được (Văn kiện XII trang 234-237)
2. Những hạn chế (văn kiện XII 252-254)
3. Những quan điểm chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng
phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay
4. Những giải pháp (văn kiện XII 280-293)
Câu 6: Nêu những nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH gắn
với phát triển tri thức ở VN
1. Các khái niệm: (SGK trang 61 - 65)

Công nghiệp hoá: quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp (hay tiền công
nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn
minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp. CNH không chỉ đơn thuần là biến đổi về
kinh tế mà bao gồm cả biến đổi về xã hội từ trạng thái nông nghiệp lên xã hội công
nghiệp, tức là trình độ văn minh cao hơn.
Hiện đại hoá: HĐH là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền thống lên xã

hội hiện đại, là quá trình làm cho nền kinh tế và đời sống xã hội mang tính chất và trình
độ của thời đại ngày nay. HĐH cũng là quá trình tăng tốc rút ngắn lộ trình phát triển để
đuổi kịp các nước đi trước và phát triển hơn
CNH – HĐH: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT – XH, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển CN và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao
động XH cao.
Kinh tế tri thức: Là nền KT trong đó việc tạo ra, truyền bá và sử dụng tri thức là
động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, của quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả
các ngành KT. Nền KT tri thức dựa vào việc phát minh, truyền bá và sử dụng tri thức
được phát triển dựa trên 4 trụ cột chính: (1) Môi trường kinh tế và thể chế XH; (2) Giáo
dục và đào tạo; (3) Hệ thống cách tân (đổi mới); (4) Hạ tầng cơ sở thông tin
Khác với nền kinh tế công nghiệp, chủ thể là công nhân với các công cụ cơ khí,
cho năng suất lao động cao; còn nền kinh tế tri thức, chủ thể là công nhân trí thức với
công cụ là tạo ra tri thức, quảng bá tri thức và sử dụng tri thức. Như vậy, nền kinh tế tri
thức là một nền kinh tế tiếp nối nền kinh tế công nghiệp, phát triển ở trình độ cao hơn nền
kinh tế công nghiệp, là nền kinh tế mà nhân loại đang hướng tới. Có thể hiểu kinh tế tri
thức là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò
quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhiệm vụ cơ bản nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển tri thức ở VN
(Văn kiện tr 91)


Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
• Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
• Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri. Xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ cấu

lao động hợp lý, phát huy lợi thế so sánh; có văn minh công nghiệp chiếm ưu
thế trong sản xuất và đời sống xã hội; phát triển nhanh và bền vững phù hợp
với điều kiện của từng giai đoạn.
• Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiến hành qua ba bước: tạo tiền đề,
điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; và nâng cao chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong 5 năm
tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững;
phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.
Phát triển công nghiệp:
Xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia với tầm nhìn
trung, dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát triển
các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại.
Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp
Phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả các khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; sớm đưa một số khu công nghiệp công nghệ cao
vào hoạt động.
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao
giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát
triển toàn diện.
Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình
đô thị hóa một cách hợp lý.
Phát huy vai trò chủ thể của hộ nông dân và kinh tế hộ; xác định vai trò hạt nhân
của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp nhà nước; phát triển hợp tác xã kiểu
mới và các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với
chế biến và tiêu thụ.
Phát triển khu vực dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng
cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế.
Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế


Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách
Hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Chủ động phát triển mạnh hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước, tham
gia vào mạng phân phối toàn cầu.
Phát triển kinh tế biển
Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đánh bắt xa bờ và hậu cần
nghề cá, kinh tế hàng hải, du lịch biển, đảo.
Có cơ chế tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển, thu
hút mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu, khai thác tài nguyên biển, đảo một cách bền vững. Tập trung đầu tư,
nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven biển.
Phát triển kinh tế vùng, liên vùng
Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô toàn bộ
nền kinh tế, vùng và liên vùng.
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đồng thời ưu tiên phát triển các vùng
kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan tỏa phát triển đến các địa phương trong vùng và
đến các vùng khác.
Khắc phục tình trạng nền kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính, hoặc đầu tư
dàn trải, trùng lặp.
Xây dựng một số đặc khu kinh tế để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm thể chế

phát triển vùng có tính đột phá.
Phát triển đô thị
Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy
hoạch và kế hoạch.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập trung
đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một số
công trình hiện đại. Ưu tiên và đa dạng hóa hình thức đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm
là: Hạ tầng giao thông đồng bộ, có trọng điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và
giữa các trục giao thông đầu mối; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản
xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hạ tầng thủy lợi đáp ứng
yêu cầu phát triển nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hạ tầng
đô thị lớn hiện đại, đồng bộ, từng bước đáp ứng chuẩn mực đô thị xanh của một nước
công nghiệp.
Giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển tri thức ở
VN (SGK trang 83 - 90)
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (văn kiện tr 295-296):
Thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ
Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại


Bảo đảm sự ổn định về chính trị, KT - XH; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.
Câu hỏi thi:
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích các giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam giai đoạn hiện nay?
Câu 2: Theo anh/chị, tại sao Việt Nam phải đẩy mạnh NCH-HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức




×