Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.83 KB, 42 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước ta, cơ chế
quản lý mới đã mở ra cho doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thơng
thống. Điều đó vừa là cơ hội vừa là thử thách phải đối mặt với sự cạnh trạnh
ngày càng gay go, ác liệt và không mệt mỏi giữa các doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có chiến lược quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý mà đặc biệt là việc quản lý
nguyên vật liệu. Sở dĩ như vậy là vì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, là đối tượng lao động trực tiếp cấu thành nên sản
phẩm và nó chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá thành sản phẩm
Vì vậy việc cung cấp sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn
tới việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng cũng
như về mặt chất lượng nên muốn tiến hành sản xuất được đều đặn, đồng bộ,
liên tục thì doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về
số lượng, đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng sẽ có tác dụng rất lớn làm
tăng khối lượng chất lượng sản phẩm giảm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng lợi
nhuận làm giàu cho doanh nghiệp.
Với kiến thức tiếp thu được ở trường và thực tế tìm hiểu tại cơng ty,
được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cơ giáo Nguyễn Quỳnh Như với sự giúp
đỡ của các cơ, chú phịng kế tốn và lãnh đạo cơng ty Mía đường Sơng Con
em đã hồn thành bài báo cáo với đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại cơng ty
mía đường Sơng Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An".
Do quá trình thực tập và viết báo cáo quá ngắn ngủi, kiến thức còn hạn
chế nên báo cáo khơng tránh khỏi sai sót. Vì vậy em rất mong được các thầy
cô giáo và cô chú ở cơng ty mía đường Sơng Con đóng góp thêm những ý
kiến q báu để em hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn ngun vật liệu của
cơng ty.
1


CHƯƠNG I


CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU

Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật
hoá, bao gồm: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu thiết bị xây dựng
cơ bản (nó là tài sản dự trữ, là đối tượng lao động của sản xuất kinh doanh)
* Nguyên vật liệu có những đặc điểm là: nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được
chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
- Tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chuyển vào giá trị sản phẩm mới hình
thành chi phí ngun vật liệu trực tiếp và được tính vào giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá
thành sản phẩm. Là một trong ba yếu tố khơng thể thiếu của q trình sản
xuất kinh doanh, giúp cho việc sản xuất kinh doanh hoàn thành kế hoạch cả
về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng đảm bảo tính đồng bộ đều đặn
trong sản xuất cũng như hoàn thành tốt kế hoạch mặt hàng.
II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU

1. Phân loại
Nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách phân loại.
Nhưng căn cứ vào vai trị và tác dụng của ngun vật liệu thì được phân thành
các loại sau: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu khác.
2. Phương pháp đánh giá và cách đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ sách kế
toán theo giá thực tế. Giá thực tế nguyên vật liệu trong từng trường hợp có thể
khác nhau tuỳ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu và giai đoạn nhập xuất

2



ngun vật liệu vì vậy khi hạch tốn phải tn theo nguyên tắc nhất quán
trong cách tính nguyên vật liệu.
2.2. Cách đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho có thể là do nhiều nguồn khác nhau như tự
sản xuất, thuê gia công chế biến hoặc do nhập vốn góp liên doanh, kiểm kê
phát hiện thừa…. những nguồn phổ biến nhất là mua ngoài
+ Với nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá vật liệu
được tính là: giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng với các chi phí thu
mua khác và thuế nhập khẩu (nếu có), trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và
chiết khấu thương mại được hưởng.
+ Với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp là tổng giá thanh toán gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2.3. Cách đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà lựa chọn phương pháp tính giá phù
hợp cho doanh nghiệp mình. Theo chuẩn mực kế toán 02 "Hàng tồn kho ban
hành theo quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001" ta có thể sử dụng
trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp nhập sau xuất trước
+ Phương pháp đơn giá bình qn có 3 cách tính
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
và giá bình quân sau mỗi lần nhập
+ phương pháp đích danh
+ Và phương pháp giá hạch tốn.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để thực hiện tốt cơng tác quản lý ngun vật liệu, kế tốn phải thực

hiện các nhiệm vụ sau:
3


- Ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình
hình ln chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính tốn đúng
đắn trị giá vốn của ngun vật liệu nhập, xuất kho, nhằm cung cấp thơng tin
kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua sử dụng và
dự trữ nguyên vật liệu.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế tốn hàng tồn kho, cung
cấp thơng tin, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
3.1. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu
3.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Khi có giấy báo nhận hàng, hàng về đến nơi phải lập ban kiểm nghiệm
(về số lượng, quy cách, chất lượng…) ban kiểm nghiệp lập biên bản kiểm
nghiệm, bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho dựa trên hoá đơn mua hàng,
giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận, rồi chuyển cho thủ kho 1 liên.
Thủ kho kiểm tra và nhận hàng rồi ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phịng kế
tốn làm thủ tục ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp nhập nguyên vật liệu. Trường
hợp hàng thừa, thiếu, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng và cùng người
giao lập biên bản chờ xử lý.
3.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị sản xuất, nhân
viên phòng tổng hợp lập phiếu xuất kho. Sau khi có phiếu xuất kho cơng nhân
đội sản xuất cần đến kho lĩnh nguyên vật liệu. Thủ kho ghi số thực xuất vào
thẻ kho, rồi chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán làm thủ tục ghi sổ chi
tiết và tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho ghi làm 3 liên: 1 liên thủ
kho giữ, 1 liên người lập phiếu giữ và 1 liên người lĩnh nguyên vật liệu giữ.

3.2. Các chứng từ cần thiết
Phiếu nhập kho (01 - VT); phiếu xuất kho (02 - VT); phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ (03/VT-3LL); biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm,
4


hàng hoá (08 - VT); ban kiểm nghiệm (05 - VT), thẻ kho (06 - VT) phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ (07- VT)….
Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp có thể dùng thêm các
chứng từ hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04 - VT).
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU

1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp
đang áp dụng một trong ba phương pháp sau:
1.1. Phương pháp thẻ song song: được thể hiện dưới dạng sơ đồ kế
toán chi tiết vật liệu sau:

Thẻ kho

Thẻ

Bảng tổng hợp nhập,

hoặc sổ

Phiếu nhập kho

xuất, tồn kho vật liệu


chi
tiết vật

Phiếu xuất kho

liệu

Kế toán
Tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê
nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

5

Phiếu xuất kho


Kế toán
Tổng hợp
Bảng kê xuất


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3. Phương pháp sổ số dư:
* Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư

Bảng luỹ kế,
xuất tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

Ghi cuối tháng
Mỗi phương pháp kế toán chi tiết trình bày ở trên có những ưu, nhược
điểm khác nhau: vậy tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà áp dụng
cho phù hợp.
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nhiên vật liệu", tài khoản 151 "Hàng đang đi trên
đường" tài khoản 331 "phải trả cho người bán".Ngồi ra trong q trình hạch
tốn cịn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 133, tài
khoản 111, 112…
6


2.2. Hạch tốn tình hình biến động tăng ngun vật liệu đối với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đối với cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu vào được tách riêng không ghi vào giá
thực tế của nguyên vật liệu. Như vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán
phải trả cho người bán, phần giá chưa có thuế được ghi tăng giá mua nguyên
vật liệu còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào sổ được khấu trừ. Các
nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu có thể do doanh nghiệp tự chế, th ngồi
gia cơng chế biến, do nhận góp vốn liên doanh do xuất dùng chưa hết nhập
kho… những nghiệp vụ kế toán chủ yếu nhất là trong nguyên vật liệu do mua
ngồi sẽ được hạch tốn như sau:
2.2.1. Trường hợp mua ngồi hàng về, hố đơn cùng về:
* Trường hợp hàng về đủ so với hoá đơn:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho
kế tốn ghi:
Nợ TK 152: giá mua + chi phí mua nguyên vật liệu

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331 thuế GTGT hàng hố
dịch vụ được khấu trừ).
Có TK 111, 112, 311, 331: tổng giá thanh toán
* Trường hợp hàng về thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng số nguyên vật liệu thực nhận, số thiếu phải căn cứ
vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán để cùng giải quyết.
Nợ TK 152: Giá trị thực nhập kho
Nợ TK 1381: Giá trị số thiếu không có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo hố đơn
Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn
+ Nếu người bán giao tiếp hàng thiếu
7


Nợ TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): số thiếu đã nhận
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán khơng cịn hàng:
Nợ TK 331: Tổng giá thanh tốn
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 1331: Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu
+ Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Bên phát hiện thừa phải báo cáo cho các bên liên quan biết để xử lý, kế
tốn hạch tốn.
+ Nếu nhập tồn bộ thì ghi tăng giá trị nguyên vật liệu
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua ngun vật liệu chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh tốn theo hố đơn

Có TK 3381: Giá trị hàng thừa theo giá mua chưa thuế
+ Nếu trả lại hàng thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết) trả lại số thừa
+ Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh tốn hàng thừa
+ Nếu khơng rõ ngun nhân thì ghi tăng thu nhập bất thường
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa khơng rõ ngun nhân
2.2.2. Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về:

8


Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng chưa có hố đơn". Nếu
trong tháng có hố đơn về thi ghi sổ bình thường. Cịn nếu cuối tháng, hố
đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút tốn.
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại): ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 331: ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong ba cách sau:
Cách1: Xố giá tạm tính bằng bút tốn đó rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thường.
Cách 2: Ghi số chêch lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
tốnd dỏ (nếu giá tạm tính) giá thựctế hoặc bằng bút tốn thường (nếu giá
thực tế > giá tạm tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã
ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút tốn đúng như bình thường.

2.2.3. Trường hợp hố đơn về nhưng hàng chưa về:
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đang đi đường". Nếu
trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường, cịn nếu cuối tháng vẫn chưa về
thì ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hố đơn (khơng có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Sang tháng sau, khi hàng về ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 156.1 - chi tiết từng loại: nếu nhập kho vật
liệu, hàng hoá
Nợ Tk 621, 627, 641, 642: nếu chuyển dao trực tiếp cho các bộ phận sử
dụng, không qua kho
Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về
2.3. Kế toán biến động giảm nguyên vật liệu

9


Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu giảm chủ yếu do xuất sử dụng
cho sản xuất kinh doanh ngoài ra nguyên vật liệu giảm có thể do xuất để góp
vốn liên doanh xuất trả lương, trả thưởng… mọi trường hợp giảm nguyên vật
liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên có của các tài khoản liên quan (152) kế
tốn căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế tốn ghi:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 6271: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 6412: Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 6422: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.


10


CHƯƠNG II
THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY MÍA ĐƯỜNG SƠNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY MÍA ĐƯỜNG
SƠNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN

1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty mía đường Sơng Con - Tây Kỳ - Nghệ An là một doanh nghiệp
Nhà nước, hạch tốn độc lập cơng ty có tư cách pháp nhân theo các quan hệ
kinh tế theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động mở tài
khoản tại ngân hàng có vốn và con dấu riêng.
Tên giao dịch: Cơng ty mía đường Sơng Con
Trụ sở chính: Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến đường, cồn, bia và phân vi sinh (từ
nguyên liệu chính là cây mía).
Tiền thân một phân xưởng sản xuất đường của nhà máy đường Sông
Lam (Hưng Nguyên - Nghệ An), được thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên
huyện Tân Kỳ sát nhập với phân xưởng sản xuất rượu của huyện Tân Kỳ
thành lập xí nghiệp đường rượu của huyện Tân Kỳ. Hiện nay đổi tên là cơng
ty mía đường Sơng Con hoạt động theo quyết định thành lập doanh nghiệp số
2466/QĐ-UB ngày 28/12/1992 của UBND tỉnh Nghệ An. Giấy phép kinh
doanh số 106713 ngày 26/12/1993 trọng tài chính kinh tế tỉnh Nghệ An.
Cơng ty mía đường Sơng Con nằm ở vùng trung du phía tây của tỉnh
Nghệ An với diện tích đất đai khá rộng cùng với diện tích đất ba zan rất phù
hợp với việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày đặc biệt là trồng cây mía. Đó là
những tiềm năng là động lực phát triển của cơng ty mía đường cùng với việc
phát triển vùng nguyên liệu. Công ty đã từng bước đầu tư nâng cao năng suất.

Ban đầu công suất chỉ đạt 15 tấn mía/ngày (1980). Đến năm 1990 cơng suất
lên tới 100 tấn mía/ngày đến năm 1995 cơng suất lên tới 200 tấn/ngày.
11


Năm 2000 công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới dây chuyền
sản xuất tiên tiến chuyển giao của Tây Ban Nha, thiết bị đồng bộ, lắp đặt và
sự hướng dẫn của Cu Ba với công suất 1250 tấn mía/ngày. Tổng số vốn 248 tỷ
đồng. Đây là cơng trình trọng điểm nằm trong chương trình 1 triệu tấn
đường/năm của Chính phủ, được sử dụng vốn ODA và OECD. Ngồi việc mở
rộng quy mơ sản xuất, đầu tư chiều sâu, đảm bảo công ăn việc làm và thu
nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời mua và đóng bảo
hiểm xã hội cho cơng nhân đầy đủ, mọi chế độ thu nộp ngân sách Nhà nước
chấp hành nghiêm túc. Đó là do cơng tác hạch tốn và công tác tổ chức quản
lý đi vào nề nếp và hợp lý.
Qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành cơng ty mía đường Sơng
Con khơng ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và gửi đi đào tạo cán
bộ công nhân kỹ thuật trong thời đại mới của cơng ty với sự nỗ lực đó cơng ty
đã đạt được những thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng nhanh được thể
hiện qua 2 năm như sau:
Chỉ tiêu
Sản lượng
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Thuế phải nộp
Lợi nhuận
Tổng lao động
Thu nhập bình qn

Đơn vị

tính
Tấn
Ngđ
Ngđ
Ngđ
Ngđ
Người
Ngđ

Năm 2004

Năm 2005

20.403
15.481
89.851.547 105.344.620
85.179.978 84.236.870
3.635.906
4.298.773
1.035.663 16.808.977
365
400
1.050
1.100

So sánh
%
±
-4.922 -31,8
15.493.073

17
-948.108
-1
662.867
1,5
15.777.314
18
35
9,6
50
4,8

2. Cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty mía đường Sơng Con
2.1. Cơng tác tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên
nguyên tắc đủ trình độ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức ban giám
đốc theo chức năng các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo chức
12


năng và nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến
sản xuất kinh doanh của công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quyết định
quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc ngun liệu
Phịng KCS hố nghiệm và phân tích
Phịng khoa học cơng nghệ và mơi trường


Phịng khoa học kinh doanh
Phịng kế tốn tài vụ
Phịng
tài chính
Phịng nơng vụ
Nhà máy sản xuất đường
Xưởng
sản xuất cồn
Nhà máy sản xuất phân vi sinh
2.2. Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của công ty

13


2.3. Đặc điểm tổ chức kế tốn của cơng ty mía đường Sơng Con
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Cơng ty mía đường Sơng Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An do cơ cấu tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm một nhà máy sản xuất phân vi
sinh và các xưởng sản xuất cồn, bia đều tập trung tại công ty cho nên cơng ty
tổ chức bộ máy theo hình thức kế tốn tập trung.
Tồn bộ cơng tác kế tốn của cơng ty đều tập trung và làm việc tại
phịng kế tốn tài chính của cơng ty
Sơ đồ 2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty mía đường
Sơng Con Tân Kỳ - Nghệ An
Kế tốn trưởng
(kiêm trưởng phịng)
Kế tốn tổng hợp
(kiêm phó phịng)
Kế tốn
thu chi và thành phẩm

Kế toán xây dựng cơ bản và ngân hàng
Kế toán vật tư, lương BHXH và kế toán sản xuất
Kế toán đầu tư vùng nguyên liệu
Thủ
quỹ

14


Để phù hợp với quy trình sản xuất của mình, cơng ty đã áp dụng hình
thức kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đồng thời xuất kho NVL theo phương
pháp bình quân gia quyền.

15


Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
kế toán

Báo cáo
kế toán

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

16


II. THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU Ở CƠNG TY MÍA
ĐƯỜNG SƠNG CON

1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty
1.1. Phân loại Nguyên vật liệu
Tuy công ty sản xuất đường là chủ yếu nhưng bên cạnh đó cơng ty cịn
sản xuất bia, cồn và phân vi sinh cho nên để đáp ứng nhu cầu quản lý , cơng
tác kế tốn cịn xác định rõ vật liệu của công ty và cụ thể được phân loại như
sau:
- Nguyên vật liệu chính: mía cây
- Nguyên vật liệu phụ gồm: rỉ đường, đạm, dầu diezen…
- Và các loại vật liệu khác
1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu
trung thực, thống nhất ở công ty mức đường sông con nguyên vật liệu được
đánh giá theo thực tế giúp cho việc hạch tốn được chính xác chi phí vật liệu
trong q trình sản xuất giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào được tính

bằng giá mua ghi trên hố đơn, khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi giá
thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, theo cách này sang
đầu tháng sau kế toán mới tổng hợp vật liệu trong tháng.
Do vậy khi xuất vật liệu kế toán chỉ theo dõi số lượng nhập xuất trên
phiếu nhập kho và xuất kho.
Hàng ngày, các chứng từ nhập xuất được thủ kho lưu lại theo quy định
sẽ được chuyển lên phòng kỹ thuật, kỹ thuật sẽ phân loại thành nhiều phiếu
nhập, xuất riêng và ghi sổ chi tiết cho từng vật liệu theo phương pháp bình
quân gia quyền giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính như sau:
=

+

VD: cuối tháng ngun vật liệu mía cây có các số liệu sau:
17


Trị giá mía cây đầu tháng: 40.500.000đ
Số lượng mía trên đầu tháng: 20.000 kg
Giá trị mía nhập trong kỳ: 4.500.000đ
Số lượng mía nhập trong tháng: 25.000 kg
Số lượng xuất dùng trong tháng: 30.000 kg
=> Tính giá trị nguyên vật liệu mía cây dùng trong tháng
=> Giá trị xuất dùng trong tháng =

x 30.000

= 57.000.000đ
Để tính giá bình qn của cây mía kế tốn áp dụng cơng thức
Giá trị bình qn =


Từ đó ta có:
=

= 1.500đ

2. Các thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ kế
toán liên quan
Toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trong q trình sản xuất kinh doanh
liên quan đến cơng việc nhập xuất kho nguyên vật liệu được lập chứng từ kế
tốn đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ban đầu về chứng từ đã
được ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục nhất định.
2.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Chấp hành chế độ kế toán quy định thực tế tất cả các loại vật liệu nhập
phải nhập kiểm tra về chủng loại, số lượng, chất lượng
Biên bản kiểm tra vật tư mua về bao gồm:
- Đại diện phòng vật tư (cán bộ theo dõi vật tư)
- Đại diện phịng tài vụ (kế tốn theo dõi nhập, xuất)
- Đại diện phòng kỹ thuật (cán bộ theo dõi an tồn)
- Thủ kho
Tiến hành chế độ kế tốn quy định, thực tế thì tất cả các loại vật liệu
được ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
18


Nếu vật tư không đúng chủng loại, quy cách, chất lượng theo hố đơn
và hợp đồng thì ghi vào biên bản kiểm tra nhập kho, do ý kiến giải quyết của
ban lãnh đạo nếu vật tư qua kiểm tra đạt yêu cầu thì tiến hành cho phép nhập
kho, đồng thời thủ kho ký nhận số thực nhập vào phiếu nhập kho (cột thực
nhập).

Các loại vật tư mua về nhập kho theo từng kho đã quy định cho từng
loại vật liệu. Thì kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật tư này một cách
khoa học hợp lý đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại vật tư, thuận lợi cho
công tác nhập, xuất.
Phần lớn nguyên vật liệu do công ty vận chuyển từ mới mua về nên giá
thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho là giá trị ghi trên hố đơn khơng
bao gồm chi phí thu mua. Khi số vật liệu này nhập kho thì kế tốn chưa thể
tính giá trị thực tế của nó mà phải có các chứng từ vận chuyển thì mới tính ra
giá trị thực tế vật tư nhập đối với kế toán nhập vật liệu tự chế.
Kế toán nhập một số vật liệu tự chế đây là những vật liệu tận dụng từ
vật liệu ban đầu phải đưa vào giai đoạn gia công chế biến. Khi sản xuất vật
liệu tự chế dùng cho các tổ máy kế toán ghi vào sổ chi tiết vật tư kế toán tiến
hành định khoản.
Nợ TK 154 - Chi phí SXSP dở dang
Có TK: 152 - Ngun vật liệu
Khi vật liệu gia công chế biến xong, công ty đưa về nhập kho, thủ kho
cũng tiến hành ghi vào thẻ kho kế toán phản ánh
Nợ TK: 152 Nguyên vật liệu
Có TK: 154 Chi phí SXSP dở dang
Giá thực tế = Giá VL xuất kho + CP tiền lương + khấu hao + CP sửa chữa (nếu có).

2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu :
Để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá xuất kho các
bộ phận sử dụng trong công ty làm căn cứ để hạch tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Để kiểm tra việc thực hiện mức tiêu hao thì tất cả các vật tư
19


xuất kho có đầy đủ các thủ tục hợp lệ: xuất kho phải đúng quy cách chất
lượng.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt, cán bộ vật tư tiến hành mua
cho các phân xưởng sản xuất khi các sản phẩm tiến hành sản xuất phục vụ sản
xuất thì nhân viên kế toán ở các phân xưởng làm giấy xin lĩnh vật tư lên
phòng kỹ thuật, phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất để viết phiếu
xuất kho đã duyệt nhân viên phòng sản xuất yêu cầu thủ kho xuất vật tư.
Khi xuất kho ghi số thực xuất vào cột thực xuất và ký vào phiếu xuất
kho và người nhận vật tư cũng ký vào.
3. Kế toán chi tiết ngun vật liệu
Hiện nay Cơng ty mía đường Sơng Con đang vận dụng hình thức kế
tốn chứng từ ghi sổ, đây là hình thức tập hợp và hệ thống hố các nghiệp vụ
kế tốn phát sinh theo bên có của các tài khoản kế toán kết hợp với phân tích
các nghiệp vụ theo trình tự thời gian và việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo
nội dung kinh tế kết hợp rộng rãi với việc hạch toán tổng hợp và việc hạch
toán chi tiết trên cùng một sổ kế tốn và trong cùng một q trình ghi chép sử
dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chi tiêu quản lý kinh tế
tài chính và lập báo cáo tài chính để kế tốn tổng hợp có số liệu, thơng tin đầy
đủ, chính xác, tiết kiệm vật tư sử dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
để hạch tốn nó được tiến hành trên các chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
Để lập các sổ kế toán, thẻ, sổ số dư (cho thủ kho và cho kế toán)
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê
Nội dung của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển là: ở kho thủ kho
dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về một số lượng. Mỗi
chứng từ ghi trong 1 dòng vào thẻ kho, thr kho được mở cho từng danh điểm
20


vật tư cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng hợp số nhập - xuất, tính ra tồn

kho từng mặt hàng theo từng danh điểm vật tư.
Ở phịng kế tốn: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số
lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho, sổ này ghi
mỗi tháng 1 lần.

21


Sơ đồ kế toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê
nhập vật tư
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
vật tư

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4. Kế toán tổng hợp
Do đặc điểm kinh doanh cũng như do yêu cầu của công tác quản lý
công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xun để hạch tốn vật liệu
nói riêng và hàng tồn kho nói chung. Phương pháp này theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm từng loại hàng tồn kho một cách
thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Các tài khoản được sử dụng để hạch toán vật liệu:

Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
TK 331: "Phải trả người bán"
22


TK 621 "Chi phí ngun vật liệu trực tiếp"
Ngồi ra cịn có các tài khoản khác như:
TK 111 "Tiền mặt"
TK 112 "Tiền gửi ngân hàng"
TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ"
TK 641 "Chi phí bán hàng"
TK 627 "Chi phí chung".
Khi nhập vật liệu kế tốn cịn căn cứ vào hố đơn mua hàng biên bản
kiểm nhận vật tư, phiếu nhập kho tiến hành phân loại theo nghiệp vụ.
Trường hợp công ty chưa thanh toán với người bán người bán căn cứ
vào hóa đơn của bên bán và phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết TK 331 (sổ
chi tiết số 2)
Bảng kê nhập vật tư
Chứng từ ghi sổ số 1, 2, 6, 7
Sổ cái tài khoản 152, 621
VD: Theo tài liệu tháng 1 năm 2006, hoá đơn số N057450 phiếu nhập
kho sổ số ngày 27/1/2006.
Ghi vào bảng nhập nguyên vật liệu thì tháng 1 dùng số 11.839.829đ
Kế tốn tổng hợp định khoản: ghi vào số 6 số tiền 11.839.829đ
Theo định khoản:
Nợ TK 152: 11.839.829
Nợ TK 133: 1.183.982,9
Có TK 331: 13.023.811,9
Trường hợp cơng ty thanh tốn bằng tiền mặt cho các khoản chi phí có
liên quan đến việc thu mua, cuối kỳ căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi để ghi vào

chứng từ.
4.1. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Tại Cơng ty mía đường Sơng Con, việc cấp phát nguyên liệu cho sản
xuất diễn ra nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu kịp hệ thốngời của sản phẩm. Nó
23


đã tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo tận dụng triệt để có hiệu quả cơng suất
thiết bị và thời gian lao động của công nhân. Trên cơ sở nâng cao năng suất
lao động, đảm bảo cho tiến trình sản xuất không bị gián đoạn, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Để phản ánh giá trị xuất kho tại Công ty mía đường Sơng Con căn cứ
vào các chứng từ xuất kho được tính theo phương pháp bình qn gia quyền
vào cuối tháng vì vậy đơn vị khơng áp dụng bảng kê số 3 mà sử dụng chứng
từ ghi sổ số 7 "Bảng phân bổ vật liệu" để xác định vật liệu xuất khẩu.
Để hạch toán và phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử
dụng các cơng ty, kế tốn tiến hành mở chứng từ ghi sổ số 7 và cơng ty hạch
tốn theo giá trị thực tế vật liệu, xuất dùng trong tháng, quý. Ghi có TK 152
và ghi nợ các TK 627, 641, 642.
Các cột dọc phản ánh vật liệu xuất dùng trong tháng, quý theo giá thực
tế các dòng ngang phản ánh đối tượng sử dụng vật liệu.
Cơ sở để vào chứng từ ghi sổ số 7. Căn cứ vào bảng kê xuất vật tư từng
đối tượng sử dụng.

24


Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
HK: 2005B
Số: 0093364


Biểu số 1:
Công ty mía đường Sơng Con

HỐ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 27 tháng 01 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Nông trường Quốc Anh
Địa chỉ: Giai Xuân - Tân Kỳ - Nghệ An
MST: 0600265262
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Lân
Địa chỉ: Khối 5 - Tân Kỳ - Nghệ An
Hình thức thanh tốn: Trả chậm - Mã số 29003249171
TT

Tên hàng hoá

Đơn vị

B

Thuế suất, thuế GTGT:10%

2
3=1x2
375,374
11.839.829
11.839.829

Tiền thuế GTGT


1.183.982,9

Tổng tiền thanh tốn

A
01 Mía cây

Số lượng
tính
C
1
Tấn
31541,42
Cộng tiền hàng

Đơn giá

Thành tiền

13.023.811,9

(Mười ba triệu khơng trăm hai mươi ba nghìn tám trăm mười một phảy
chín đồng).
Người mua hàng

Thủ trưởng đơn vị

Nguyễn Văn Lân


Nguyễn Quốc Anh

Dương Dỗn Tính

(Đã ký)

25

Người bán hàng
(Đã ký)

(Đã ký)


×