Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

báo cáo thực tập QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.31 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................6
MỞ ĐẦU..............................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................8
5. Kết cấu của đề tài..............................................................................................9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.................................10
1.1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XNK............................................................................................10


1.1.1. Khái niệm, vai trò và các loại hình XNK............................................10
1.2.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK.........................................12
1.1.3. Nội dung quản lí nhà nước đối với hoạt động XNK...........................15
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt
động XNK....................................................................................................25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG VỀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XNK............29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG..........................................................................................................32
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG...........................................................................................................32
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN
2012-2016............................................................................................................36
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XNK
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG......................................................38
2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và những quy định pháp
luật về hoạt động XNK.................................................................................38
2.3.2. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lí XNK..........................39

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

2.3.3. Tổ chức bộ máy về hoạt động XNK...................................................42

2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt
động XNK.....................................................................................................45
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG XNK TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................49
2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động XNK....................................................................................................49
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động XNK.....................................................................................................50
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG........................................................................53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG XNK CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................53
3.1.1 Định hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK của thành phố
Đà Nẵng........................................................................................................53
3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK của thành phố Đà
Nẵng..............................................................................................................55
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XNK TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG......................55
3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và những quy định pháp
luật về hoạt động XNK.................................................................................55
3.2.2. Thiết lập và sử dụng công cụ quản lí XNK.........................................57
3.2.3. Cơ chế, bộ máy quản lý XNK.............................................................58
3.2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm, giám sát hoạt động XNK của
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố......................................................59
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.................................................................................60
KẾT LUẬN........................................................................................................62

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN


3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
APEC
ASEAN
B/P
BCĐ
C/O
C/S
CHXHCN
CIEM
CNTT
DN
EU
EVFTA
FDI
FTA
GDP
GRDP
GTGT
IoT
KCN
KTCN
NK

NTMs
ODA
PLs
SPS
SXCN
TBT
TMQT
TNHH
TPP
TTHQ
UBND
VN
VNACCS/VCIS
WTO
XK
XNK

Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Biện pháp
Ban chỉ đạo
Chứng chỉ xuất xứ
Chính sách
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Liên minh Châu Âu
Hiệp Định Thương Mại Tự Do Việt Nam - Eu

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp Định thương mại tự do
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Giá trị gia tăng
Sự kết nối vạn vật
Khu công nghiệp
Kiểm tra chức năng
Nhập khẩu
các biện pháp phi thuế
Hỗ trợ phát triển chính thức
Cung ứng dịch vụ trọn gói
Hiệp định về việc áp dụng các Biện pháp kiểm dịch động thực
vật
Sản xuất công nghiệp
Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật đối với Thương mại
Thương mại quốc tế
Trách nhiệm hữu hạn
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
Thủ tục hải quan
Uỷ ban nhân dân
Việt Nam
Hệ thống thông quan tự động
Tổ chức thương mại thế giới
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

4



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Tên bảng
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được cấp giấy phép
Cơ cấu nhóm ngành hàng xuất khẩu
Trị giá hàng hóa XK trên địa bàn phân theo loại hình
kinh tế
Trị giá hàng hóa NK trên địa bàn phân theo loại hình

kinh tế
Số liệu hàng hóa XNK thực hiện kiểm tra chuyên ngành
giai đoạn 2012-2016

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

6

Trang


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình
Hình 1.
Hình 2.
Hình 3.
Hình 4.

Tên hình

Trang

Sơ đồ điều chỉnh chính sách thương mại
GRDP Đà Nẵng từ năm 2012 - 6 tháng 2017
Thu nhập bình quần đầu người Đà Nẵng (USD)

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động XNK ở nước ta

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền
sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc gia có thế
mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. Để đạt được hiệu quả kinh
tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng ở trong nước,
các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ
hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ đối với các sản
phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn đó đã làm nảy sinh nhu cầu mua
bán trao đổi quốc tế (hay thương mại quốc tế).
Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra
ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh
tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi
khu vực và trên toàn thế giới.
Vì thế bất cứ quốc gia nào cũng coi trọng đến XNK. Đối với Việt Nam,
ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có những nét đặc thù riêng đó là
nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ thuật lạc hậu, công nghệ thủ
công... đang rất cần được đổi mới, bên cạnh đó tiềm lực XK lại lớn nhưng chưa
được khai thác hiệu quả. Tất cả những điều này cho thấy hoạt động XNK đối với
nước ta càng quan trọng hơn.
Tọa lạc tại vị trí chiến lược,Việt Nam nằm giữa vùng kinh tế sôi động bậc
nhất thế giới, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển tất cả
loại hình vận tải hàng hóa. Lợi thế vị trí này cho phép VN phát triển hệ thống hạ
tầng và mạng lưới cung ứng dịch vụ vận tải biển phục vụ hoạt động giao thương
nội địa cũng như với khu vực Đông Nam Á, châu Á và trên toàn cầu. Với vị trí
trung độ của cả nước và là cửa ngõ phía đông của tuyến Hành lang kinh tế Đông
Tây, một trong năm hành lang kinh tế được phát triển theo sáng kiến của Ngân

hàng Phát triển Châu Á ở khu vực tiểu vùng sông Mê Kông. Đà Nẵng có nhiều
thuận lợi trong chiến lược phát triển kinh tế giao thương với các nước trong khu
vực, vừa là đầu ra, vừa là đầu vào quan trọng cho hàng hóa của Thái Lan,

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

Myanmar, Lào và các nước lân cận như Trung Quốc, Campuchia. Các trung tâm
kinh doanh - thương mại của các nước vùng Đông Nam Á và Thái Bình Dương
đều nằm trong phạm vi bán kính 2000 km từ thành phố Đà Nẵng.Trong nhiều
năm qua sức tăng trưởng của thành phố tăng lên đáng kể về toàn diện, tốc độ
tăng trưởng đạt mức cao. Kết cấu hạ tầng ngày càng được chú trọng đầu tư phát
triển đồng bộ. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, thế
mạnh của thành phố; sức cạnh tranh và hiệu quả trên một số lĩnh vực còn thấp.
Đà Nẵng, có quy hoạch khu công nghiệp nằm gần trung tâm thành phố nơi có
ngành công nghệ thông tin (CNTT) phát triển mạnh mẽ, nơi tập trung các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XK phần mềm lớn nhưng chủ yếu là gia công
sản phẩm phần mềm cho thị trường Nhật và Mỹ và năng lực quản lý, nguồn
nhân lực chất lượng cao, công nghệ kỹ thuật chưa phát triển.
Thời gian qua, Nhà nước CHXHCN Việt Nam nói chung và thành phố Đà
Nẵng nói riêng, đã tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động XNK, song trong
bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ hiện nay, quản lý nhà nước về hoạt động
XNK còn biểu hiện nhiều vấn đề bất cập. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước về hoạt động XNK hàng hóa trong thời gian tới là một yêu cầu cấp

thiết. Xuất phát từ lý do đó, tác gia đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt
động XNK trên địa bàn Tp. Đà Nẵng” làm đề tài báo cáo của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung quản lý nhà nước về hoạt động
XNK.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại Tp. Đà
Nẵng.
- Đề xuất quản lý để hoàn thiện việc quản lý nhà nước về hoạt động XNK
tại Tp. Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tất cả những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến quản lý hoạt động XNK tại Tp. Đà Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nhà nước về hoạt động XNK gồm rất nhiều
vấn đề, tuy nhiên trong khuôn khổ của báo cáo, chỉ tập trung nghiên cứu một số
vấn đề liên quan đến các chính sách quản lý và công cụ quản lý của Nhà nước
đối với hoạt động XNK nói chung và hoạt động XNK tại Tp. Đà Nẵng nói riêng.
 Về không gian: báo cáo nghiên cứu quản lý nhà về hoạt động XNK tại
Tp. Đà Nẵng.
 Về thời gian: các giải pháp đề xuất trong báo cáo có ý nghĩa trong giai
đoạn từ nay đến năm 2025.

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN


4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, báo cáo sử dụng phương pháp sau
đây:
- Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu sơ cấp: sưu tầm, tra cứu thu thập và
chọn lọc thông tin từ giáo trình, sách báo chuyên ngành, các tạp chí, nghiên cứu
khoa học, công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai thác số liệu trong
niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2016, số liệu các
đề án, quy hoạch của thành phố Đà Nẵng, các báo cáo tình hình kinh tế xã hội
của thành phố và số liệu hoạt động XNK của doanh nghiệp tại cục Hải quan
thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2016
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: dựa trên dữ liệu thu thập được
để tổng hợp, phân tích tình hình XNK và quản lý nhà nước về XNK tại địa
phương từ đó đưa ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn trên cơ sở đó xác
định những định hướng, mục tiêu và đề ra khuyến nghị đối với cơ quan nhà
nước thực hiện quản lý nhà nước về XNK tại thành phố Đà Nẵng.
- Phương pháp khác.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo... Bố cục đề tài này còn
có nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hoạt động XNK trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

9



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG XNK
1.1.1. Khái niệm, vai trò và các loại hình XNK
- Khái niệm: là một hoạt động kinh tế phản ánh sự trao đổi hàng hóa và
dịch vụ giữa trong nước và nước ngoài thông qua việc mua, bán hàng hóa và
dịch vụ qua biên giới quốc gia. Mục tiêu chính của ngoại thương là tạo ra cầu
nối giữa cung, cầu hàng hóa dịch vụ của thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy
hoạt động kinh doanh XNK là việc bỏ vốn vào thực hiện các hoạt động trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Đây
chính là mối quan hệ xã hội nó phản ánh sự không thể tách rời các quốc gia.
Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá ngày càng tăng, cùng với
sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của khách hàng ngày càng đa dạng
và phong phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng.
- Vai trò của hoạt động XNK
Hoạt động XNK đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và
phát triển của bất kỳ một quốc gia nào. Hoạt động XNK mang lại nguồn tài
chính rất lớn cho đất nước. Chúng ta có thể tóm gọn lại vai trò của XNK đối với
sự tăng trưởng và phát triển của một quốc gia qua những điểm sau đây:
+ Thông qua việc XK các mặt hàng có thế mạnh chúng ta sẽ có khả năng
phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng tối đa và hiệu quả các nguồn lực có điều
kiện trao đổi kinh nghiệm cũng như tiếp cận được với các thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đây chính là vấn đề mấu chốt của công nghiệp

hoá hiện đại hoá. Áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại trong các ngành chế tạo
và chế biến hàng XK sẽ tạo được những sản phẩm có chất lượng cao mang tính
cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi đó sẽ có một nguồn lực công nghiệp mới
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

cho phép tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm được chi phí
lao động của xã hội.
+ Tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động, từ đó kết hợp hài hoà
giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, góp phần tạo ra những
biến chuyển tốt để giải quyết những vấn đề còn bức xúc trong xã hội.
+ Tăng thu ngoại tệ tạo nguồn vốn cho đất nước và cả cho NK phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đồng thời cải thiện cán cân
thanh toán, cán cân thương mại, tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước và
qua đó tăng khả năng NK nguyên liệu, máy móc thiết bị tiên tiến thay thế dần
cho những thiết bị lạc hậu còn đang sử dụng, để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nước.
+ XNK tất yếu dẫn đến cạnh tranh. Nhờ có cạnh tranh thúc đẩy doanh
nghiệp cải tiến công nghệ để có khả năng sản xuất những sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao, tạo ra năng lực sản xuất mới. Vì vậy, các chủ thể tham gia XK
cần phải tăng cường theo dõi kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau để không bị yếu thế
trong cạnh tranh.
+ Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực XNK, nâng cao uy tín và vị thế của
đất nước trên thị trường quốc tế. Khi hoạt động XNK xuất phát từ nhu cầu thị

trường thế giới nó sẽ đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển thể hiện ở một số điểm sau:
 Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ làm cho sản xuất phát triển và
ổn định.
 Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần nâng cao năng
lực sản xuất trong nước.
 Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển đồng thời kéo theo các
ngành liên quan phát triển theo.
 Thông qua XNK, các nước nhỏ có thể tham gia vào thị trường cạnh tranh
thế giới. Do vậy các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm để thích nghi với các yêu cầu đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị
trường thế giới.
 Tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật hiện đại.
- Một số loại hình của hoạt động XNK
XNK trực tiếp.
Hoạt động XNK trực tiếp còn gọi là hoạt động XNK tự doanh là việc
doanh nghiệp kinh doanh XNK hàng hoá do doanh nghiệp mình sản xuất hay
thu gom được cho khách hàng nước ngoài và ngược lại. Hoạt động XNK diễn ra
sau khi doanh nghiệp nghiên cứu kỹ thị trường, tính toán đầy đủ các chi phí và
đảm bảo tuân theo chính sách Nhà nước và luật pháp quốc tế.

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN


Đặc điểm: Doanh nghiệp XNK trực tiếp phải tự bỏ vốn, tự chịu mọi chi
phí, chịu mọi trách nhiệm và chịu rủi ro trong kinh doanh.
XNK uỷ thác.
Là hình thức XNK trong đó đơn vị tham gia XNK đóng vai trò trung gian
cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng bán hàng
hoá với đối tác bên ngoài. XNK uỷ thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nước có nhu cầu tham gia XNK hàng hoá nhưng lại không có chức năng tham
gia vào hoạt động XNK trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp có chức
năng XNK được doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền. Doanh nghiệp XNK trung
gian này phải làm thủ tục và được hưởng hoa hồng.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nhận uỷ quyền không phải bỏ vốn, không phải
xin hạn ngạch... mà chỉ đứng ra khiếu nại nếu có tranh chấp xảy ra.
XNK hàng đổi hàng.
Là hình thức XK gắn liền với NK, người mua đồng thời cũng là người bán.
Đặc điểm: Hình thức XNK này doanh nghiệp có thể thu lãi từ hai hoạt
động nhập và xuất hàng hoá. Tránh được rủi ro biến động đồng ngoại tệ. Trong
hình thức XNK hàng đổi hàng khối lượng, giá trị nên tương đương nhau thì có
lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vận chuyển, hình thức XNK này được nhà
nước khuyến khích.
XNK liên doanh.
Là một hoạt động XNK hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện
giữa các doanh nghiệp (ít nhất là một doanh nghiệp có chức năng XNK) nhằm
phối hợp khả năng sản xuất -> XNK trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia
sẻ lợi nhuận.
Đặc điểm: Doanh nghiệp hoạt động XNK chỉ đóng góp một phần nhất
định. Chi phí, thuế, trách nhiệm được phân theo tỷ lệ đóng góp thoả thuận.
Còn có rất nhiều hình thức XNK khác như gia công uỷ thức, giao dịch tái
xuất... nhưng trên đây là các hình thức cơ bản nhất và phổ biến trong hoạt động
kinh doanh XNK.
1.2.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK

* Khái niệm, tính tất yếu khách quan của quản lý nhà nước đối với
hoạt động XNK
- Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động XNK, trước hết
cần làm rõ khái niệm “quản lý” và “quản lý nhà nước”.

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

Khái niệm Quản lý là một thuật ngữ khá đa dạng và phức tạp, hiện nay có
nhiều cách giải thích khác nhau. Theo phương Tây, từ quản lý management có
nguồn gốc Italia “managgiare” và bản thân từ này lại được rút từ chữ La tinh
“manus”, nghĩa là bàn tay. Theo từ gốc, thực hiện quản lý là “nắm vững trong
tay”, “điều khiển bàn tay”.
Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống
đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có
Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được
thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với
lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. “Bất kỳ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành trên quy mô
tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một nhạc công
tự điều khiển mình nhưng một dàn nhạc cần phải có nhạc trưởng”.
Như vậy, quản lý xã hội không phải là sản phẩm của sự phân chia quyền

lực, mà là sản phẩm của sự phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp hoạt
động chung của con người; Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà
nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội.
“Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, là sự tổ chức và quản lý sự vụ
hữu quan của mội tổ chức và đoàn thể xã hội, được thực hiện bởi tất cả các cơ
quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, là hoạt động quản lý hành chính do Chính phủ
đại diện Nhà nước thực thi và đảm bảo bằng sức cưỡng chế của Nhà nước. Nó
khác về tính chất với sự quản lý sự vụ hành chính trong toàn thể xã hội, đơn vị
xí nghiệp. Quản lý hành chính tồn tại trong đời sống thực tế, đều là sự tổ chức
và quản lý sự vụ cụ thể chuyên môn”.
Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng
bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp
luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý
nhà nước). Quản lý nhà nước cũng là sản phẩm của việc phân công lao động
nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý.
Như vậy quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyển lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản
lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành chiến lược, quy hoạch,
chính sách, pháp luật đến việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của đối tượng bị quản
lý và kiểm soát đối với đối tượng quản lý.
Quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

13



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

mở rộng giao lưu quốc tế. Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược
thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà
nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động
quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi
cơ quan hành pháp (Chính phủ).
Như vậy quản lý nhà nước đối với kinh tế bao gồm các chức năng định
hướng; điều tiết, điều hòa phối hợp hoạt động giữa các ngành, các lĩnh vực,
doanh nghiệp và kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập kỉ cương trong hoạt động
kinh tế.
Từ đây ta có “Quản lý nhà nước về hoạt đông XNK” là sự tác động của
Nhà nước lên các chủ thể chịu trách nhiệm về hoạt động XNK thông qua quá
trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách và quy định pháp luật; thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ XNK; tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về XNK; kiểm tra, kiểm soát hoạt động XNK,
tạo ra môi trường thuận lợi nhất để hoạt động XNK phát triển đúng định hướng
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, có hiệu quả một cách bền vững trong điều
kiện biến động của môi trường trong nước và thương mại quốc tế”
- Tính tất yếu khách quan của quản lý nhà nước đối hoạt động XNK
- Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ
chức tự do hoá mậu dịch AFTA, APEC đã đưa hoạt động kinh doanh XNK của
nước ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng không
ít khó khăn. Do đó đòi hỏi phải điều chỉnh lại cách thức quản lí của hoạt động
XNK để hoạt động XNK thực sự mang lại hiệu quả to lớn cho việc phát triển
kinh tế xã hội đất nước.
- Hướng tới sự tăng trưởng bền vững, đó là mục tiêu chung của các quốc

gia, chính vì vậy hoạt động thương mại quốc tế(TMQT) đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với các quốc gia vì nó mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng
của một quốc gia. TMQT cho phép một nước tiêu dùng, các mặt hàng với số
lượng nhiều hơn nữa có thể sản xuất ra tại ranh giới của khả năng sản xuất trong
nước khi thực hiện chế độ cung tự cấp, không buôn bán với nước ngoài.
- Mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản trị doanh nghiệp hoạt động trong một
khuôn khổ hạn hẹp, hướng tới mục tiêu kinh tế cụ thể nên tầm nhìn xa trông
rộng để định hướng cho sự phát triển bị hạn chế. Vì thế doanh nghiệp cần sự hỗ
trợ của Nhà nước để thực hiện chiến lược kinh doanh của mình
- Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường ở phạm
vi quốc gia cũng như quốc tế mang tính trực tiếp. Sự tác động đó làm cho nền
kinh tế của mỗi quốc gia cũng như kinh tế toàn cầu hoạt động năng động, kích
thích các nền kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

- Năng lực cạnh tranh của các nước nhỏ còn yếu kém trên trường quốc tế.
Ví dụ năng lực cạnh tranh của Việt Nam cải thiện tích cực nhưng vẫn thiếu tính
bền vững bởi còn có chỉ số trong nhiều năm chưa có cải cách nào hoặc có cải
cách nhưng chậm và cách xa so với các nước trong khu vực. Vì vậy, để thực
hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cần
hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động XNK.
Trước tình hình đó, đòi hỏi cần phải hoàn thiện công tác quản lý nhà nước

về XNK để đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững. Phát huy lợi thế
tuyệt đối trong các ngành kinh tế mũi nhọn, chủ động xây dựng kế hoạch nhằm
tạo ra cơ hội và chủ động giải quyết khó khăn thách thức.
Khái niệm trên bao gồm các yếu tố sau:
- Mục tiêu của quản lý nhà nước về hoạt động XNK là phát triển hoạt động
XNK theo cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” theo
tinh thần Đại
- Chủ thể: Các cơ quan luật pháp, hành pháp từ TW đến địa phương
- Đối tượng điều chỉnh: Các DN sản xuất, kinh doanh XNK và hàng hóa –
dịch vụ XNK
- Công cụ điều chỉnh: Chính sách thương mại

Hình 1. Sơ đồ điều chỉnh chính sách thương mại
1.1.3. Nội dung quản lí nhà nước đối với hoạt động XNK

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

* Định hướng phát triển cho hoạt động XNK
Với vai trò là công cụ hoạch định, nên cả chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển đều giống nhau ở chức năng định hướng quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, sự khác biệt là ở chỗ: việc đảm nhận chức năng định
hướng phát triển của mỗi công cụ này ở các vị trí, mức độ, phạm vi khác nhau
trong toàn bộ lộ trình thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế

thị trường.
Chiến lược phát triển hoạt động XNK là tập hợp các quyết định về các
mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, con đường đạt đến các mục
tiêu đã đề ra nhằm thể hiện những quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu của Nhà nước
về hoạt động XNK để đưa ra những sự lựa chọn về hướng và cách đi tối ưu
mang tính tổng thể trong lộ trình phát triển dài hạn cho hoạt động XNK.
Quy hoạch phát triển cho hoạt động XNK là quá trình sắp xếp, bố trí các
đối tượng quy hoạch vào một không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của
kế hoạch đã đề ra, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động
hướng tới mục tiêu đạt hiệu quả cao về hoạt động XNK nhằm cụ thể hóa chiến
lược XNK.
Kế hoạch phát triển hoạt động XNK là các công cụ quản lý và điều hành
hoạt động XNK, là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo
trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Nó xác định một cách có hệ
thống những hoạt động nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách của
hoạt động XNK trong một thời kỳ nhất định. Kế hoạch có chức năng cụ thể hóa
các tầm nhìn chiến lược phát triển XNK và mục tiêu của quy hoạch XNK để
từng bước thực hiện và biến chiến lược, quy hoạch thành thực tế.
Chiến lược phát triển XNK của Việt Nam là đề ra mục tiêu là: “Nỗ lực gia
tăng tốc độ tăng trưởng XK, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ; chuyển dịch cơ cấu XK theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy XK dịch vụ; mở rộng và đa dạng
hóa thị trường và phương thức kinh doanh; hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu
vực và thế giới”.
Định hướng phát triển cho hoạt động XNK Việt Nam phải coi hoạt động
XNK trở thành một qui luật tất yếu khách quan và được xem như là một điều
kiện tiền đề cho sự phát triển kinh tế của nền kinh tế, tạo tiền đề cho sự phát
triển nói chung. Việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
hoạt động XNK phải phù hợp với định hướng của Đảng về hoạt động này, phản

ánh mục tiêu của Nhà nước và kế hoạch dài hạn để đạt được mục tiêu của Nhà
nước về hoạt động XNK.
Kết quả của việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch được đánh giá
qua các tiêu chí:
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

- Mức độ ban hành chiến lược, kế hoạch, quy hoạch của thành phố có đầy
đủ, đồng bộ, kịp thời, có tầm nhìn xa không?
- Các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch XNK có mang lại hiệu quả và tạo cơ
hội cho DN tham gia góp ý vào các văn bản không?
- Các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch XNK có phù hợp với các mục tiêu
XNK của thành phố đặt ra không?
- Khả năng tiếp cận thông tin, tài liệu về các chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch của doanh nghiệp ở mức độ nào?
* Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và quy định pháp luật
về XNK
- Quan điểm lãnh đạo của Đảng về hoạt động XNK
Tại Đại hội X, Đảng ta đã nhấn mạnh chủ trương “chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực khác”. Ngày
05-02-2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết
số 08-NQ/TW “Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề

ra đường lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát triển mới, trong đó có
chủ trương rất quan trọng là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội
nhập kinh tế quốc tế” của các kỳ đại hội trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế”
một cách toàn diện là một phát triển quan trọng về tư duy đối ngoại của Đảng ta
tại Đại hội XI. Ngày 10-4-2013, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 22NQ/TW về hội nhập quốc tế. Đây là văn kiện quan trọng, có ý nghĩa chiến lược,
làm rõ và thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân về hội nhập quốc tế
trong tình hình mới. Nghị quyết đã xác định rõ hội nhập quốc tế sẽ được triển
khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế phải gắn với yêu cầu
đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế.
Để khuyến khích hoạt động sản xuất và giao lưu thương mại, Nhà nước đã
ban hành Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế (1989) tạo khuôn khổ pháp lý cho các
hành vi giao dịch kinh tế trên thị trường. Thực hiện chính sách xoá bỏ chỉ tiêu
pháp lệnh và tiếp tục xoá bỏ chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, thoát
dần ra khỏi cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, từng bước theo cơ chế thị
trường. Bộ luật Dân sự (2015) và Luật thương mại (2005) ra đời tạo hành lang
pháp lý ổn định cho hoạt động XNK.
Về cơ bàn Nhà nước đã từng bước xóa bỏ chế độ độc quyền ngoại thương,
biện pháp nới lỏng về quản lý ngoại hối, xây dựng môi trường pháp lý, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán với đối tác nước
ngoài, những rào cản phi thuế quan như chế độ hạn ngạch, đầu mối XNK cũng
dần được dỡ bỏ.

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN


- Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về XNK
Hoạt động XNK được tiến hành dưới sự quản lý của Nhà Nước trên các
nguyên tắc: Tuân thủ luật pháp Việt Nam, các chính sách có liên quan (chính
sách mặt hàng, chính sách thuế, chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, v. v...)
và các quy định của Nhà nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường; Tôn
trọng luật pháp và tập quán thương mại quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết
bên ngoài; Bảo đảm tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng
kịp thời nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài, đồng thời bảo đảm sự
kiểm soát của Nhà nước.
Vì vậy cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về XNK của Việt Nam phù hợp
với thực tế đặt ra và thông lệ quốc tế. Đồng thời Nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật và công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động XNK nhằm hướng
hoạt động này đi đúng mục tiêu đã xác định.
Các quy định về Luật quản lý ngoại thương được Quốc hội ban hành thông
qua luật số 05/2017/QH14 như các biện pháp kỹ thuật là các biện pháp áp dụng
với hàng hóa XK, NK theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, đo lường. Các biện
pháp kiểm dịch bao gồm các biện pháp kiểm dịch động vật và các sản phẩm từ
động vật, kiểm dịch thực vật và kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Các biện pháp phòng vệ thương mại; các biện pháp khẩn cấp trong hoạt động
ngoại thương; các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương; giải quyết tranh
chấp… Các bộ ngành và các cơ quan liên quan có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ
với nhau trong quá trình thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt
động XNK
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách XNK
Chính sách XNK là hệ thống các quan điểm, chuẩn mực, thế chế và
phương thức mầ nhà nược sử dụng, tác động và chủ thế XNK và thị trường để
điều chỉnh hoạt động XNK nhằm đặt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

trong từng thời kỳ nhất định. Chính sách là một bộ phận cấu thành của chiến
lược kinh tế đối ngoại của quốc gia. Tùy theo yêu cầu đặt điểm phát triển đát
nước trong từng thời kỳ, mỗi quốc gia hình thành chính sach XNK theo mục tiêu
riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu tiến trình phát triển kinh tế thế giới, có thể thất các
nước đã và đang thực hiện một số mô hình chiến lược XNK chung nhất, đó là
sản xuất thay thế NK, XK sản phẩm thô và cơ chế, công nghiệp hóa hướng vào
XK hoặc chiến lược phát triển XNK hỗn hợp… Vì vậy, cần phải xây dựng và
hoàn thiện hệ thống chính sách XNK phù hợp với đường lối phát triển kinh tế xã hội; điều kiện trong nước và quốc tế, năng lực sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp XNK; dự báo tính hình thị trường và các yếu tố liên quan. Hệ
thống chính sách này sẽ tác động lên toàn bộ các nguồn lực, các mối quan hệ,
giao dịch của các chủ thể tham gia hoạt động XNK để làm cho các hoạt động
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

này đi đúng hướng và hiệu quả, Đây chính là yêu cầu cơ bản của quản lý nhà về
hoạt động XNK và phải được thể hiện đầy đủ trong toàn bộ hoạt động ngoại
thương cũng như trong từng nội dung đàm phán hợp tác thương mại với các
quốc gia và vũng lãnh thổ.
Chính sách XNK bao gồm các bộ phận chủ yếu sau đây:
- Chính sách NK
- Chính sách XK
- Chính sách mặt hàng XNK bao gồm một số chính sách sau:
+ Mặt hàng cấm XK (XK), NK (NK); tạm ngừng XK, NK.
+ Mặt hàng XK, NK theo giấy phép.

+ Mặt hàng XK, NK theo điều kiện.
+ Mặt hàng XK, NK phải kiểm tra chuyên ngành (kiểm dịch, kiểm tra nhà
nước về chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm).
+ Chính sách mặt hàng đối với loại hình khác (hàng tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan).
- Chính sách chuyển dịch cơ cầu XNK
- Chính sách thị trường XNK
- Chính sách khuyến khích và hỗ trợ XK
Các chính sách quản lý mặt hàng XNK được thực hiện theo Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các chủ thể tham gia quá trình thương mại quốc tế.
Kết quả xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và quy định pháp
luật về XNK được đánh giá qua một số tiêu chí sau:
- Mức độ tuân thủ của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động XNK về
các quy định pháp luật về thuế quan, các biện pháp hành chính áp dụng đối
với hàng xuất, NK theo quy định pháp luật, các thủ tục khai báo hải quan, quy
trình cấp giấy phép DN hoạt động XNK…
- Mức độ ban hành các quy định pháp luật có kịp thời, đồng bộ; sự can
thiệp của Nhà nước là thiếu sự điều tiết hay can thiệp quá mức.
- Hiệu quả của việc ban hành quy định pháp luật có tạo khung pháp lý ổn
định lâu dài, ít điều chỉnh và bổ sung, đảm bảo công khai minh bạch thông tin
pháp luật không?

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách XNK có hợp lý đối với
thời điểm hiện tại không và doanh nghiệp có tiếp cận, hiểu, thực hiện cũng như
tham gia góp ý kiến về các quy định, chính sách XNK không?
* Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK
Các công cụ quản lý nhà nước về XNK là các phương pháp, cách thức tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các đối tượng XNK mà Nhà nước sử dụng
nhằm điều tiết đối tượng vận hành theo mục tiêu chiến lược đã hoạch định. Căn
cứ vào tính chất, mục đích và đối tượng bị điều chỉnh để chia các công cụ quản
lý XNK thành các loại khác nhau như công cụ thuế quan và phi thuế quan, các
hàng rào thương mại… Việc điều tiết các công cụ quản lý XNK nhằm thực hiện
các mục tiêu bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia và lợi ích của từng cá thể tham
gia hoạt động XNK. Vì vậy, để quản lý nhà nước đối với XNK đạt hiệu quả phải
đảm bảo bằng một hệ thống công cụ hữu hiệu mang tầm chiến lược, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển và hội nhập của đất nước.
Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc
gia, người ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và công cụ
phi thuế quan.
 Công cụ thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay NK của
mỗi quốc gia.
Thuế quan bao gồm: Thuế quan XK và thuế quan NK
- Thuế quan XK
Thuế quan XK là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá XK.
Thuế XK hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên
thị trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
cạnh tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim
ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia...
Tác động của thuế quan XK:

Tác động tích cực:
+ Thuế XK làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
+ Thuế XK làm hạn chế XK quá mức những mặt hàng khai thác từ tài
nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những
mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc
gia.
Tác động tiêu cực:

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

+ Thuế XK tạo nên bất lợi cho khả năng XK của quốc gia do nó làm cho
giá cả của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng
hàng hoá XK, đặc biệt là đối với nước nhỏ.
+ Thuế XK làm giảm sản lượng XK, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu
hẹp quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế xã hội.
+ Một mức thuế XK cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ
cạnh tranh dựa trên cơ sở cạnh tranh về giá cả.
- Thuế quan NK
Thuế quan NK là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá NK
Tác động của thuế quan NK:
Tác động tích cực:
+ Thuế quan NK tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng NK bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm
cho nâng cao đời sống xã hội
+ Thuế NK làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
+ Thuế NK tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ, có khả
năng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế phát triển
+ Thuế quan NK có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào
thị trường trong nước
+ Thuế NK có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư: từ người tiều dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và
Chính phủ, Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi xã hội, tạo
điều kiện cho người nghèo có cuộc sống tốt hơn.
Tác động tiêu cực
+ Thuế NK làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá NK
và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này.
Điều đó đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng NK
và làm hạn chế mức NK thiệt hại lợi ích người tiêu dùng.
+ Thuế quan NK khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu
quả trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia.
+ Về lâu dài thuế quan NK sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế tạo ra
nền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội.
Bên cạnh thuế XK và thuế NK còn có một số loại thuế quan đặc thù:

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

+ Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý XNK với 2 mức thuế
XNK; hàng hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp, hàng hoá ngoài hạn ngạch
chịu mức thuế quan cao hơn.
+ Thuế đối kháng: là loại thuế đánh vào sản phẩm NK để bù lại việc nhà
sản xuất XK sản phẩm đó được Chính phủ nước XK trợ cấp.
+ Thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng
để ngăn chặn, đối phó với hàng hoá NK được bán phá giá vào thị trường nội địa
tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
Ngoài ra còn một số loại thuế khác như: Thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ
quốc, thuế thời vụ...
 Các công cụ phi thuế quan
- Hạn ngạch
Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng hoá xuất hoặc
NK thông qua hình thức cấp giấy phép.
Phân loại: gồm hạn ngạch XK và hạn ngạch NK.
Hạn ngạch XK quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép XK trong
một thời hạn nhất định
Hạn ngạch NK quy định lượng hàng hoá lớn nhất được NK vào một thị
trường nào đó trong 1 năm.
Hạn ngạch XK thường ít được sử dụng, hạn ngạch NK phổ biến hơn và
thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng NK gây thiệt hại trong nước.
Tác động chung của hạn ngạch
+ Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng XNK
+ Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ
chức bán đấu giá hạn ngạch
+ Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinhdoanh dẫn đến các tiêu
cực trong tìm kiếm cơ hội để có được hạn ngạch
+ Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh

nghiệp
Tác động của hạn ngạch XK:
Đối với nước XK:
+ Hạn ngạch XK làm giảm lượng hàng XK, làm giảm quy mô sản xuất dẫn
đến tình trạng thất nghiệp gia tăng, thu nhập người lao động giảm, ảnh hưởng
đến đời sống kinh tế xã hội.

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

+ Hạn ngạch XK làm giảm thu ngân sách của nhà nước
+ Hạn ngạch XK nhằm đảm bảo lượng cung hàng hoá cho thị trường trong nước
+ Tác động tới người tiêu dùng: Hạn ngạch XK làm hạn chế sản lượng XK,
cung hàng hoá tại thị trường trong nước sẽ tăng lên làm giá cả hàng hoá thị
trường trong nước giảm, tăng cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng.
Đối với nước NK:
+ Hạn ngạch XK của quốc gia XK làm hạn chế hàng hoá từ nước ngoài
thâm nhập vào nước NK, tạo điều kiện cho nhà sản xuất nước NK mở rộng quy
mô, tạo việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động
+ Đối với người tiêu dùng: Nó sẽ làm giảm lượng hàng NK vào quốc gia
NK sẽ làm hạn chế mức tiêu dùng đối với hàng NK.
Tác động của hạn ngạch NK
Đối với nước NK:
+ Hạn ngạch NK làm cho giá hàng nhập nội địa tăng lên và tạo điều kiện

cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho
người lao động
+ Hạn ngạch NK nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp còn non trẻ, chưa đủ
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế phát triển
+ Hạn ngạch NK làm giảm lượng hàng NK, dẫn tới lượng tiêu dùng trong
nước giảm làm giảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng của xã hội do cơ
hôi lựa chọn ít hơn và mua với giá đắt hơn.
Đối với nước XK
+ Sản lượng sản xuất hàng hoá ở nước XK cũng bị giảm do đó quy mô sản
xuất trong nước giảm làm gia tăng thất nghiệp, giảm thu nhập của người lao
động
+ Lượng cung hàng hoá bị áp dụng hạn ngạch sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho
người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn, và giá hàng hoá có thể giảm xuống
gia tăng lợi ích của người tiêu dùng.
- Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ
sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì đóng
gói cũng như các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định một tỷ lệ
nguyên vật liệu nhất định trong nước để sản xuất một loại hàng hoá nào đó.

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội

nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển đạt
được của văn minh nhân loại.
Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với
thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên
thị trường quốc tế.
Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở XNK vì mỗi quốc gia có thể có những
tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế NK, đặc biệt là
các nước phát triển.
- Hạn chế XK tự nguyện
Là hình thức quốc gia NK đòi quốc gia XK hạn chế XK một cách tự
nguyên nếu không sẽ bị trả đũa.
Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt
sự xâm nhập của hàng ngoại tạo công ăn việc làm trong nước
Hạn chế XK tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các quốc
gia có khối lượng XK quá lớn ở một mặt hàng nào đó.
- Trợ cấp XK
Trợ cấp XK là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp
đối với XK trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng nước ngoài để mua sản
phẩm của mình
Trợ cấp XK làm tăng sản lượng XK, giảm cung thị trường nội địa dẫn đến
lợi ích người tiêu dùng bị giảm
Trợ cấp XK dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản
phẩm XK kém hiệu quả.
Kết quả của việc thiết lập và sử dụng hiệu quả các công cụ XNK được đánh
giá qua các tiêu chí:
+ Công tác kiểm tra thu thuế XNK.
+ Mức độ tuân thủ pháp luật, hiểu và sử dụng các công cụ XNK của các
doanh nghiệp hoạt động XNK.
+ Quyền và nghĩa vụ cũng như vướng mắc của doanh nghiệp trong việc
kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK.

* Tổ chức bộ máy quản lí nhà nước đối với hoạt động XNK.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK được xây
dựng để vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ vừa tạo thuận lợi cho các hoạt động
XNK. Cơ cấu quản lý XNK được tổ chức có tính hệ thống và quản lý theo mô

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN LÊ THU HIỀN

hình trùng song. Chính phủ vừa trực tiếp chỉ đạo Bộ Công thương điều hành
hoạt động XNK hoặc Chính phủ thông qua các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân
các địa phương điều chỉnh các chủ thể XNK nhằm tuân thủ mục tiêu đã hoạch
định. Trong đó, phải đổi mới cơ chế quản lý, tạo môi trường hành lang pháp lý
lành mạnh, bình đẳng, cải cách mạnh mẽ các hệ thống thủ tục hành chính, chống
phiền hà tiêu cực. Mặt khác, phải xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ công chức trong hệ thống cơ quan Nhà nước nói chung,
các cơ quan trực tiếp quản lý XNK, đầu tư, dịch vụ nói riêng nhằm nâng cao
năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới
Kết quả của việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK
được đánh giá qua các tiêu chí:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK hiện tại có
tạo khung pháp lý lâu dài, công khai minh bạch và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tham gia hoạt động XNK không?
+ Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý XNK có phù hợp với phương pháp điều
hành chung của Nhà nước hiện nay.

+ Sự phối hợp quản lý điều hành giữa các cơ quan liên quan từ Trung ương
đến địa phương.
* Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động XNK
Công tác thanh tra, kiểm tram hoạt động XNK là nhằm đảm bảo tuân thủ
các quy định XNK. Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát đới với tất cả
các hoạt động XN trong phạm vi cả nước và thống nhất toàn ngành, đảm bảo
hiệu quả chung của nền kinh tế đối ngoại. Trên cơ sở nội dung quản lý nhà nước
về XNK đã quy định, các cơ quan chủ thể quản lý XNK Trung ương đến đí
phương tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiến hành những
biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để điều chỉnh các hoạt động
XNK đi đúng hướng. Các cơ quan quản lý nhà nước về XNK hoạch định chiến
và kế hoạch XNK ở tầm vĩ mô, định hướng phát triển và mục tiêu XNK cho
từng thời kỳ và điều tiết tổng thể các mối quan hệ về XNK. Trong đó, Bộ Công
Thương là cơ quan trực tiếp được Nhà nước giao thực hiện chức năng quản lý
thống nhất đối với các hoạt động XNK trên phạm vi cả nước.
Kết quả của việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hoạt động XNK được
đánh giá qua các tiêu chí:
+ Mức độ kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của cơ quan quản lý XNK tại
thành phố là thường xuyên hay buông lỏng.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm về XNK.

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

25


×