ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHÙNG THANH HOÀNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHÙNG THANH HOÀNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
N ƣờ
ƣớn
n
o
ọ
PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Đà Nẵng - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Phùng Thanh Hoàng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................6
6. Bố cục đề tài....................................................................................... 7
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................ 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ.............................................................................14
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ........................................................................................................... 14
1.1.2. Đặc điểm quản lý Nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị.............19
1.1.3. Vai trò của quản lý Nhà nƣớc trật tự xây dựng đô thị................21
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ................................................................... 21
1.2.1. Ban hành và tuyên truyền các quy định về trật tự xây dựng đô thị
22
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị.........................25
1.2.3. Cấp giấy phép xây dựng............................................................. 26
1.2.4. Giám sát, thanh kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
34
1.2.5. Giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về trật tự xây dựng.............35
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
35
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội...............................................35
1.3.2. Các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý và đối tƣợng quản lý.....36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................39
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ.........................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Cẩm Lệ..................39
2.1.2. Các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý và đối tƣợng quản lý.....47
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ Ở QUẬN CẨM LỆ...........................................................................50
2.2.1. Thực trạng công tác ban hành và tuyên truyền các quy định về
trật tự xây dựng đô thị.....................................................................................50
2.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị....................56
2.2.3. Thực trạng công tác cấp giấy phép xây dựng............................. 63
2.2.4. Thực trạng công tác thanh kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm trật
tự đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ.................................................................68
2.2.5. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ảnh về
trật tự xây dựng đô thị.....................................................................................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................75
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...........................................................76
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP..............................................76
3.1.1. Định hƣớng hƣớng phát triển kinh tế-xã hội của quận Cẩm Lệ
trong thời gian đến..........................................................................................76
3.1.2 Các mục tiêu của UBND quận Cẩm Lệ.......................................77
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN...........................................77
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành và tuyên truyền các quy định về
trật tự xây dựng đô thị.....................................................................................77
3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghê thông tin trong
quản lý trật tự xây dựng đô thị........................................................................79
3.2.3. Hoàn thiện công tác giám sát, thanh kiểm tra và xử lý vi phạm
trật tự đô thị.....................................................................................................80
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị....................81
3.2.5. Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ảnh về
trật tự xây dựng đô thị.....................................................................................82
3.2.6. Nhóm giải pháp khác..................................................................83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................86
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GPXD
: Giấy phép xây dựng
QLNN
: Quản lý nhà nƣớc
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Diện tích sử dụng đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ năm
2016
42
2.2.
Giá trị sản xuất các ngành của quận Cẩm Lệ giai đoạn
2012 -1016 (giá so sánh 2010)
43
2.3.
Tốc độ phát triển kinh tế của quận Cẩm Lệ
44
2.4.
Dân số và tốc độ tăng dân số quận Cẩm Lệ
45
2.5.
Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất trên
địa bàn quận Cẩm Lệ
46
2.6.
Số lƣợng cán bộ phụ trách cấp phép xây dựng trên địa
bàn quận Cẩm Lệ
57
2.7.
Số lƣợng cán bộ tham gia thanh kiểm tra, xử lý trật tự
xây dựng trên địa bàn quận Cẩm Lệ
59
2.8.
Số lƣợng cán bộ phƣờng quản lý trật tự xây dựng đô
thị
60
2.9.
Số lƣợng Giấy phép cấp trên địa bàn quận Cẩm Lệ
66
2.10.
Tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quận
Cẩm Lệ
70
2.11.
Xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn quận Cẩm
Lệ
71
2.12.
Số lƣợng đơn kiến nghị, khiếu nại tại UBND quận
73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
biểu
Tên biểu
Trang
2.1.
Bản đồ hành chính quận Cẩm Lệ
40
2.2.
Biểu đồ tốc độ tăng trƣởng kinh tế của quận Cẩm Lệ
44
2.3.
Biểu đồ dân số và tốc độ tăng dân số của quận Cẩm
Lệ
45
2.4.
Đánh giá về các văn bản trong công tác cấp phép
54
2.5.
Đánh giá công tác quy hoạch trên địa bàn quận Cẩm
Lệ
54
2.6.
Sơ đồ bộ máy nhà nƣớc làm công tác quản lý trật tự
xây dựng
56
2.7.
Thể hiện cán bộ quản lý trật tự xây dựng đô thị
chuyên trách hay kiêm nhiệm
62
2.8.
Đánh giá mức độ làm việc của cán bộ quản lý trật tự
xây dựng đô thị
62
2.9.
Biểu đồ số lƣợng giấy phép xây dựng cấp trên địa bàn
66
2.10.
Mức độ hài lòng về thủ tục cấp phép xây dựng
67
2.11.
Đánh giá về thủ tục cấp phép xây dựng
67
2.12.
Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân với cán bộ
cấp phép
68
2.13.
Quy trình giải quyết khiếu nại kiến nghị
73
1
MỞ ĐẦU
1. Tín
ấp t ết ủ đề tà
Trong những năm gần đây ở nƣớc ta, cùng với việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế đồng thời bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng có sự phát triển đáng kể cả về số lƣợng
và chất lƣợng, đã từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc. Điển hình là sự gia tăng nhanh chóng dân số ở các đô thị lớn,
sự phát triển hệ thống mạng lƣới giao thông, các dự án quy hoạch các đô thị
đã và đang phát triển mạnh mẽ, đầu tƣ cho các công trình công cộng tăng
nhanh, phát triển mạng lƣới công nghệ thông tin…
Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ở nƣớc ta trong những năm
qua có nhiều chuyển biến tích cực: nhận thức về đô thị trong nền kinh tế đƣợc
nâng cao, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng đô
thị thuộc nhiều lĩnh vực đƣợc hình thành. Hầu hết các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng đều có quy hoạch chi tiết. Việc lập lại kỹ cƣơng trong quản
lý trật tự xây dựng đô thị đƣợc triển khai tích cực, giá trị đất ở các đô thị
bƣớc đầu đã đƣợc khai thác và tạo nguồn lực phát triển đô thị.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển đô thị sẽ nảy sinh nhiều vấn đề nhƣ:
gia tăng dân số ở các đô thị lớn; hình thành nhiều khu công nghiệp; phát triển,
bùng nổ giao thông bằng phƣơng tiện cơ giới. Đồng thời sẽ đƣa đến sự tăng
trƣởng các ngành kinh tế khác, phát triển xã hội và nâng cao mức sống của
ngƣời dân. Quá trình phát triển đô thị cũng tạo ra nhiều thách thức: gây áp lực
mạnh mẽ đối với môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, làm mất cân bằng
sinh thái, làm giảm chất lƣợng môi trƣờng và làm suy thoái nguồn tài nguyên
thiên nhiên, làm cho công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ngày càng trở
nên phức tạp hơn.
Hiện nay công tác quản lý Nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại thành
2
phố Đà Nẵng nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng vẫn tồn tại những hạn chế,
khuyết điểm nhƣ: quản lý, sử dụng đất đai không đúng mục đích; xây dựng
nhà trái phép, không phép, sai phép cần đƣợc quan tâm đúng mức.
Tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề
nóng trong thực tế các đô thị nƣớc ta hiện nay, Dƣờng nhƣ đây chính là mặt
trái của đô thị hoá với tốc độ quá nhanh trong khi quản lý nhà nƣớc về đô thị
lại chƣa đáp ứng kịp. Hiện tƣợng xây dựng không phép, sai với nội dung giấy
phép xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
TP Hồ Chí Minh… có thể nhận thấy các công trình vi phạm pháp luật về xây
dựng ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mức độ không chỉ dừng lại ở mấy căn
hộ tập thể cơi nới không xin phép hay nhà trong kiệt xây ban công lấn chiếm
không gian công cộng, mà nhà riêng sai theo kiểu nhà riêng, biệt thự sai kiểu
biệt thự, các vi phạm về đất đai diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp. Điều này
đòi hỏi công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự đô thị chung và trật tự xây dựng
nói riêng phải đƣợc quan tâm một cách thực sự đúng mức. Gần đây nhất tại
Đà Nẵng điển hình nhƣ dự án Khu du lịch sinh thái Biển Tiên Sa ở bán đảo
Sơn Trà, Tổ hợp khách sạn và căn hộ Central Coast (quận Sơn Trà), công trình
cải tạo tại số 03 Phạm Hùng (quận Cẩm Lệ)…
Theo đánh giá của Chỉ thị 21-CT/TU ngày 01 tháng 11 năm 2017 của
thành ủy Đà Nẵng đánh giá: “Bên cạnh kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý trật
tự xây dựng, an toàn lao động tại các công trình vẫn còn một số hạn chế, bất
cập; một số công trình, dự án triển khai chƣa đảm bảo các thủ tục đầu tƣ; tình
trạng xây dựng sai phép, không phép có xu hƣớng tăng; một số công trình
không đảm bảo chất lƣợng, an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng, cảnh quan
môi trƣờng... gây bức xúc trong dƣ luận. Công tác quản lý Nhà nƣớc trên
lĩnh vực trật tự xây dựng chƣa theo kịp yêu cầu; trách nhiệm của một số cán
bộ lãnh đạo, công chức viên chức trong thực thị nhiệm vụ còn nhiều hạn chế”.
3
Do vậy, để thực hiện các nhiệm vụ chính trị liên quan đến công tác quản
lý trật tự đô thị cần có Đề tài để xác định rõ các thế mạnh, điểm yếu, những
thành tựu đã đạt đƣợc cũng nhƣ các tồn tại hạn chế trong công tác quản lý trật tự
xây dựng đô thị trong thời gian qua. Qua đó có giải pháp, kế hoạch tổng thể thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội quận Cẩm Lệ lần thức III. Từ những phân tích
trên có thể đi đến kết luận rằng, việc nguyên cứu đề tài
“Quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng” là cần thiết và cấp bách.
2. Mụ t êu n
ên ứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Khái quát cơ sở lý luận về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
3. Đố tƣợn và p ạm v n
ên ứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là biểu hiện của công tác quản lý trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
+ Về không gian: trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
+ Thời gian: dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ năm 2012 đến 2016 và
dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập năm 2017.
4
4. P ƣơn p áp n
ên ứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp:
+ Thu thập tƣ liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nƣớc, các sở, các
phòng ban trong quận, các thƣ viện, trung tâm nghiên cứu....
+ Một số tài liệu cần thu thập: bản đồ, các văn bản pháp luật, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của quận, phƣờng; báo cáo quy hoạch sử dụng đất của
quận; tình hình phân bố dân cƣ, lao động trên địa bàn quận; hệ thống các
bảng biểu thống kê, và các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng.
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp:
Sử dụng phƣơng pháp tiếp cận có sự tham gia của ngƣời dân, thông
qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi theo mẫu đã đƣợc thiết kế. Từ đó
thống nhất các số liệu đã thu thập đƣợc.
* Chọn mẫu: 35 mẫu đối với cán bộ phụ trách tham mƣu cấp phép và
cán bộ tham gia giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn quận Cẩm Lệ.
- Loại mẫu và số lƣợng mẫu:
+ Phòng Quản lý Đô thị quận là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận có chức năng tham mƣu, giúp UBND quận thực hiện chức năng cấp
phép xây dựng chọn 05 mẫu. Bảng câu hỏi nằm phụ lục 1.
+ Đội kiểm tra QT-ĐT quận là tổ chức thuộc UBND quận Cẩm Lệ có
nhiệm vụ: tham mƣu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện công tác
kiểm tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự đô thị trên địa bàn và các
lĩnh vực khác theo quy định của pháp và cán bộ Tổ kiểm tra Quy tắc 06
phƣờng làm công tác quản lý trật tự đô thị tại UBND phƣờng số lƣợng 30
mẫu. Bảng câu hỏi nằm phụ lục 2.
5
+ Các hộ và tổ chức đầu tƣ xây dựng 200 mẫu. Bảng câu hỏi nằm phụ
lục 3
Xác định cỡ mẫu (trong trƣờng hợp biết đƣợc tổng thể) nhƣ sau:
- Với n là cỡ mẫu, N là số lƣợng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn.
n =
N
1+N*(e)2
(1)
- (Nguồn: Trung Tâm Thông tin và phân tích dữ liệu Việt Nam
(VIDAC))
- Với tổng thể là N= 118.367 ngƣời dân (tính đến tháng 6 năm 2017),
độtin cậy là 95%, cỡ mẫu với sai số cho phép ±8%. Cỡ mẫu sẽ là:
118.367
n =
1+118.367 * (0,08)2
+ Ta có kết quả n= 156, vậy cần tiến hành điều tra khoảng 200 mẫu.
Phƣơng pháp sử dụng chủ yếu là phỏng vấn trực tiếp lấy ý kiến của bộ
phận làm công tác Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn và
một số ngƣời dân, tổ chức.
- Thiết kế mẫu phiếu điều tra:
+ Thiết kế mẫu phiếu điều tra bằng những bộ câu hỏi nhằm điều tra đối
tƣợng làm công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị.
- Hệ thống tổ chức công tác quản lý nhà nƣớc trật tự xây dựng đô thị.
- Quản lý trật tự đô thị theo quy hoạch.
- Công tác cấp phép, phê duyệt trong quản lý trật tự xây dựng đô thị ở
địa phƣơng.
- Công tác hƣớng dẫn trong quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị.
6
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm trong quản lý trật tự xây dựng đô
thị.
- Công tác tuyên truyền quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị.
- Nhận thức và hiểu biết của ngƣời dân về trật tự xây dựng đô thị.
- Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự
xây dựng đô thị.
- Sự phối hợp giữa cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phƣơng.
4.2. Phương pháp phân tích
4.2.1 Phương pháp thống kê
Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế - xã hội bằng việc
mô tả thông qua các số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này sử dụng các chỉ
tiêu phân tích nhƣ số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân và phƣơng pháp
phân tổ để phân tích tình hình kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
4.2.2 Phương pháp PRA
Đây là phƣơng pháp có sự tham gia của ngƣời dân, cán bộ phƣờng
trực tiếp làm công việc quản lý trật tự đô thị. Đồng thời nghiên cứu thực tế
trên địa bàn quận Cẩm Lệ để tổng hợp, phân tích đánh giá và khái quát vấn đề
cần nghiên cứu.
4.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Số liệu đƣợc thu thập, tổng hợp đƣợc lập thành bảng, biểu đồ để thuận
lợi cho việc phân tích và đánh giá. Các dữ liệu và thông tin xử lý trên phầm
mềm Excel…
5. Ý n
ĩ
o
ọ và t ự t ễn ủ đề tà
Luận văn xác định rõ những mặt đã đạt đƣợc, hạn chế, các điểm mạnh,
điểm yếu của công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng và hệ thống giải
pháp. Tổ chức thực hiện giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác quản lý trật tự
đô thị trên địa bàn, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị Quyết Đại hội quận
7
Cẩm Lệ lần thứ III và các mục tiêu phát triển quận đến năm 2021.
6. Bố cụ đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các biểu và mục tài
liệu tham khảo, đề tài đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý trật tự trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên đại bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
7. Tổn qu n tà l ệu n
ên ứu
Trong thời gian qua, đã có nhiều giáo trình, công trình khoa học, các
nguyên cứu, hội thảo, bài viết về quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị, đáng chú ý là một số công trình sau:
- Đỗ Hoàng Toàn (2005).“Giáo trình Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế” Tác
giả đã nêu lên vai trò của Nhà nƣớc trong xã hội, nêu lên đƣợc hệ
thống các cơ quan quản lý các lĩnh vực xã hội nhƣ: tuyên truyền, cổ động,
cƣỡng chế, và các cơ quan quản lý khoa học kỹ thuật, tài chính.... Nhà nƣớc
phải gánh vác trƣớc xã hội là đảm bảo cho xã hội phát triển, các công dân đạt
đƣợc nguyên vọng chính đáng của mình. Tác giả cũng nêu lên khái niệm
Quản lý nhà nƣớc về kinh tế, thực tế của quản lý nhà nƣớc về kinh tế là việc
tổ chức và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nƣớc mà Nhà
nƣớc có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nƣớc. Tác
giả cũng nêu lên công tác quản lý cán bộ và vai trò của cán bộ trong công tác
quản lý nhà nƣớc.
- Lê Bảo (2016).“Bài Giảng Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế”.
Tại chƣơng 1, tác giả đã nêu những vấn đề lý luận chung về quản lý
nhà nƣớc về kinh tế. Nêu lên vai trò của và sự cần thiết khách quan của quản
8
lý nhà nƣớc về kinh tế. Chức năng nhiệm vụ của quản lý nhà nƣớc về kinh tế,
đồng thời nêu phƣơng thức quản lý Nhà nƣớc và các công cụ Quản lý Nhà
nƣớc.
Tại chƣơng 4, tác giả cũng đã nêu nội dung quản lý nhà nƣớc về hệ
thống quản lý nhà nƣớc, hệ thống hạ tầng kinh tế-xã hội. Đó là xây dựng hệ
thống pháp luật phát triển, khai thác và quản lý hệ thống hạ tầng kinh tế - xã
hội. Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những
nhiệm vụ của mọi cấp từ chính quyền trung ƣơng đến chính quyền cơ sở.
Quản lý sự phát triển hạ tầng đô thị, một trong những vấn đề quan tâm của
mọi quốc gia.
- Nguyễn Đình Hƣơng(2003), “Quản lý Đô thị”.
Giáo trình đã giải quyết vấn đề lý luận kinh tế và quản lý đô thị ở Việt
Nam. Tại chƣơng một, tác giả đã nêu khái niệm và các đặc trƣng của đô thị,
khái niệm về quản lý đô thị, sự cần thiệt của quản lý đô thị trong nền kinh tế
thị trƣờng, các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đô thị. Chƣơng hai, tác giả nêu
bộ máy quản lý nhà nƣớc về đô thị và những mặt còn tồn tại của bộ máy.
Tuy nhiên giáo trình chỉ nêu chung về quản lý đô thị chƣa đi sâu vào
quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Tác giả nêu khái niệm đô thị là điểm tập trung đông dân cƣ, chủ yếu là
lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng kỹ thuật thích hợp, là trung tâm tổng
hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của cả nƣớc của miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hay của một
vùng trong tỉnh, huyện.
Cơ sở hạ tầng đô thị gồm hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thông tin liên lạc,
cấp nƣớc, cấp năng lƣợng, thoát nƣớc, xử lý rác thải, vệ sinh môi trƣờng) và hạ
tầng xã hội (nhà ở, các công trình thƣơng nghiệp, dịch vụ công cộng ăn uống,
nghĩ dƣỡng, y tế văn hóa giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học thể dục
9
thể thao...).
Phƣơng pháp và công cụ chủ yếu của bộ máy quản lý nhà nƣớc về đề
đô thị:
+ Các phƣơng pháp hành chính: là các phƣơng pháp tác động dựa vào
mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý nhà nƣớc về đô thị và hệ thống
mệnh lệnh, văn bản quyết định hành chính mang tính chất cƣỡng chế.
+ Các phƣơng pháp đi vào tâm lý xã hội-giáo dục tác động đến nhận
thức, tình cảm, tâm lý nhằm thiết phục nâng cao nhận thức và tính tự giác của
cán bộ công chức thực hiện công vụ và đối tƣợng có liên quan.
+ Các phƣơng pháp kinh tế: tác động đến đối tƣợng quản lý thông qua
lợi ích kinh tế dể họ lựa chọn phƣơng án có hiệu quả có tổ chức, xã hội và
cho bản thân.
Công cụ gồm:
+ Luật, các văn bản dƣới luật, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch và kế
hoạch hóa.
+ Dùng công cụ truyền thông tuyên truyền.
+ Tài chính: cấp ngân sách đầu tƣ tài chính, trang thiết bị hạ tầng kỹ
thuật, các nguồn tài chính nƣớc ngoài, thuế và lệ phí.
Ngoài ra tác giả cũng nêu lên một số vấn đề để nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nƣớc về đô thị.
- Bộ Xây dựng, “Giáo trình quản lý Xây dựng” (2005).
Giáo trình cũng có nêu định nghĩa về đô thị, phân loại đô thị, quản lý
quy hoạch đô thị, nội dung của quản lý quy hoạch đô thị. Tác giả cũng nêu
khá chung chung về quản lý xây dựng đô thị nhƣng chƣa đi sâu vào công tác
cấp phép xây dựng, thanh kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính khi chủ đầu
tƣ vi phạm trật tự xây dựng.
- Lê Trọng Bình (2009), “Pháp luật và Quản lý đô thị”.
10
Tại chƣơng 1, tác giả đã nêu tầm quan trọng của quản lý đô thị và một
số lý luận cơ bản về đô thị. Nhiệm vụ của quản lý nhà nƣớc về đô thị là bao
gồm: xây dựng khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển bao gồm các văn bản
pháp quy, lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện chƣơng trình đầu tƣ phát triển;
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyền hạn và phạm vi quản lý
đảm bảo cho các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn và kiểm soát sự phát
triển vì mục tiêu phát triển bền vững. Ba lĩnh vực chính của công tác quản lý
đô thị:
+ Quản lý phát triển không gian;
+ Quản lý cung cấp dịch vụ đô thị (kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội);
+ Quản lý trật tự, an toàn và công bằng xã hội ở đô thị.
Nội dung quản lý xây dựng và phát triển đô thị trong thực tế đƣợc cụ
thể hoá thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Lập và xét duyệt quy hoạch đô thị;
+ Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý quy
hoạch và xây dựng đô thị;
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát và phát triển đô thị theo quy hoạch và
pháp luật;
+ Thanh tra, kiểm tra và quản lý trật tự xây dựng đô thị;
+ Tổ chức quản lý nhà nƣớc về xây dựng và phát triển đô thị.
Công cụ, thể chế quản lý nhà nƣớc ở đô thị là hệ thống thể chế quản lý
nhà nƣớc ở đô thị đƣợc tạo thành bởi hai thành tố quan trọng gồm: hệ thống
văn bản pháp luật; quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý đô thị và hệ thống bộ
máy quản lý hành chính các cấp.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trần Văn Vũ (2015)
Về nội dung, quản lý nhà nƣớc về trật tự đô thị có nội dung rộng nhƣ:
11
quản lý về phòng, chống tội phạm; quản lý về phòng, chống tệ nạn xã hội;
quản lý về trật tự ATGT; quản lý về phòng cháy, chữa cháy; quản lý về trật tự
hành chính (quản lý cƣ trú, tạm trú, tạm vắng, hộ khẩu, quản lý con dấu, quản
lý vũ khí, vật liệu nổ); quản lý trật tự xây dựng...Trong giới hạn của luận văn,
xuất phát từ thực tế, đề tài này chỉ đề cập đến 04 vấn đề chính mà chính quyền
quận Hải Châu đang còn nhiều hạn chế, bất cập trong quản lý đó là: 1) quản
lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng; 2) quản lý nhà nƣớc về phòng cháy, chữa
cháy; 3) quản lý nhà nƣớc về trật tự giao thông đô thị; 4) quản lý nhà nƣớc về
cƣ trú. Tác giả đã đƣa ra những đề xuất khoa học cho việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về trật tự đô thị ở quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng và đã hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận QLNN về trật tự đô thị. Tác
giả đã đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế của QLNN về trật
tự đô thị trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến
nay; Xác định các phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về trật tự đô thị quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng trong thời gian tới.
Hạn chế do nội dung rộng tác giả chƣa đi sâu vào mảng quản lý trật tự
xây dựng. Từ đó chƣa hệ thống rõ các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự
xây dựng và đánh giá chƣa cụ thể dẫn đến chƣa có các giải pháp cụ thể rõ
ràng.
- Luận văn thạc sĩ "Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự
đô thị từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trịnh Văn
Quang (2016).
Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành
chính; phân tích đầy đủ, toàn diện đặc điểm về tình hình vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn quận Cẩm Lệ. Đánh giá khách quan
về những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trên
12
lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn quận Cẩm Lệ. Đi sâu phân tích kết quả, tìm
ra những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ
thực tiễn quận Cẩm Lệ trong thời gian tới.
Hạn chế của tác giả chỉ nêu xử phạt hành chính trong trật tự đô thị đây
chỉ là một công cụ trong Quản lý nhà nƣớc về trật tự đô thị.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật "Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” của tác giả Chử
Thị Kim Anh (2014).
Tác giả đã đánh giá khái quát sự hình thành và phát triển của công tác
quản lý trật tự xây dựng. Thực trạng pháp luật về quản lý trật tự xây dựng,
thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý trật tự xây dựng. Làm rõ
những vƣớng mắc, bất cập trong pháp luật về quản lý trật tự xây dựng và tổ
chức thực hiện pháp luật quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Hoàng
Mai.
Hạn chế của đề tài này chỉ nêu lên thực trạng và bất cập của pháp luật
quy định trong quản lý trật tự xây dựng, chƣa đi sâu vào công tác Quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng, chƣa làm rõ việc cấp phép xây dựng mà chỉ làm rõ
công tác thanh tra kiểm tra sau cấp phép.
- Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ về việc Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
Nghị định này quy định thế nào là công trình vi phạm trật tự đô thị, xử
lý khi phát hiện hành vi vi phạm trật tự xây dựng, trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nƣớc về quản lý trật tự xây dựng. Hiện nay Điều 9 quy định
Trách nhiệm của cơ quan công an, cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nƣớc và
các cơ quan liên quan khác Nghị định này không còn đƣợc áp dụng đối với cơ
13
quan điện, nƣớc.
- Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
Nghị định này quy định mức phạt tiền đối với các trƣờng hợp vi phạm
trật tự xây dựng.
14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ
1.1.1. K á n ệm về quản lý N à nƣớ về trật tự xây ựn đô t ị a.
Khái niệm về trật tự đô thị
Đô thị đƣợc hiểu là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao
và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm
chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa
phƣơng, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của
thị xã; thị trấn [18].
Trật tự xây dựng đô thị là các công trình xây đảm bảo đúng nội dung
Giấy phép xây dựng đã đƣợc cấp, phù hợp quy hoạch chung đã đƣợc phê
duyệt và xây dựng không ảnh hƣởng đến công trình lân cận [8].
b. Khái niệm về quản lý n à nƣớ
Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó cả
khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học đều đƣa ra góc
nhìn riêng của mình về khái niệm riêng về quản lý.
Thông thƣờng và phổ biến có thể hiểu quản lý là hoạt động tác động
một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản lý lên một đối tƣợng
nhất định để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm
duy trì và phát triển của đối tƣợng theo mục tiêu đã đề ra.
Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống,
căn cứ vào đúng những nguyên tắc tƣơng ứng để hệ thống ấy vận hành theo ý
muốn của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích đã định trƣớc.
15
Quản lý ra đời nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong công việc. Quản
lý con ngƣời, quản lý xã hội theo định hƣớng đã đƣợc đề ra nhằm phát huy
cao nhất khả năng của con ngƣời, ổn định phát triển xã hội. Mục đích quản lý
cái mục đích do chủ thể quản lý đề ra và đây là căn cứ để chủ thể quản lý tác
động quản lý khoa học phù hợp quy luật phát triển khách quan của xã hội.
- Quản lý nhà nƣớc
Khi Nhà nƣớc xuất hiện thì hầu hết các công việc, quan hệ của xã hội đều
do Nhà nƣớc quản lý. Các hoạt động của Nhà nƣớc trong lĩnh vực lập pháp,
hành pháp, tƣ pháp nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Theo quan điểm của GS.TS KH G.V.Atamantrruc (2004) “Quản lý nhà
nƣớc là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nƣớc lên
sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức của con ngƣời nhằm mục đích chấn chỉnh
trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nƣớc”.
Trƣờng cán bộ thanh tra (2009) Giáo trình một số vấn đề về quản lý
nhà nước thì “Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực Nhà nƣớc, pháp luật là
phƣơng tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nƣớc nhằm duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội”.
Có thể nói quản lý nhà nƣớc là sự tác động bằng pháp luật của các chủ
thể quản lý mang quyền hạn Nhà nƣớc đến các đối tƣợng quản lý nhằm thực
hiện chức năng đối ngoại, đối nội của nhà nƣớc. Tất cả các cơ quan nhà nƣớc
đều thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc do bộ máy hành chính nhà nƣớc thực hiện rất nhiều
lĩnh vực: nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, y tế, giáo
dục, xây dựng, an ninh quốc phòng....
c. Khái niệm về quản lý nhà nước về trật tự đô thị
Bằng những quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng
16
và của nhà nƣớc nói chung, mọi hoạt động xây dựng trong đô thị phải thực
hiện đúng trật tự, đúng quy định quy chuẩn cụ thể mà cơ quản quản lý nhà
nƣớc đề ra.
Hay nói các khác, quản lý trật tự xây dựng đô thị cũng là việc đi kiểm
tra. Những công trình xây dựng trên địa bàn không đúng nội dung GPXD,
đúng quy hoạch kiến trúc đã phê duyệt, không có GPXD và các biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật.
- Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị là hoạt động quy hoạch,
cấp phép, kiểm tra, thanh tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo đúng
thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan đến trật
tự xây xựng nhằm đảm bảo tất cả tổ chức cá nhân đều xây dựng công trình đô
thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng. Giữ gìn và phát triển mỹ quan đô thị theo đúng quy hoạch đã đƣợc
phê duyệt. Bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân, chấm dứt lấn
chiếm đất công, sử dụng đất không đúng mục đích.
- Theo Nghị định 180/NĐ-CP thì Quản lý trật tự xây dựng đô thị là
hoạt động thanh tra kiểm tra của cơ quan Nhà nƣớc dùng quyền lực Nhà
nƣớc nhằm duy trì, đảm bảo trật tự xây dựng [8].
Tóm lại có thể định nghĩa Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
là sự tác động có tính tổ chức, quyền lực của Nhà nước theo cơ sở pháp luật,
của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm trât tự trong xây dựng
đô thị.
Nhƣ vậy, quản lý trật tự xây dựng đô thị bao gồm: Chủ thể quản lý, đối
tƣợng quản lý và khách thể thể quản lý.
- Chủ thể quản lý trật tự xây dựng đô thị: là các cơ quan hành chính
Nhà nƣớc, các cán bộ, công chức đƣợc trao quyền quản lý trật tự xây dựng
đô thị do pháp luật quy định.