Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thương mại tại quận thanh khê thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.75 MB, 165 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUỐC HẢI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THƯƠNG MẠI TẠI QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Ðà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUỐC HẢI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TẠI QUẬN THANH
KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Trường Sơn

Ðà Nẵng – Năm 2018




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
4. Phương phháp nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................................................... 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC NGÀNH THƯƠNG MẠI............................................................................ 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH THƯƠNG MẠI .. 9

1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước.................................................................................. 9
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế......................................................... 10
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước ngành thương mại....................................... 11
1.1.4. Vai trò quản lý của nhà nước đối với ngành thương mại......................11
1.1.5. Chức năng của quản lý nhà nước về thương mại..................................... 14
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH THƯƠNG MẠI...............16
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước ngành thương mại......................................... 16
1.2.2. Công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước đối với thương mại..............21
1.3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH THƯƠNG MẠI .. 22

1.3.1. Phương pháp hành chính....................................................................................... 23
1.3.2. Phương pháp kinh tế................................................................................................ 23
1.3.3. Phương pháp tuyên truyền, giáo dục............................................................... 24
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI. 24

1.4.1. Yếu tố nguồn lực....................................................................................................... 24
1.4.2. Yếu tố thị trường........................................................................................................ 26

1.4.3. Môi trường kinh tế - xã hội và chính sách................................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................... 27


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG
MẠI TẠI QUẬN THANH KHÊ TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2017.............28
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN THANH
KHÊ........................................................................................................................................................ 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội....................................................................................... 30
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI CỦA QUẬN
THANH KHÊ TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2017......................................................... 34
2.2.1. Đặc điểm thương mại quận Thanh Khê......................................................... 34
2.2.2. Khái quát ngành thương mại quận Thanh Khê.......................................... 35
2.2.3. Các nhân tố tác động đến thương mại tại quận Thanh Khê................50
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển thương
mại tại quận Thanh Khê............................................................................................................... 55
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG
MẠI TẠI QUẬN THANH KHÊ TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2017..................58
2.3.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quy hoạch, triển khai các
chương trình, đề án phát triển thương mại......................................................................... 58
2.3.2. Thực trạng xây dựng và ban hành văn bản quản lý thương mại.......61
2.3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh doanh........64
2.3.4. Thực trạng thực hiện các dịch vụ công đối với ngành thương mại
tại quận Thanh Khê........................................................................................................................ 76
2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương
chính sách, pháp luật ngành thương mại tại quận Thanh Khê................................ 82
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NỘI DUNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 86
2.4.1. Những thành tựu đạt được.................................................................................... 86

2.4.2. Hạn chế tồn tại............................................................................................................ 89
2.4.3. Nguyên nhân................................................................................................................ 93


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................... 95
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TẠI QUẬN
THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2025.......................................................................................... 96
3.1. QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TẠI QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2025....96
3.1.1. Quan điểm quản lý.................................................................................................... 96
3.1.2. Mục tiêu quản lý........................................................................................................ 97
3.1.3. Định hướng quản lý................................................................................................. 98
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ............................... 99
3.2.1. Hoàn thiện công tác thực thi các nội dung trong quy hoạch, triển
khai các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển thương mại................................ 99
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành văn bản, cơ chế triển
khai thực hiện quản lý thương mại...................................................................................... 102
3.2.3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ đối với cán
bộ công chức quản lý thương mại........................................................................................ 105
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chủ trương chính sách, pháp luật ngành thương mại tại quận Thanh Khê.....107
3.2.5. Nhóm giải pháp khác............................................................................................ 109
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 111
3.3.1. Kiến nghị Sở Công Thương.............................................................................. 111
3.3.2. Kiến nghị UBND Thành phố Đà Nẵng....................................................... 111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................................... 112
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 113
PHỤ LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH.HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CCHC

: Cải cách hành chính

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX


: Hợp tác xã

KH-CN

: Khoa học - Công nghệ

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NK

: Nhập khẩu

NSNN

: Ngân sách Nhà nước



: Quyết định

QLNN

: Quản lý nhà nước

SX-KD

: Sản xuất – kinh doanh


TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban Nhân dân

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm

VMTM

: Văn minh thương mại

XK

: Xuất khẩu

XNK

: Xuất Nhập khẩu

XTTM


: Xúc tiến thương mại


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tăng trưởng kinh tế quận Thanh Khê giai đoạn
2011-2017

30

2.2.

Cơ cấu GRDP đối với các ngành kinh tế quận Thanh
Khê giai đoạn 2011-2017

30

2.3.

Số lượng hộ kinh doanh cá thể tại quận Thanh Khê
giai đoạn 2012-2017


35

2.4.

Số cơ sở doanh nghiệp ngành thương mại trên địa
bàn quận Thanh Khê chia theo ngành kinh tế

36

2.5.

Số lượng chợ và số hộ kinh doanh trên địa bàn quận
Thanh Khê

37

2.6.

Cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn quận
Thanh Khê

38

2.7.

Cửa hàng kinh doanh khí dầu mở hóa LPG chai trên
địa bàn quận Thanh Khê

39


2.8.

Giá trị sản xuất các ngành giai đoạn từ 2006 - 2017

41

2.9.

Số cơ sở ngành thương mại trên địa bàn quận Thanh
Khê

42

2.10.

Giá trị tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu của
quận Thanh Khê giai đoạn 2012-2017

46

2.11.

Tốc độ tăng giảm tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh
thu của quận Thanh Khê giai đoạn 2012-2017

47

2.12.


Số lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế
quận Thanh Khê giai đoạn 2012-2017

50


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.13.

Thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận
Thanh Khê

51

2.14.

Các văn bản đã ban hành để quản lý ngành thương
mại của quận Thanh Khê trong giai đoạn 2012-2017

63

2.15.

Tình hình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh


65

2.16.

Cơ cấu, tổ chức bộ máy của các Ban quản lý chợ

75

2.17.

Bảng khảo sát đánh giá dịch vụ hành chính quận
Thanh Khê

80

2.18.

Những vi phạm pháp luật trong hoạt động thương
mại trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn 2012-

83

2017
2.19.

Giá trị tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn quận
Thanh Khê và toàn thành phố giai đoạn 2012-2017

86



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1.

Bản đồ hành chính quận Thanh Khê Thành phố Đà
Nẵng

28

2.2.

Phần mềm đánh giá khảo sát mức độ hài lòng trực
tuyến để tổ chức, công dân thuận tiện đánh giá.

79

2.3.

Bảng tổng hợp đánh giá trực tuyến về dịch vụ công

79



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Cơ cấu GRDP đối với các ngành kinh tế quận Thanh
Khê giai đoạn 2011-2017

44

2.2.

So sánh cơ cấu GRDP đối với các ngành kinh tế của
quận Thanh Khê năm 2012, 2017

44

2.3.

Biến động số lượng cơ sở kinh doanh, lao động và
doanh thu của ngành thương mại trong giai đoạn 2012

45


– 2017
2.4.

2.5.

Biến động tăng trưởng bình quân doanh thu của ngành
thương mại trong giai đoạn 2012 – 2017
Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của ngành thương
mại trên địa bàn quận Thanh Khê trong giai đoạn

45

49

2012 – 2017
2.6.

Tổng số lượng hộ kinh doanh tại các chợ tại quận
Thanh Khê

70

2.7.

Tổng số lượng hộ kinh doanh tại các chợ tại quận
Thanh Khê

71

2.8.


Giá trị tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn quận Thanh
Khê và tỷ trọng trong giá trị Tổng sản phẩm xã hội
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012-2017

87


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, thành phố Đà Nẵng xây dựng cho mình nền
kinh tế thị trường hiện đại, riêng thương mại Đà Nẵng đang trên đà phát triển
và đóng góp ngày càng quan trọng trong nền kinh tế xã hội Việt Nam. Góp
phần trong sự phát triển kinh tế của thành phố thì thương mại quận Thanh
Khê đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của quận nói riêng và của cả
thành phố nói chung với mức đóng góp tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ
hàng năm khoảng 6.000 tỷ đồng.
Nói đến Thanh Khê, ta biết đây là quận thứ hai của thành phố Đà Nẵng,
2

với diện tích 9,47km , dân số 191.522 người (năm 2016), 10 đơn vị hành chính
cấp phường, Thanh Khê có nhiều lợi thế trong việc phát triển thương mại, dịch
vụ. Thương mại phát triển ở các phương thức kinh doanh hiện đại, tiên tiến,
thương nhân phát triển cả về số lượng và năng lực quản trị doanh nghiệp, thị
trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ phát triển nhanh. Ngành thương mại đã góp
phần đắc lực vào cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân tại địa phương.

Vai trò của quản lý nhà nước (QLNN) về thương mại tại quận Thanh

Khê trong thời gian qua, được biểu hiện cụ thể bằng việc quận đã xây dựng và
tổ chức thực hiện các nội dung cơ chế, chính sách của thành phố nhằm hỗ trợ
khuyến khích sự hình thành và phát triển các loại hình thương mại văn minh
và hiện đại. Theo số liệu thống kê, quy mô kinh tế năm 2017 tăng gấp từ 1.5-2
lần so với năm 2011. Năm 2017 về thương mại - dịch vụ đạt 91,32% so năm
2011 là 86,29%, khuyến khích các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia hoạt động thương mại, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và ưu đãi về
vốn, mặt bằng bán hàng, về đào tạo, cung cấp thông tin và xúc tiến thương
mại để xây dựng đội ngũ thương nhân ngày càng lớn mạnh. Cách nhìn nhận


2

từ cơ quan QLNN đối với vai trò tại khu vực thương mại đã thay đổi đáng kể
ngay sau khi thực hiện giai đoạn đổi mới cho đến nay. Tuy vậy, sự phát triển
của ngành thương mại tại quận Thanh Khê thực sự chưa tương xứng với
những tiềm năng và lợi thế của một quận thứ hai của thành phố với hội tụ
những tiềm năng, cơ hội cho sự phát triển của ngành. Cơ sở vật chất và kết
cấu hạ tầng nhìn chung còn trong tình trạng lạc hậu, số lượng tổ chức/cá nhân
kinh doanh phân bổ không đều, tập trung cao độ ở khu vực gần trung tâm, gây
ra tình trạng quá tải, mất cân đối giữa các khu vực trên địa bàn quận, nguồn
nhân lực với chất lượng cao cho thương mại con thiếu...
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế sự phát triển của ngành
thương mại tại quận Thanh Khê. Trong đó, nguyên nhân quan trọng là công
tác “Quản lý nhà nước về thương mại”. Đây là những hạn chế còn thiếu tính
khoa học, những vấn đề mới phát sinh trong thương mại chưa được bổ sung
kịp thời vào nội dung quản lý ngành, dẫn đến sự yếu kém và làm giảm hiệu
quả công tác QLNN. Đối với những yêu cầu mới về phát triển kinh tế nói
chung và ngành thương mại tại quận Thanh Khê nói riêng thì đòi hỏi phải có
phương hướng và giải pháp mới để thực hiện trong quản lý.

Vì vậy, việc nghiên cứu giúp củng cố thêm cơ sở lý luận của công tác
QLNN về thương mại, tăng những giải pháp mang tính khoa học và khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thương mại trên điạ bàn quận, thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện CNH.HĐH vừa là vấn đề có ý nghĩa cấp
thiết vừa có tầm quan trọng chiến lược lâu dài.
Để phát huy tốt hơn nữa tiềm năng, thế mạnh của quận, để tạo ra sự gắn
kết tốt hơn giữa khu vực thương mại và các khu vực kinh tế khác, thì công tác
QLNN vẫn chưa đáp ứng một cách hiệu quả, tồn tại nhiều vấn đề cần hoàn
thiện. Đây chính là lý do tôi lựa chọn vấn đề “Hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về thương mại tại quận Thanh Khê- thành phố Đà Nẵng”làm đề tài


3

luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và nội dung công tác quản lý nhà nước
ngành thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước ngành thương mại tại
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các kiến nghị giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu trong
công tác QLNN ngành thương mại tại quận Thanh Khê trong những năm đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về thương mại tại quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về
thương mại tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian để tiến hành nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng phát triển

ngành thương mại và công tác QLNN ngành thương mại tại quận Thanh Khê
giai đoạn 2012-2017 và đề xuất giải pháp chủ yếu đối với công tác QLNN
ngành thương mại đến năm 2025.
4. Phương phháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Bao gồm các đề tài, sách tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành,
các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, từ niên giám thống kê quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng, các quy hoạch, báo cáo có liên quan đến lĩnh vực quản lý
thương mại về lĩnh vực quản lý ngành thương mại trên địa bàn quận qua các
năm; các nghị định, thông tư, văn bản của Chính phủ, Bộ Công Thương, Sở Kế


4

hoạch – Đầu tư , Sở Tài Chính, Sở Công Thương về công tác quản lý nhà
nước đối với thương mại; các thông tin có liên quan trên báo, tạp chí, internet.
Luận văn có tham chiếu các kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây
ở các địa phương trong cả nước từ năm 2000 đến 2017.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp : Gồm phương pháp phỏng
vấn, phương pháp điều tra và phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn : Luận văn giới hạn sử dụng phương pháp
phỏng vấn đối với đối tượng là lãnh đạo UBND Quận, Lãnh đạo phòng Kinh
tế, BQL chợ, lãnh đạo UBND phường trên địa bàn quận. Số lượng dự kiến
phỏng vấn từ 6 đến 10 người. Cách thức phỏng vấn : Phỏng vấn trực tiếp.
+ Phương pháp điều tra khảo sát : Do thời gian và kinh phí có hạn
nên không thể điều tra hết toàn bộ các mảng ngành về thương mại cũng như
nền kinh tế đang hoạt động diễn ra. Tác giả đã chọn những nhóm lĩnh vực
thuộc ngành mang tính đại diện cao cho cả quận. Các nhóm người được
phỏng vấn có trình độ học vấn, thu nhập, ngành nghề khác nhau. Cụ thể :

Khảo sát về cacsowf tổ chức cá nhân sẽ được lựa chọn một cách ngẫu
nhiên có định hướng trong nhóm để khảo sát vấn đề ứng xử của người tiêu
dùng về kinh doanh thương mại đối với các cơ sở trong chợ với số lượng mẫu
chọn ngẫu nhiên 50 người. Bao gồm: Việc thực hiện, chấp hành các quy định
tham gia hoạt động chợ, công tác tập huấn kiến thức VMTM, công tác tuyên
truyền, truyền thông; cấp giấy chứng nhận đảm bảo VSATTP, giấy cam kết;
thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và chấp hành các quy định sử lý vi phạm…
Khảo sát cán bộ chuyên môn BQL chợ, phòng Kinh tế, cán bộ làm
công tác chuyên môn quản lý thương mại về 10 phường khảo sát: 20 người.
Nội dung: về tổ chức hoạt động, ban hành và thực thi văn bản, tổ chức bộ
máy, công tác thanh kiểm tra, cơ sở vật chất, cấp giấy chứng nhận, bảng cam
kết…


5

* Thiết kế Phiếu khảo sát:
Giới hạn nghiên cứu chính là cơ sở kinh doanh , người thực hiện dịch
vụ công , cán bộ quản lý khu vực buôn bán thương mại, cán bộ làm công tác
quản lý và người tiêu dùng. Nhằm nắm bắt công tác QLNN về thương mại
trên địa bàn quận là mục tiêu của nghiên cứu. Vì thế, thiết kế câu hỏi để xem
xét nhận thức, hiểu biết của người tiêu dùng, cán bộ quản lý, cơ sở kinh doanh
theo phân cấp; về triển khai thực hiện văn bản được về công tác tuyên truyền,
công tác tập huấn kiến thức và các quy định nhà nước về quản lý thương mại,
đánh giá thanh, kiểm tra và hậu kiểm, xử lý vi phạm...
Đây là thành phần chính trong bảng câu hỏi khảo sát mức độ cảm nhận
của đối tượng nghiên cứu. Mỗi phiếu khảo sát có từ 10 đến 25 câu hỏi quan
sát được đưa vào phiếu khảo sát. Để đo lường trong bảng khảo sát một số câu
quan sát tác giả sử dụng thang đo Likert từ 1 đến 5.
Ngoài ra sử dụng câu hỏi sàng lọc trong bảng khảo sát. Phần thông tin cá


nhân cũng được xây dựng trong bảng câu hỏi...
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý tổng hợp thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng mô tả về bộ máy quản lý nhà
nước về quản lý thương mại …
- Phương pháp so sánh: So sánh sự khác biệt của bộ máy quản lý, kết
quả hoạt động, nguồn nhân lực, kinh phí đầu tư vào công tác đảm bảo quản lý
thương mại trong 5 năm 2012-2017.
5. Bố cục đề tài
Để đạt được mục đích và những nội dung nghiên cứu, bố cục đề tài
gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, danh mục bảng
biểu và thuật ngữ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục. Cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về quản lý nhà
nước ngành thương mại


6

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thương mại tại quận Thanh
Khê trong giai đoạn 2012-2017
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về thương mại tại quận Thanh Khê đến năm 2025
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để góp phần tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN ngành thương
mại quận Thanh Khê, tôi đã tích cực tìm hiểu, tiến hành thu thập thông tin,
tham khảo các công trình, luận văn khoa học có nội dung tương tự đã được
công nhận, phải kể đến một số công trình nghiên cứu sau:
GS.TS Hồ Văn Vĩnh (2006), Thương mại dịch vụ- Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. [20]
Trong tạp chí Cộng sản số 108 năm 2006, GS.TS Hồ Văn Tĩnh đã nêu rõ

một số lý luận và thực tiễn về thương mại dịch vụ. Tác giả cũng đã nêu được một
số khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc về thương mại dịch vụ. Sau đó, tác giả đã
chỉ ra được cách tiếp cận tương mại dịch vụ theo hướng hiện đại:

- Một là, đổi mới và nâng cao nhận thức về thương mại dịch vụ.
- Hai là, tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để thích nghi với Hiệp định
chung về thương mại dịch vụ.
- Ba là, tạo lập môi trường thuận lợi phát triển thương mại dịch vụ.
- Bốn là, coi trọng phát huy nhân tố con người trong phát triển thương
mại dịch vụ.
Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về
thương mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh
tế.[12].
Tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận, nêu đầy đủ các vấn đề cơ bản như:
Khái niệm, chức năng, vai trò của QLNN về ngành thương mại... Tiếp đó, tác
giả đi tìm hiểu mục tiêu và nội dung QLNN về thương mại hàng hóa trên địa


7

bàn Hà Nội, đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đền công tác QLNN về thương
mại hàng hóa. Việc phân tích thực trạng được tác giả đánh giá được thành
công, cũng như tìm ra được nguyên nhân của các hạn chế đối với QLNN về
thương mại hàng hóa tại địa bàn. Đưa ra những kinh nghiệm xây dựng và thực
hiện nội dung QLNN về thương mại hàng hoá ở trong và ngoài nước. Từ đó,
tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước
về thương mại hàng hoá như: Hoàn chỉnh khung pháp lý cho hoat động kinh
doanh thương mại, xây dựng và tăng cường năng lực thể chế của các bản quy
hoạch thương mại, tăng cường thu hút đầu tu trực tiếp nước ngoài…
Nguyễn Thị Dung (2006), Tự do hóa thương mại và vấn đề Quản lý

nhà nước đối với hoạt động xúc tiến thương mại, Báo Nhà nước - pháp luật số
6/2012.
Tác giả bài báo đã khái quát được khái niệm, đặc điểm về thương mại
và xu thế tự do hóa thương mại. Ngoài ra còn đề cập đến pháp luật về QLNN
ngành thương mại ở Việt Nam và mức độ đáp ứng yêu cầu của tự do hóa
thương mại. Tác giả đã cho thấy rõ vấn đề ở Việt Nam, giấy phép là một công
cụ để thực hiện QLNN trong xu hướng cải cách hành chính, tuy nhiên vẫn còn
một số bất cập mà cơ chế này một phần đã làm chậm quá trình hoạt động
thương mại. Bài viết cũng nêu được những vấn đề lớn nhằm thực hiện được tự
do hóa thương mại đó là: tháo bỏ các rào cản về chính sách, pháp luật và phá
bỏ rào cản về cơ chế quản lý…. [10]
Nguyễn Thị Thu Vân (2012), Quản lý nhà nước ngành thương mại thành
phố Hội An - Tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Trong luận văn, tác giả cũng trình bày những lý luận cơ bản nhất về nội
dung QLNN ngành thương mại cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước. Tác giả đã phân tích rõ nội dung QLNN về thương mại bao gồm: xây dựng
văn bản; xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về phát triển


8

thương mại..., điều đáng nói ở đây là luận văn đã vận dụng rất tốt phần nội dung
này để phân tích chất lượng QLNN ngành thương mại tại Thành phố Hội An.

Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra những phương hướng, đề xuất giải pháp
tối ưu, nhằm hoàn thiện định hướng phát triển ngành thương mại ở Hội An.
Có những giải pháp được lặp lại nhưng cũng có nhiều giải pháp mới, có ý
nghĩa trên địa bàn thành phố, có tính thực tiễn và có khả năng áp dụng vào
thực tế phù hợp với chiến lược phát triển của tỉnh trong thời gian tới [22].
Nguyễn Thị Thanh Thơm (2016), Hoàn thiện công tác quản lý nhà

nước về ngành thương mại trên địa bàn tỉnh ĐắcLắk, Luận văn thạc sĩ Kinh tế
phát triển, Đại học Đà Nẵng.
Tại đây, tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về QLNN
ngành thương mại tỉnh ĐắkLắk, vai trò của thương mại đối với sự phát triển
kinh tế tỉnh. Nghiên cứu các nội dung và phân tích thực trạng QLNN ngành
thương mại trong giai đoạn 2011-2014. Cuối cùng đưa ra đề xuất các phương
hướng, giải pháp trong việc thực hiện QLNN ngành thương mại tại ĐắkLắk.
Với kết quả nghiên cứu này đã góp phần việc tăng cường năng lực quản lý
ngành thương mại tại tỉnh ĐắkLắk. [21]
Trên đây là các đề tài có nội dung khá sát với vấn đề mà tôi sẽ nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp. Do đó, các nội dung về lý luận đến các giải
pháp đều rất hữu ích để tham khảo nhằm xây dựng nên cơ sở lý luận và thực
trạng tại địa bàn được nghiên cứu.


9

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Mỗi lĩnh
vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát
triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của

toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.[4]
Với quan niệm trên quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để
đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận
khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Còn theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện
nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Với nội dung theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các
hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý.
Theo Giáo trình quản lý nhà nước thì: “Quản lý nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình


10

xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN. [19]
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Được xem là
một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là
hoạt động chức năng đặc biệt QLNN được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ
hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập là khái niệm quản lý nhà nước theo

nghĩa rộng; bao gồm toàn bộ các hoạt động ban hành các văn bản luật, các
văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động và vấn đề tư pháp
đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà
nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước,
song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân
trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức
năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp luật
và thông qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý lên nền kinh tế
nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, trong điều kiện mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Đây là một dạng quản lý xã hội. Nó rất quan trọng đối
với sự phát triển KT-XH của đất nước, nhưng cũng rất phức tạp. Nhà nước
quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các ngành kinh tế, các lãnh


11

thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế hoạt động trong toàn
bộ nền kinh tế.
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý ở tầm vĩ mô, giải quyết những
mối quan hệ vĩ mô có liên quan đến nền kinh tế quốc dân, trong đó kinh tế
nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Nhà nước không can thiệp, không giải quyết
những vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế hoạt động
trong nền kinh tế thị trường (cá nhân, doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế...).
Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ cần thiết để thực hiện chức
năng quản lý của mình như công cụ định hướng (kế hoạch, quy hoạch, chiến
lược phát triển kinh tế ...), công cụ kinh tế, tài chính tiền tệ (chính sách đầu tư,
thuế, chi tiêu ngân sách, hệ thống ngân hàng, lãi suất, tín dụng...), công cụ

pháp lý (pháp luật, các văn bản pháp quy), các công cụ tổ chức và giáo dục...
[1]
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước ngành thương mại
“Quản lý nhà nước về thương mại” là sự quản lý của nhà nước đối với
hoạt động thương mại bằng các công cụ, chính sách, pháp luật nhằm đạt được
mục tiêu đề ra” [18]
Qua những khái niệm trên, ta có nhiều cách tiếp cận khi đặt vấn đề
nghiên cứu về quản lý nhà nước ngành thương mại. Đối với phạm vi hạn hẹp
của nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về ngành thương mại được tiếp
cận dưới góc độ là quá trình thực hiện và phối hợp các chức năng hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động thương mại trên thị trường trong
sự tác động của hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu
thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý.
1.1.4. Vai trò quản lý của nhà nước đối với ngành thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước đóng vai trò người định hướng
dẫn dắt sự phát triển kinh tế, bảo đảm thống nhất các lợi ích cơ bản trong toàn xã


12

hội. Nhà nước Việt Nam đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, nên càng có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn,
điều tiết sự phát triển của nền kinh tế theo định hướng, mục tiêu chiến lược mà
cương lĩnh và chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của Đảng đã xác định.

Mặt khác, vai trò điều tiết của nhà nước ta đối với nền kinh tế còn được
xác định bởi chính các yếu tố: Nhà nước là chủ sở hữu phần lớn các nguồn
vốn và tài sản trong nền kinh tế quốc dân, nhà nước trực tiếp sỡ hữu các lĩnh
vực chủ chốt nhất của nền kinh tế; các sản phẩm chủ yếu nhất của nền kinh tế
vẫn do khu vực quốc doanh sản xuất và chi phối.[24]

Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước đã được khẳng định cả về lý luận
và thực tiễn và được thể hiện trên các mặt sau đây:
a. Nhà nước định hướng, hướng dẫn hoạt động cho sự phát triển
của thương mại
Sự định hướng này được thực hiện thông qua việc xây dựng và tổ chức
thực hiện các chiến lược kinh tế xã hội, các chương trình mục tiêu, các kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Định hướng dẫn dắt sự phát triển của thương mại còn được bảo đảm
bằng hệ thống chính sách, sự tác động của hệ thống tổ chức quản lý thương
mại từ trung ương đến địa phương.
Đây chính là yếu tố quan trọng có tính thúc đẩy nhịp độ phát triển kinh
tế nói chung và thương mại nói riêng.
b. Điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động thương mại
Nhà nước có vai trò củng cố, bảo đảm dân chủ, công bằng xã hội cho
mọi người, mọi thành phần kinh tế hoạt động thương mại trên thị trường. Xây
dựng một xã hội văn minh, dân chủ rộng rãi, khuyến khích và đề cao trách
nhiệm cá nhân là điều kiện cho sự phát triển toàn diện kinh tế xã hội.
Trong kinh tế thị trường sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp xã


13

hội là rất lớn. Nhà nước cần có sự can thiệp và điều tiết hợp lý nhằm bảo đảm
cuộc sống ổn định, nhân cách của con người được tôn trọng, đồng thời bảo
đảm tính tự chủ, sáng tạo và ham làm giàu của mọi công dân.
c. Nhà nước tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh cho
thương mại phát triển
Nhà nước bảo đảm sự ổn định về mặt thể chế pháp lý, môi trường kinh
tế, chính trị- xã hội, môi trường kỹ thuật - công nghệ, tại đây có thể hiểu rằng
Nhà nước đã tạo lập một môi trường có định hướng, có hướng dẫn cho hoạt

động phát triển của ngành thương mại.
Nhà nước thực thi cơ chế, chính sách để hạn chế tình trạng thiếu cầu,
giảm lạm phát, khuyến khích sản xuất và tiêu dùng. Nhà nước tập trung xây
dựng kết cấu hạ tầng, bao gồm kết cấu hạ tầng vật chất, tài chính, giáo dục,
luật pháp... cho thương mại. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, môi
trường vĩ mô phù hợp với xu hướng phát triển của thương mại trong cơ chế
thị trường.
d. Quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước
Nhà nước quy định rõ những bộ phận, những ngành then chốt, những
nguồn lực và tài sản mà Nhà nước trực tiếp quản lý như: đất đai, các nguồn tài
nguyên, các sản phẩm, ngành có ý nghĩa sống còn với quốc gia thuộc sở hữu
nhà nước. Nhà nước phải quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài sản quốc gia
nhằm bảo tồn và phát triển các tài sản đó. Quản lý trực tiếp các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế Nhà nước để giữ vai trò nòng cốt trong công cuộc
xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta.
Qua đây ta nhận thấy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước là nội dung
quan trọng của định hướng XHCN. Duy trì vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nước là công việc quan trọng để vượt qua nguy cơ chệch hướng xã
hội chủ nghĩa. Thông qua các DNNN, Nhà nước có thể hướng dẫn, chỉ đạo


14

sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác, tập trung mọi
nguồn lực cho sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thông qua thành phần kinh tế nhà nước, Nhà nước nắm và điều tiết một
bộ phận lớn các hàng hóa – dịch vụ chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng và then
chốt của nền kinh tế quốc dân, bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng
và phát triển cân đối với nhịp độ cao.
1.1.5. Chức năng của quản lý nhà nước về thương mại

a. Chức năng hoạch định
Chức năng này bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược,
quy hoạch phát triển thương mại, phân tích và xây dựng các chính sách
thương mại; quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây
dựng hệ thống pháp luật có liên quan đến thương mại; xác lập các chương
trình, dự án, cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực
và quốc tế.
Vai trò của chức năng hoạch định là giúp cho các doanh nghiệp có
phương hướng hình thành phương án, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
Nó vừa giúp tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có
thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh trên
thị trường.
b. Chức năng tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý thương mại
Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức, quản lý,
sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các
văn bản pháp luật. Đồng thời, sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ chức để thực
hiện những vấn đề thuộc về QLNN nhằm áp dụng chính sách và pháp luật vào
thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, hiện thực hóa quy hoạch và kế hoạch.


×