Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY TNHH MANULIFE VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa kÕ ho¹ch vµ ph¸t triÓn

BẢN THẢO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài:

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY TNHH
MANULIFE VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Kim Khánh

Mã sinh viên

: 11142157

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

HÀ NỘI - 2018
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân



MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...............................................................................4
1.1.

Những khái niệm và vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế..........................4

1.1.1.

Khái niệm cạnh tranh.......................................................................................4

1.1.2.

Bản chất của cạnh tranh kinh tế........................................................................4

1.1.3.

Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường..........................................5

1.1.4.

Phân loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.............................................5

1.2.


Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá..............................................7

1.2.1.

Khái niệm năng lực cạnh tranh.........................................................................7

1.2.2.

Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh..............................................11

1.2.3.

Các tiêu chí đánh giá......................................................................................13

1.3.

Phương pháp, các công cụ thường sử dụng để phân tích năng lực cạnh
tranh..............................................................................................................18

1.3.1.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter............................................18

1.3.2.

Mô hình kim cương của Micheal Porter.........................................................20

1.3.3.


Phương pháp phân tích tổng hợp....................................................................21

1.3.4.

Phương pháp đánh giá bằng mô hình SWOT.................................................22

1.4.

Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh............................................23

1.4.1.

Tác động của nhân tố khách quan..................................................................23

1.4.2.

Tác động của nhân tố chủ quan......................................................................27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH MANULIFE VIỆT NAM..............................................................................30
2.1.

Tổng quan về công ty TNHH Manulife Việt Nam......................................30

Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân


2.1.1.

Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Manulife Việt Nam..........................30

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức................................................................................................37

2.1.3.

Quy mô........................................................................................................... 37

2.1.4.

Các hoạt động kinh doanh..............................................................................38

2.2.

Phân tích các yếu tố nội tại của Manulife Việt Nam..................................39

2.2.1.

Doanh thu.......................................................................................................39

2.2.2.

Thị phần doanh nghiệp...................................................................................44

2.2.3.


Tỉ suất lợi nhuận.............................................................................................44

2.2.4.

Trình độ công nghệ.........................................................................................45

2.2.5.

Trình độ nguồn nhân lực................................................................................46

2.2.6.

Trình độ quản lí..............................................................................................49

2.2.7.

Thương hiệu, uy tín, hình ảnh........................................................................49

2.3.

Phân tích các yếu tố trong môi trường ngành (theo mô hình 5 áp lực
cạnh tranh)....................................................................................................50

2.3.1.

Nhà cung cấp.................................................................................................50

2.3.2.


Khách hàng.....................................................................................................50

2.3.3.

Các đối thủ tiềm năng (các rào cản gia nhập ngành)......................................51

2.3.4.

Sản phẩm thay thế..........................................................................................51

2.3.5.

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành................................................................52

2.4.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của Manulife Việt Nam.............................54

2.4.1.

Điểm mạnh.....................................................................................................54

2.4.2.

Hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế.........................................................55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
MANULIFE VIỆT NAM...........................................................................................58
3.1.


Dự báo thị trường bảo hiểm trong thời gian tới.........................................58

3.1.1.

Về sản phẩm...................................................................................................58

3.2.

Phương hướng và mục tiêu phấn đấu của Manulife Việt Nam.................59

3.2.1. Về sự phát triển của thị trường...........................................................................60
3.2.2. Về đối thủ cạnh tranh.........................................................................................63
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

3.2.3.

Về khách hàng................................................................................................63

3.3.

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Manulife Việt Nam................................................................................64

3.3.1.


Giải pháp về sản phẩm...................................................................................64

3.3.2.

Giải pháp về thị trường...................................................................................64

3.3.3.

Về dịch vụ khách hàng...................................................................................65

3.3.4.

Về công nghệ thông tin..................................................................................65

3.3.5.

Về các hoạt động phát triển bán hàng.............................................................66

3.3.6.

Về nâng cao chất lượng của đại lý..................................................................68

3.3.7.

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính............................................................68

3.4.

Một số chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Manulife
trong thời gian tới.........................................................................................69


3.4.1.

Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm................................................................69

3.4.2.

Chiến lược chi phí thấp..................................................................................69

3.4.3.

Chiến lược phát triển kênh phân phối.............................................................70

3.5.

Một số kiến nghị...........................................................................................70

3.5.1.

Về phía Hiệp hội bảo hiểm.............................................................................70

3.5.2.

Về phía Manulife............................................................................................70

KẾT LUẬN.................................................................................................................72
DANH MỤC THAM KHẢO.....................................................................................73

Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh
Lớp: Kế hoạch 56 A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2017...........................................39
Bảng 2.2: Doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2017 (Đơn vị: tỉ đồng)...............40
Bảng 2.3: Tỉ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2017.................................44
Bảng 2.4: Số lượng đại lí, văn phòng, tỉnh thành giai đoạn 2012-2017...................48

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter................................18

Sơ đồ 1.2:

Mô hình kim cương của Micheal Porter.............................................21

Sơ đồ 1.3:

Mô hình SWOT..................................................................................22

Sơ đồ 2.1:

Doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2017......................................41

Sơ đồ 2.2:


Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2017.......................................41

Sơ đồ 2.3:

Tình hình vấn đề giải quyết quyền lợi bảo hiểm giai đoạn 2013-2017
............................................................................................................ 42

Sơ đồ 2.4:

Tổng số tiền chi trả cho khách hàng giai đoạn 2011-2017..................43

Sơ đồ 2.5:

Tỉ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2017............................45

Sơ đồ 2.6: Quy trình tuyển dụng của công ty..........................................................47

Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

BHNT
TNHH
KHKT

Bảo hiểm nhân thọ

Trách nhiệm hữu hạn
Khoa học kỹ thuật

Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam chúng ta đang trong thời đại hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Do vậy, chúng ta đang phải đối mặt với một sự cạnh tranh khốc liệt, các
doanh nghiệp Việt Nam đang trong một cuộc chiến lớn với các doanh nghiệp khác
và mạnh hơn nữa là với các doanh nghiệp ở ngoài nước. Những doanh nghiệp đối
thủ có một nguồn vốn mạnh, lao động chất lượng, KHKT hiện đại,.. Thử thách đặt
ra cho việc nâng cao NLCT cho DN.
Bằng những chính sách mở cửa và hội nhập đã đưa nước ta đến gần hơn với
thị trường quốc tế. Chính sách kinh tế và ngoại giao của Việt Nam “Muốn làm bạn
với tất cả các nước trên thế giới” đã làm cho các công ty bảo hiểm du nhập vào Việt
Nam nhanh chóng. Chính những điều này thúc đẩy ngành bảo hiểm phát triển nhanh
và mạnh. Tất cả đã tạo nên một thị trường bảo hiểm đầy sôi động và gay gắt.
Khi bước vào nền kinh tế thị trường, các DN gặp phải sự cạnh tranh vô cùng
khốc liệt. Để đứng vững trên thị trường, cần phải tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh và ghi dấu ấn trong tâm trí khách hàng. Đặc biệt đối với sản phẩm là bảo hiểm thì
thu hút khách hàng là một điều kiện rất quan trọng của công ty do vậy nâng cao năng
lực cạnh tranh là hệ quả tất yếu trong hoạt động kinh doanh của họ.Tuy vậy hiểu đúng
vai trò, chức năng, nhiệm vụ và vận dụng một cách có hiệu quả các lợi thế cạnh tranh
còn là một vấn đề. Và đó cũng là một yếu tố cơ bản quyết định thành bại trong cuộc

chiến trên thị trường của một doanh nghiệp nói chung và một công ty bảo hiểm nhân
thọ nói riêng. Chính vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp chính là
một trong những công cụ hữu hiệu nhất nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thực tế hiện nay các công ty bảo hiểm thực hiện việc nâng cao năng lực cạnh
tranh nhiều khi còn chưa có tính thống nhất và dẫn đến tốn kém chi phí mà lại không
đem lại hiệu quả. Trên cơ sở đó em lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
cho công ty TNHH Manulife Việt Nam” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

1
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

2.1 Mục tiêu tổng quát: Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty TNHH Manulife Việt Nam
2.2 Mục tiêu cụ thể
Một là, làm rõ những vấn đề về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và
những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Hai là, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty hiện nay
Ba là, tìm hiểu một số kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ
chức, doanh nghiệp khác
Bốn là, đề ra những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Manulife Việt Nam
3.2. Phạm vi:

 Không gian nghiên cứu: công ty TNHH Manulife Việt Nam
 Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Về thu thập số liệu:
Về nguồn dữ liệu phục vụ cho chuyên đề, trong bài sử dụng dữ liệu thứ cấp từ
hai nguồn chính. Thứ nhất là dữ liệu bên trong doanh nghiệp: báo cáo thường niên,
bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính,…. Thứ hai là dữ liệu bên ngoài doanh
nghiệp: các báo cáo, thống kê, đề tài đã nghiên cứu trước đó.
4.2. Về phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp thu thập thông tin:
- Thu thập thông tin từ sách báo, internet, các đề tài nghiên cứu trước đây
- thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2015-2017
* Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Phân tích tình hình hoat động kinh doah của công ty từ những báo cáo tài chính
- Sử dụng phương pháp so sánh để đưa ra đánh giá các chỉ tiêu từ đó đưa ra
các giải pháp cụ thể
5. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu thông tin và thao khảo một số luận án tiến sĩ, luận án
thạc sĩ, các bài báo về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, em
có tìm hiểu được những công trình nghiên cứu nổi bật như:
 Luận án Thạc sĩ “Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

2
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân


Công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential tại thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam”,
Ths Hoàng Minh Phú: luận án nêu ra một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh
trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
BHNT Prudential tại Việt Nam trong những năm qua, đưa ra những giải pháp chủ
yếu
 Luận án Thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty bảo hiểm
nhân thọ Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Ths Lý Thị Luyện
 Bài báo đăng trên Thời báo tài chính Việt Nam nhan đề “Thị trường BHNT:
cuộc chơi của ba “ông lớn””: Cuộc cạnh tranh thị trường của 3 công ty bảo hiểm
đang chiếm thị phần lớn nhất hiện nay là Prudential, Bảo Việt Nhân thọ và
Manulife.
Sau khi tham khảo các tài liệu thì em thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu về
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho Manulife Việt Nam. Ngoài ra các đề tai
nghiên cứu về bảo hiểm nhân thọ đã cũ, chưa theo kịp được tiến trình phát triển
hiện nay bởi bảo hiểm là một ngành đặc thù và mỗi công ty cũng có chiến lược,
phương thức hoạt động cũng như những sản phẩm riêng.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Manulife Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Manulife Việt Nam

Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

3
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những khái niệm và vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh được hiểu là “sự ganh đua của các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm dành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ, về
cùng một loại khách hàng so với đối thủ cạnh tranh”.
Trong xu hướng hiện đại, cạnh tranh luôn được coi là một công cụ mà các
nhà quản lí sử dụng trong việc kích thích kinh doanh và là động lực để DN phát
triển các hoạt động sản xuất. Như vậy, cạnh tranh là một hệ quả khách quan khi
DN tham gia vào thị trường, là nội dung của cơ chế vận động không ngừng để
phát triển của nền kinh tế.
1.1.2. Bản chất của cạnh tranh kinh tế
Ngày nay, mỗi một nhà quản lí đều có cho mình một quan điểm về cạnh tranh
riêng phù hợp với ngành nghề kinh doanh của họ, có thể kể đến một số cách tiếp
cận như:
- Cạnh tranh là sự cố gắng để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn doanh nghiệp khác.
- Cạnh tranh là sự đấu tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp để nhằm giành
lấy thị trường và khách hàng về phía doanh nghiệp của mình.
- Cạnh tranh là sự cuộc chiến giành “ưu thế” giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường đối với cùng một loại sản phẩm dịch vụ hoặc cùng một đối tượng khách
hàng về phía doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp cạnh tranh.
Sự khác nhau về quan điểm cạnh tranh của các ngành trong nền kinh tế cũng
chính là sự khác nhau trong việc đưa ra phương pháp cạnh tranh cho từng loại hình
doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh


4
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

1.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh đóng vai trò quyết định sự thành bại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp họ sẽ đưa ra những
hoạt động tác động đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, và từ đó mà nhà quản lí đưa ra
quyết định trong việc có nên tiếp tục nữa hay không. Nói cạnh tranh là yếu tố tác
động đến sự tăng trưởng của DN là bởi từ việc cạnh tranh dẫn đến “thúc đẩy doanh
nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình”.Lợi ích của việc cạnh tranh có hiệu quả là thị phần của DN tăng lên, nâng
cao vị trí của doanh nghiệp trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
1.1.3.2. Đối với người tiêu dùng
“Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà người tiêu dùng có cơ hội nhận
được những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng với chất lượng và giá cả
phù hợp với khả năng của họ”.
1.1.3.3. Đối với ngành kinh tế
Mỗi một DN là một thành phần của nền kinh tế, vì vậy cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp cũng là đang thúc đẩy sự phát triển của cả nền kinh. Để
cạnh tranh cần phát triển lực lượng sản xuất đi kèm theo đó là thúc đẩy sự phát triển
của khoa học kỹ thuật. Cạnh tranh là đòi hỏi tính năng động của doanh nghiệp trong
việc khai thác nhu cầu của xã hội qua việc phát triển và cho ra các sản phẩm mới.
Bởi đời sống ngày càng được nâng cao nên doanh nghiệp cũng cần nắm bắt cơ hội
để sản phẩm của mình được tiếp cận nhiều hơn với người tieu dùng. Tuy nhiên cạnh

tranh cũng dẫn đến nhiều hệ quả đi kèm đó là sự phân hóa giàu nghèo, xu hứng độc
quyền trong kinh doanh.
1.1.4. Phân loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
 Cạnh tranh giữa người mua và người bán
Cạnh tranh giữa người mua vàưngười bán là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
“luật” mua rẻ bán đắt. Chắc chắc rằng người mua luôn muốn hàng hóa mình mua có

Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

5
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

giá rẻ, ngược lại người bán thì muốn hàng hóa mình bán ra được giá cao. Sự cạnh
tranh này được thể hiện trong động thái đó là việc thương lượng giữa hai bên để đưa
ra giá cả cuối cùng và việc mua được kết thúc.
 Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau là hoạt động diễn ra theo cơ chế
cung cầu “Khi một loại sản phẩm nào đó mà sự cung cấp nhỏ hơn khả năng tiêu
dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hoá đó sẽ tăng.
Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu được lợi nhuận cao, còn người mua thì bị
thiệt hại. Chính vì vậy dẫn đến những người mua tự làm hại chính mình
 Cạnh tranh giữa người bán với nhau
Đây là cuộc cạnh tranh mà doanh nghiệp nào cũng phải đương đầu với nó bởi
nó quyết định đến sự tồn tại của họ. Khi thị trường của bất kì một loại sản phẩm nào
phát triển đều đi kèm theo đó là sự tăng lên về số lượng của các nhà sản xuất. Các

doanh nghiệp cạnh tranh một cách quyết liệt với nhau để thu về cho mình nhiều lợi
nhuận nhất đồng thời chiếm lĩnh thị phần về cho doanh nghiệp mình. Chính vì vậy
mà đây được coi là cuộc cạnh tranh gam go và khốc liệt nhất bởi nó không còn là
việc tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất mà còn quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.4.2. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có cùng một loại sản phẩm. Cuộc cạnh
tranh này dấn đến một hệ quả là các doanh nghiệp yếu thế hơn sẽ bị doanh nghiệp
mạnh “buộc” phải cắt giảm quy mô của mình hoặc thậm chí là bị đánh.
 Cạnh tranh giữa các ngành
“Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau trong các ngành của nền
kinh tế với mục đích làm sao để đem về lợi nhuận lớn nhất. Trong sự cạnh tranh
này, những ông chủ doanh nghiệp luôn bị thu hút bởi những ngành đầu tư đem lại
nhiều lợi nhuận và chuyển vốn đầu tư từ những ngành khác sang ngành. Sự điều tiết
hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành, tức là việc phân phối đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

6
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

này sẽ mang đến một kết quả là các doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với
một số vốn như nhau sẽ thu lại lợi nhuận như nhau”
1.1.4.3. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
 “Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có người sản
xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh

hưởng đến giá cả.“Cạnh tranh hoàn hảo được mô tả tất cả các hàng hóa trao đổi
được coi là giống nhau, tất cả những người bán và”người mua đều có hiểu biết đầy
đủ về các thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi, không có gì cản trở việc
gia nhập hay rút khỏi thị trường của người mua hay người bán.
 Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi các
điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn. Các loại
cạnh tranh không hoàn hảo gồm: độc quyền, độc quyền nhóm, cạnh tranh độc
quyền, độc quyền mua.”
1.2. Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và một số cách tiếp cận
Trong quá trình nghiên cứu cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm NLCT.
NLCT được xem xét ở các góc độ khác nhau như NLCT quốc gia, năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ…Ở luận văn này,
sẽ chủ yếu đề cập đến NLCT của DN trong ngành.
Ngày nay các DN trong nước hay cả trên thế giới đều chưa hiểu về năng lực
cạnh tranh ở một thể thống nhất. Cho nên ở chuyên đề này tôi sẽ đưa ra một số các
tiếp cận về khái niệm NLCT của một số diễn giả và tổ chức trên thế giới như sau:
 Trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995),
Buckley (1991), Schealbach (1989) hay như tại các nước của CIEM (Ủy ban Quốc
gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế), “NLCT của DN là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của DN”. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó
“NLCT là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi”
của các DN”

Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

7
Lớp: Kế hoạch 56 A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

 NLCT của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh
nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa:
“NLCT là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới”. Ủy ban
Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: “NLCT là năng lực của một
doanh nghiệp, không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Tuy
nhiên, việc đưa ra định nghĩa như trên chỉ góp phần định tính và rất khó định lượng.
 NLCT đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD): “NLCT của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương
đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh
nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Theo M. Porter
(1990): “năng suất lao động là thức đo duy nhất về NLCT. Tuy nhiên, các quan
niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của DN”
 NLCT đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, tác
giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: “NLCT của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy
trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp”. Tác giả Trần
Sửu cũng có ý kiến tương tự: “NLCT của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế
cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
 NLCT của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có
hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển
kinh tế bền vững.
1.2.1.2. Bản chất của NLCT
NLCT của doanh nghiệp bản chất là thực lực và lợi thế của doanh nghiệp khi
đem ra so sánh với đối thủ trong việc đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu
của khách hàng đem lại lợi nhuận ngày càng cao hơn, đi cùng với đó là việc khai

thác và sử dụng những lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những đặc ddiemr
vượt trội nhằm thu hút người tiêu dùng thông qua những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn
từ đó mà DN tồn tại và phát triển, tăng lợi nhuận, vượt xa các đối thủ cạnh tranh
trong thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

8
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

 Thực lực của doanh nghiệp
Thực lực của DN là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được
tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh
trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu
những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông
qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh.
 Lợi thế của doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh là DN nắm trong tay của các điểm mạnh mà đối thủ không
có được, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để phát triển kinh doanh. Cụn từ
lợi thế cạnh tranh được áp dụng đối với một DN thậm chí là một quốc gia khi có sự
so sánh với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có
tính vi mô (cấp DN), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Ngoài ra còn xuất hiện thuật
ngữ “lợi thế cạnh tranh bền vững” có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp
cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có một DN nào khác trên thị trường có
thể cung cấp được.
1.2.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh

 Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
NLCT quốc gia là yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của tất cả các hàng hóa trong
thị trường nội địa và xuất khẩu. Có rất nhiều quan niệm về NLCT cấp quốc gia
Theo Asia Development Outlook 2003, “NLCT quốc gia là khả năng cạnh
tranh của một nước để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử thách của
thị trường quốc tế. Đồng thời, duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công
dân nước đó”. Nói cách khác, NLCT quốc gia phản ánh khả năng của một nước
trong việc sản xuất và bán sản phẩm trong thương mại quốc tế đồng thời tăng thêm
doanh thu từ nguồn lực của nó.
Theo như diễn đàn kinh tế thế giới 1997 (WEF), thì NLCT quốc gia có thể coi
là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô, đó là năng lực của một nền kinh
tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở xác định các chính sách, thể
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

9
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”
Cũng theo WEF: “NLCT của quốc gia được đo bằng tám chỉ tiêu: mức độ mở
của nền kinh tế, vai trò của Nhà nước, vai trò của thị trường tài chính, môi trường
công nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng quản trị kinh doanh, hiệu quả và tính linh
họat của thị trường lao động, môi trường pháp lý”
 NLCT cấp độ ngành/sản phẩm
Khi một đất nước muốn có nền kinh tế phát triển, có NLCT cao thì đất nước
đó cần phải có nhiều DN có NLCT cao.

NLCT của DN được đo bằng việc thu được lợi nhuận cao trong môi trường
cạnh tranh, bảo vệ và phát triển được thị phần của mình. Ngoài ra, NLCT còn được
đánh giá qua các yếu tố khác như: nguồn lực về vốn, công nghệ, con người, quản lý;
chất lượng và giá cả sản phẩm; hệ thống phân phối và dịch vụ sau bán hàng của
DN; chiến lược kinh doanh của DN.
Theo mô hình kim cương của Micheal Porter, lợi thế cạnh tranh của một DN,
một ngành ngoài có sự phụ thuộc vào các yếu tố bên trong nội bộ DN mà còn phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài phạm trù một quốc gia bao gồm: các điều kiện nhà
cung cấp, sức mua của khách hàng, các ngành có liên quan, môi trường cạnh tranh
ngành và các công cụ của nhà nước.
 NLCT của DN.
NLCT của ngành hay DN lại được thể hiện thông qua NLCT của sản phẩm,
dịch vụ của nó. Đây cũng là cái thể hiện rõ nhất NLCT của các chủ thể nói chung.
Theo số ra 317 của báo Nghiên cứu kinh tế, tháng 10/2004 của TS Nguyễn
Văn Thanh: “NLCT cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được nhằm
duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh”
NLCT của một hàng hóa được nhận biết thông qua điểm vượt trội hơn hẳn của
hàng hóa đó với các hàng hóa khác cùng loại.
NLCT của một hàng hóa có thể được cho điểm qua: giá cả, sự khác biệt hóa,
mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu… so với DN đối thủ trên cùng một phân
đoạn thị trường vào cùng một thời điểm.
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

10
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân


1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là “một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. ở đâu có nền
kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn DN mình tồn tại và
đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác động của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, nhu
cầu cuộc sống của con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.Con người
không chỉ cần có nhu cầ” “ăn chắc mặc bền” như trước kia mà còn cần “ăn ngon
mặc đẹp”. Để theo kịp xu hướng đó, DN có sự đầu tư trong việc điều tra nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng, DN nào có thể đáp ứng được càng
nhiều những đòi hỏi khắt khe của khách hàng thì DN đó sẽ chiến thắng trong cạnh
tranh. Những điều trên đã nói lên sự cần thiết của cạnh tranh, nó giúp cho DN:
- Tồn tại và đứng vững trên thị trường: Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường kinh
doanh và những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm cho khách
hàng tin rằng sản phẩm của DN mình là tốt nhất. DN nào càng bán được nhiều sản
phẩm cho khách hàng thì DN đó mới có khả năng tồn tại trong thị trường.
- DN cần phải cạnh tranh để phát triển
“Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một
yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển
sản xuất, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng
người cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh
là loại bỏ những công ty làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại
nó thúc đẩy những Công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại
và phát triển thì DN cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các DN cần phải tìm mọi biện
pháp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng như sản xuất ra nhiều loại hàng
hoá có chất lượng cao, giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù hợp với mức thu
nhập của từng đối tượng khách hàng. Có như vậy hàng hoá của DN bán ra mới ngày
một nhiều, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Muốn tồn tại và phát triển được thì
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh


11
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

DN cần phải phát huy hết ưu thế của mình, tạo ra những điểm khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh từ đó DN mới có khả năng tồn tại, phát triển và thu được lợi nhuận
cao”
- DN phải cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu
“Bất kỳ một DN nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động kinh doanh đều
có những mục tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp đặt ra cho mình những mục tiêu khác nhau. Trong giai
đoạn đầu khi mới thực hiện hoạt động kinh doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là
muốn khai thác thị trường nhằm tăng lượng khách hàng truyền thống và tiềm năng,
giai đoạn này doanh nghiệp thu hút được càng nhiều khách hàng càng tốt. Còn ở
giai đoạn trưởng thành và phát triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận và giảm chi phí, giảm bớt những chi phí được coi là không cần
thiết, để lợi nhuận thu được là tối đa, uy tín của doanh nghiệp và niềm tin của khách
hàng đối với doanh nghiệp là cao nhất. Đến giai đoạn gần như bão hoà thì mục tiêu
chủ yếu của doanh nghiệp là gây dựng lại hình ảnh đối với khách hàng bằng cách
thực hiện trách nhiệm đối với Nhà nước, đối với cộng đồng, củng cố lại thêm niềm
tin cho của khách hàng đối với doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu doanh
nghiệp cần phải cạnh tranh, chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới bằng mọi giá
tìm ra phương cách, biện pháp tối ưu để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt chất
lượng cao hơn, cung ứng những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh, thỏa mãn nhu
cầu khách hàng ngày càng tăng. Chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có thể tồn
tại và phát triển”

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá
1.2.3.1. Các tiêu chí định lượng
 Doanh thu
Doanh thu là số tiền mà DN thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Bởi vậy
mà một trong những tiêu chí đánh giá NLCT là doanh thu. Hơn khả năng cạnh tranh
của DN là khả năng duy trì và tăng thêm lợi nhuận. Đánh giá chiều hướng phát triển
của DN thông qua bảng thống kê doanh thu của DN qua các năm. Đồng thời ta cũng
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

12
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

phải quan tâm đến các vấn đề về tốc độ tăng của chi phí, các khoản DN đầu tư cho
tương lai. DN có thể sử dụng phần doanh thu đó cho việc đàu tư cơ sở hạ tầng và
mua sắm trang thiết bị,...
 Thị phần DN
Hiện nay, ngoài sử dụng doanh thu để đánh giá NLCT thì thị phần DN cũng
được coi là một công cụ để đánh giá NLCT của DN so với các DN khác. Thị phần
được định nghĩa là “phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung
lượng thị trường”. Từ đó ta đưa ra một số công thúc xác định thị phần của DN như
sau:
- Thị phần tuyệt đối:
Thị phần tuyệt đối của DN đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định là tỷ
lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của DN với doanh thu của tất cả các DN kinh
doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Công thức tính:


- Thị phần tương đối:
Thị phần tương đối của một doanh nghiệp được đo lường bằng tỷ số giữa DN
với doanh số của đối thủ cạnh tranh lớn nhất. Chỉ số này cho biết vị thế của DN so
với các DN đối thủ.
Công thức tính:

Chỉ tiêu này đơn giản, dễ hiểu, song kết quả tính toán chưa thật chính xác do
khó lựa chọn được đối thủ cạnh tranh lớn nhất.
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên % thị trường của DN đang chiếm lĩnh là càng
lớn. “Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt
động của DN có hiệu quả hay không bởi nếu DN có một mảng thị trường lớn thì chỉ
số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

13
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

trường. Nếu DN có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản
ánh tình trạng DN đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị
phần, DN có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành”
“Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của DN so với các đối thủ ta dùng chỉ
tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những điểm
còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu nhưng
nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và sát thực của đối

thủ”
 Tỉ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận cao chứng tỏ DN đó có doanh thu
bán hàng cao và chi phí bỏ ra thấp. Đây là vấn đề mà các DN đặt ra để nâng cao
NLCT, chính vì vậy mà khi DN có lợi nhuận cao thì DN đó sẽ được đánh giá là một
DN có NLCT cao.
“Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ
tăng của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của DN thấp. Hiệu quả kinh doanh của
DN chưa đạt hiệu quả cao. Đã có quá nhiều đối thủ thâm nhập vào thị trường của
doanh nghiệp. Do đó DN phải không ngừng mở rộng thị trường để nâng cao khả năng
cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này cao tức là tốc độ
tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả năng cạnh tranh của DN
cao. DN cần phát huy lợi thế cảu mình một cách tối đa và không ngừng đề phòng đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn thâm nhập vào thị trường của DN bất cứ lúc nào do sức hút lợi
nhuận cao.”
Lợi nhuận được tính bằng công thức:
L = ( P-ATC)*Q
Trong đó: L

: Lợi nhuận

Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

14
Lớp: Kế hoạch 56 A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

P

: Giá

ATC

: Chi phí đơn vị sản phẩm

Q

: Khối lượng đơn vị sản phẩm bán ra

( P - ATC) : Lợi nhuận đơn vị sản phẩm
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận ròng / Doanh thu
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển. Để cung cấp
hàng hóa và dịch vụ cho thị trường các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình
kinh doanh, họ mong muốn cho chí phí đầu vào ít nhất và bán hàng hóa với giá cao
nhất để sau khi trừ đi tất cả các chi phí còn số dư để mở rộng thị trường kinh doanh,
củng cố và tăng cường vị trí của mình trên thị trường để nâng cao khả năng cạnh
tranh của DN.
1.2.3.2. Các tiêu chí định tính
 Trình độ công nghệ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay tại Việt Nam nói riêng và tại
các nước trên thế giới nói chung, công nghệ đang là một công cụ để phát triển kinh
tế trong nước, cải thiện NLCT trên thị trường, tham gia vào thương mại quốc tế và
đời sống của người dân được nâng cao. Một khi nắm được các nhà quản lí DN lại
phải đương đầu với các vấn đề khó khăn trong việc quản lý công nghệ. Chính vì lí

do này mà có sự than gia của các chính sách nhà nước, các chính sách này sẽ giúp
cho DN trong việc chuyển giao và phát triển để nâng cao trình độ công nghệ, nâng
cao NLCT cho DN.


Trình độ quản lý

Năng lực của nhà quản lí đóng vai trò then chốt trong việc đưa ra chiến lược,
hoạch định hướng đi cho DN. Một nhà quản trị giỏi không phải là người chỉ biết ra
lệnh mà là người biết làm thế nào để nhân viên cấp dưới làm việc theo mục tiêu mà
mình đề. Có sự quan tâm động viên đúng lúc đồng thời đi kèm với đó là tạo ra áp
lực để nhân viên biết phấn đấu vươn lên. Nhà quản trị chính là người cầm lái con
tầu doanh nghiệp, họ là nhứng người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

15
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

doanh nghiệp. Họ là những người có quyền lực cao nhất nhưng đi kèm với đó là
trách nhiệm cũng là nặng nề nhất. Họ chính là nhứng người xác định hướng đi và
mục tiêu cho DN. Chính vì vậy mà nhà quản trị đóng một vai trò chủ chốt trong sự
phát triển của DN.


Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh


Uy tín của DN là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của DN. Yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng của
khách hàng. Cơ sở để tạo được uy tín của DN đó là DN hoạt động kinh doanh ổn
định, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, đặt khách hàng lên hàng đầu, cơ sở hạ tầng
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy
tín của DN đó là “ con người trong DN”. Yếu tố con người rất quan trọng, một
nguồn nhan sự có chất lượng tốt, am hiểu và làm hài lòng khách hàng là cách để
nâng cao uy tín của DN trong mắt khách hàng.
1.3. Phương pháp, các công cụ thường sử dụng để phân
tích năng lực cạnh tranh
1.3.1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter

Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
1. Vị thế thương lượng nhà cung cấp được biểu hiện qua những điểm sau:
- Số lượng các nhà cung cấp trong khu vực như thế nào
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

16
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

- Sự cung ứng của các nhà cung cấp như thế nào khi số lượng sản phẩm
thay đổi.
- Sự khác biệt của các nhà cung cấp.
- Nguy cơ xuất hiện sự hợp nhất của các nhà cung cấp.
- Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành.
- Có hay không các nhà cung cấp thay thế.

- Sự thay đổi của chi phí phải bỏ ra cho các yếu tố đầu vào khi khác biệt hóa
sản phẩm.
2. Nguy cơ thay thế thể hiện ở:
- Chi phí mà khách hàng phải bỏ ra khi chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm
thay thế khác.
- Tình hình sử dụng các sản phẩm thay thế của khách hàng.
- Tình hình giữa giá cả và chất lượng đi kèm của các sản phẩm thay thế.
3. Các rào cản gia nhập thể hiện ở:
- Các điểm mạnh về tối ưu hóa chi phí.
- Sự biến động về chu kì của thị trường.
- Nguồn cung cấp các nhân tố đầu vào.
- Các công cụ can thiệp của chính phủ.
- Sự tăng trưởng của DN khi tăng quy mô.
- Khả năng đáp ứng các nhu cầu về vốn.
- Khả năng chuyển đổi ngành.
- Khả năng tiếp cận với thị trường của sản phẩm.
4. Vị thế thương lượng của khách hàng thể hiện ở:
- Lợi thế mặc cả của khách hàng
- Quy mô khách hàng
- Thông tin về các sản phẩm
- Sự khác biệt của sản phẩm của công ty đối với các sản phẩm của công ty
khác và sự biến động về giá
- Thị trường khách hàng trong khu vực
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

17
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

- Thị trường của các sản phẩm cạnh tranh trong khu vực
- Nhu cầu của người mua
5. Mức độ cạnh tranh thể hiện ở:
- Có hay không những rào cản DN “thoát ra” khỏi thị trường
- Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong thị trường.
- Khả năng cắt giảm chi phí
- Tình hình phát triển của ngành
- Khả năng tạo ra sự khác biệt giữa của DN
- Chi phí phải bỏ ra khi chuyển đổi
- Thế mạnh các sản phẩm của các DN đối thủ
- Tính loại trừ của thị trường
1.3.2. Mô hình kim cương của Micheal Porter
Mô hình kim cương của Michael Porter đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến
NLCT cùng với đó cho biết rằng một DN có các yếu tố nội tại như thế nào, điểm
mạnh, điểm yếu. Các yếu tố tác động qua lại góp phần tạo nên NLCT của một DN
mà mô hình đưa ra bao gồm những nhân tố sau:
- Các yếu tố đầu vào của DN: lợi thế của các yếu tố đầu vào bao gồm tính hiệu
quả, chất lượng và sự chuyên môn hóa của các điều kiện sẵn có của DN. Các nhân
tố này sẽ có ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo và chất lượng lao động, bao gồm:
vốn, lao động, nguồn lực hiên có, các yếu tố về cơ sở vật chất chất và hành chính,
các yếu tố về công nghệ. Sự phối hợp của các yếu tố này một cách hoàn chỉnh sẽ là
một động lưc để nâng cao NLCT.
- Những chiến lược của hiến lược của DN: các quy định và nghuyên tắc của
DN trong việc tạo động lực và áp lực làm cho các bộ phận trong một “bộ máy” hoạt
động có hiệu quả hơn, tăng năng suất lao động.
- Các yếu tố về yêu cầu của thị trường: những đòi hỏi của thị trường cũng ảnh
hưởng đến quy mô, cơ cấu và sự phát triển của DN đó. Ngoài ra các điều kiện này
còn ảnh hưởng đến thành phần khách hàng của DN. Chính vì vậy, các nhóm khách

hàng trong khu vực có ảnh hưởng đến các nhân tố trong nội tại của công ty, do đó
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh

18
Lớp: Kế hoạch 56 A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân

đòi hỏi các DN phải đưa ra những sản phẩm, dịch vụ đi kèm với đó là chất lượng thì
mới có điều kiện cạnh tranh với các DN.
- Các yếu tố có liên quan: để có được NLCT của một DN cũng phải chịu sự
ảnh hưởng của các nhà cung cấp trong khu vực, thay vì hoạt động riêng lẻ thì DN
và nhà cung cấp cũng cần hoạt động một cách tập trung nhằm hỗ trợ lẫn nhau và
almf giảm chi phí.

Sơ đồ 1.2: Mô hình kim cương của Micheal Porter
1.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Ngày nay, đa phần các nghiên cứu về NLCT trong phạm vi ngành/DN đều tập
trung vào các yếu tố về chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng, chất lượng sản phẩm, các
yếu tố về khoa học kĩ thuật. Ưu thế về giá là một trong những lợi thế lớn nhất trong
việc cạnh tranh của các DN với nhau. Một DN được xem là có NLCT khi DN đó
bảo vệ được chỗ đứng của mình trong ngành và kể cả các DN có hàng hóa thay thế,
hoặc việc đem đến khách hàng những sản phẩm có giá cả rẻ hơn với một chất lượng
ngang bằng.
Ngoài lợi thế về giá cả, các DN cũng tạo ra cho mình những lợi thế so với đối
thủ theo hai mặt đó là lợi thế trong nội tại DN (bao gồm những lợi thế về chi phí) và
các lợi thế ảnh hưởng ra bên ngoài (bao gồm những hoạt động đem lại sự khác biệt
Sinh viên: Nguyễn Kim Khánh


19
Lớp: Kế hoạch 56 A


×