Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

ĐỀ CƯƠNG Xã hội học chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.03 KB, 38 trang )

ĐỀ CƯƠNG XÃ HỘI HỌC CHÍNH TRỊ
Câu 1: XHHCT nghiên cứu gì? Phân biệt XHHCT và CTH?
a) XHHCT nghiên cứu những vấn đề gì?
• Khái niệm:
-

Xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật, các cơ chế và các điều kiện của sự

-

nảy sinh, vận động, biến đổi mối quan hệ giữa con người và xã hội.
Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, cũng như các dân
tộc và các quốc gia với vấn đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực Nhà nước;
là sự tham gia của nhân dân vào công việc của Nhà nước và xã hội, là hoạt động
chính trị thực tiễn của giai cấp, các đảng phái chính trị, các nhà nước nhằm tìm
kiếm những khả năng thực hiện đường lối và những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa

-

mãn lợi ích.
XHHCT là một chuyên ngành của xã hội học nhằm nghiên cứu hành vi chính trị của
người nắm quyền lực và người không nắm quyền lực trong mối quan hệ tương tác
của các nhóm và giai tầng xã hội mà trong đó hành vi chính trị của người ta được
xác lập trên cơ sở người ta hội nhập thế nào vào cấu trúc quyền lực dưới sự tác
động tương hỗ của các thiết chế nhà nước với các thiết chế xã hội khác như: văn

hóa, giáo dục, tôn giáo, gia đình,…
• XHHCT nghiên cứu những vấn đề cụ thể sau đây:
- Thứ nhất: Các tập hợp chính trị. Đây là những nhóm xã hội mà sự liên kết của các
thành viên trong nhóm chủ yếu dựa trên một hệ thống quyền lực xác định. Thông
thường được thực thi dưới ba dạng: bạo lực, quyền lực kinh tế và sự áp chế về tinh


-

thần.
Thứ hai: XHHCT nghiên cứu về hệ thống chính trị. Được xem xét dưới 2 góc độ:
các yếu tố cấu thành cơ bản và các kiểu quan hệ, liên hệ giữa các thành tố trong hệ
thống chính trị. Nghiên cứu hệ thống chính trị là làm rõ đặc trưng của hệ thống ấy


và chỉ rõ được những loại hành vi chính trị mà hệ thống ấy tạo ra, nghiên cứu mối
tương quan giữa cơ cấu xã hội với hệ thống quyền lực xã hội để làm rõ quy luật và
tính quy luật chi phối hệ thống cũng như những sai lệch mà nó đang có.
Thứ ba: Mẫu hình hành vi chính trị của con người cũng là vấn đề mà XHHCT

-

nghiên cứu. Làm rõ những khuôn mẫu hành vi dân chủ hoặc độc tài ở những người
nắm quyền lực và hành vi phục tùng hoặc chống đối ở những người không nắm
quyền lực.
Thứ tư: Sự kiện và quá trình chính trị cũng là đối tượng quan trọng, là yếu tố tạo

-

nên những biến đổi hính trị quan trọng trong xã hội. Phân chia các sự kiện theo
những đối tượng, quy mô, mức độ và ảnh hưởng khác nhau, XHHCT còn nghiên
cứu làm rõ những yếu tố KT, XH tác động làm sự kiện nảy sinh, phát triển. Nghiên
cứu xu hướng phát triển của nó để có những dự báo cần thiết về khả năng diễn biến
và ảnh hưởng của các sự kiện với quá trình CT-XH từ đó có những khuyến nghị và
giải pháp chính xác để đối phó kịp thời khi các sự kiện diễn ra làm giảm tối đa hiệu
quả mà các sự kiện CT có thể mang lại. Phân tích so sánh mối quan hệ tương hỗ
giữa thiết chế CT với thiết chế XH khác.

b) Phân biệt XHHCT với CTH
Giống nhau:
-

Trước hết phải khẳng định rằng đã là khoa học nghiên cứu về chính trị thì khoa học

-

nào cũng lấy quyền lực làm phạm trù cơ bản, xuất phát.
Từ những góc độ khác nhau, các khoa học chính trị đều góp phần tìm hiểu những
quy luật và tính quy luật chi phối quyền lực giữa người với người và giữa các
nhóm, tập đoàn xã hội với nhau. Trên cơ sở này góp phần hoàn thiện hệ thống
quyền lực xã hội, làm cho hệ thống này vận hành tốt hơn, phục vụ tốt hơn mục tiêu
quản lý xã hội.

Khác nhau:


CTH:


Với chính trị học, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng CTH chủ yếu nghiên cứu lĩnh
vực chính trị của đời sống xã hội như là một chỉnh thể để làm sáng tỏ những quy luật và
tính quy luật chung nhất trong các mối quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc gia cũng như trong
mối quan hệ qua lại giữa các tổ chức liên quan tới việc hình thành, phát triển của quyền
lực chính trị, quyền lực Nhà nước. Có nghĩa là CTH chủ yếu nghiên cứu quyền lực giữa
các tập đoàn giai cấp xã hội, nghĩa là quyền lực giữa con người với con người hoặc giữa
các nhóm xã hội với nhau dựa trên mối quan hệ của họ với những tư liệu sản xuất chủ
yếu.
V.I.Lênin khẳng định: “CT thực chất là quyền lực của một giai cấp được thực hiện

thông qua nhà nước” CT là một phạm trù lịch sử CTH chỉ nghiên cứu quyền lực trong xã
hội có sự phân chia giai cấp, khi giai cấp không còn, nhà nước mất đi, quyền lực giữa các
nhóm xã hội phân chia thành giai cấp cũng không tồn tại nữa, CTH cũng không cần thiết
nữa.


XHHCT:
XHHCT là một phân hệ, một chuyên ngành của XHH, nó như là một XHH chuyên

biệt nằm trong cơ cấu tổng thể của XHH, là phái sinh của XHHĐC. XHHCT là khoa học
nghiên cứu mặt xã hội của chính trị, của đời sống chính trị dựa trên các quan điểm,
nguyên lý và phương pháp XHH. Là một kiểu, một dạng cụ thể - đặc thù trong cái chung
phổ biến của XHH, đó là XHH chuyên biệt về CT.
XHHCT không phải chỉ là một nhánh của XHH mà có liên hệ mật thiết tất yếu với
CTH, sẽ không hình thành XHHCT như một khoa học nếu thiếu CTH. XHHCT ra đời
như là một tái cấu trúc từ XHH và CTH, là một tổng hợp liên ngành những tri thức lý
luận và phương pháp của CTH, XHH. Nó là một tổng hợp, tích hợp chứ không phải là
một tổng số số học, một phép cộng đơn giản, cơ giới giữa CTH và XHH.


XHHCT sử dụng, vận dụng các quan điểm, nguyên tắc, phương pháp XHH để đi
nghiên cứu, làm sáng tỏ bản chất của CT, đời sống CT, hoạt động CT của con người và
của các tổ chức, lực lượng Ct trong một cơ cấu XH chỉnh thể.
Quan hệ giữa XHHCT và CTH là một quan hệ tác động tương hỗ biện chứng, nhân
quả xét về mặt nội dung lý luận. CTH cung cấp cho XHHCT những kiến giải về bản chất
của CT và quyền lực CT, những tính quy luật của sự xuất hiện, phát triển, biến đổi của
quyền lực CT từ đó XHHCT xem xét những tác nhân xã hội, sự biểu hiện về mặt xã hội
của CT và quyền lực CT đó, làm sâu sắc hơn những đảm bảo xã hội của việc thực thi, giữ
vững quyền lực của chủ thể quyền lực, nhờ có XHHCT mà CTH có thêm những cơ sở
sinh động về mặt XH để làm sâu sắc hơn lý luận của mình.



Câu 2: Trình bày những tư tưởng về CTH và XHHCT của các nhà
tư tưởng cổ đại phương Tây và phương Đông? Ý nghĩa của những tư
tưởng này với việc phát triển của chuyên ngành XHHCT hiện nay?
1. Những tư tưởng về CTH và XHHCT của các nhà tư tưởng cổ đại phương

Tây và phương Đông.
a) Tư tưởng XHHCT thời kì cổ đại
• Khổng tử
Là người khởi xướng học thuyết chính trị Đức trị nổi tiếng. Sinh ra và chứng kiến
thời kỳ lịch sử có nhiều biến động nên rất quan tâm tới những vấn đề xã hội. Nghiên cứu
cơ cấu XH đương thời, ông chia các thành viên XH thành 2 hạng người là quân tử (có
đầy đủ phẩm chất Nhân-Trí-Dũng) và tiểu nhân (kẻ thấp hèn,không có hiểu biết,tư cách
đạo đức tầm thường.
Ông xem Đức Nhân là nền tảng của XH – là phẩm chất cao nhất của người quân tử
và là điều kiện căn bản để con người hoàn thành được vai trò chức năng XH của mình.
Điều Nhân được thể hiện qua “Lễ” – những chuẩn mực đạo đức, quy định bổn phận và
cách thức giao tiếp giữa con người với nhau hợp với vai trò và địa vị xã hội của họ - là
khuân mẫu cho mọi hành vi của cá nhân và các tầng lớp trong xã hội.
Thuyết chính danh định phận khuyên con người phải ứng xử đúng với cương vị,
quyền hạn và nghĩa vụ của mình trong xã hội


Mặc tử
Là người sáng lập ra trào lưu tư tưởng Mặc Gia, tư tưởng CT của ông thể hiện

trong sách Mặc tử - đại diện cho những người bình dân bên dưới.
Trong XH mọi người có quyền ngang nhau và quyền lực là của chung mọi người
trong thiên hạ. Tiêu chí để nắm giữ quyền lực là người có tài – đức. Để xây dựng được 1

nhà nước mạnh phải tạo ra cơ chế tuyển lựa người có tài – qua thi tuyển. Tư tưởng này
gợi ra sự nghiên cứu về cơ chế dân chủ.


Là người coi trọng Đức trị, Yêu cầu, đòi hỏi về sự đồng thuận, thống nhất giữa
người cầm quyền và người không cầm quyền theo nguyên tắc Thượng đồng.


Platôn

Là nhà triết học duy tâm khách quan, nhà tư tưởng chính trị xuất sắc của Hy Lạp – La
Mã cổ đại. những công trình nghiên cứu XHH đều hướng về chính trị.
Ông là tác giả của đề án “XH lý tưởng” với 3 tầng lớp XH cơ bản: pháp quan, chiến
binh và nông dân,thợ thủ công. XH tồn tại trên cơ sở lao động của nông dân,thủ công;
lãnh đạo XH là pháp quan, bảo vệ XH là chiến binh, còn nô lệ không được xếp vào trong
nhà nước này.
Để duy trì trật tự XH, người ta phải sống và hoạt động theo đúng chức phận, vị trí của
mình. Ông được xem là 1 trong những người đặt nền móng cho KH nghiên cứu về
XHHCT.


Arixtốt
Là người kế tục sự phát triển các tư tưởng CT cổ đại sau Platon. Tư tưởng của ông

đề cập đến những vấn đề sau: Cơ cấu quyền lực của chính quyền nhà nước, cách thức mà
người ta tấn phong người đứng đầu, và khi nghiên cứu khảo sát 158 thành bang ông đã sử
dụng phương pháp so sánh – là người đặt nền móng cho phương pháp nghiên cứu XHH
so sánh.
Là một trong những nhà tư tưởng đầu tiên bàn về XH 1 cách có hệ thống, trong
quá trình nghiên cứu chính trị pháp lý cả Platon và Arixtot đều sử dụng phương pháp

XHH.
2. Ý nghĩa với việc phát triển của chuyên ngành XHHCT hiện nay.

+ Là 1 chuyên ngành của XHH, XHHCT ra đời do yêu cầu của bản thân sự vận
động xã hội. Tuy ra đời muộn ở đầu thế kỉ XX nhưng những tư tưởng XHHCT đã xuất
hiện từ rất sớm nhằm để tìm hiểu, khám phá bí mật của các hiện tượng và các quá trình
chính trị, làm rõ thực chất của quyền lực CT và phương thức thực hiện nó.


+ Thông qua việc nghiên cứu lịch sử tư tưởng XHHCT đã cung cấp các thông tin
đầy đủ chính xác, đa chiều góp phần làm rõ bản chất sâu xa của quá trình CT và hành vi
CT. Nghiên cứu là nền tảng góp phần làm rõ quy mô, mức độ biểu hiện của các sự kiện
và quá trình CT, vạch rõ những quy luật và tính quy luật chi phối các quá trình XH-CT và
hành vi XH của con người.
+ Thông qua nghiên cứu ta biết rõ về nguồn gốc cũng như những ảnh hưởng của
các nhà tư tưởng đến việc nghiên cứu và phát triển XHHCT từ đó giúp XHHCT thực hiện
chức năng dự báo về các sự kiện và quá trình CT, sự biến đổi hành vi chính trị của XH,
đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm cải tạo thực tiễn, đáp ứng các nhu cầu quản
lý XH-CT 1 cách quy luật.


Câu 3: Trình bày quan điểm của XHHCT Mác xít? Ý nghĩa của
những quan điểm tư tưởng này với việc phát triển XHHCT hiện nay?
a) Quan điểm của Xã hội học chính trị Mác xít

Đề cập đến nghiên cứu trên lĩnh vực chính trị, Mác cho rằng KHXH phải phục vụ
cho sự nghiệp giải phóng con người và giải phóng xã hội thoát khỏi sự tha hóa, thoát khỏi
sự áp bức bóc lột và tiến tới xây dựng 1 xã hội mới trong đó sự phát triển tự do của tất cả
mọi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mỗi người.
Quan điểm của XHHCT Mác xít:

-

Bản chất của CT-QL: chính trị là quyền lực của 1 giai cấp được thể hiện bởi nhà

-

nước.
Nguồn gốc của Nhà nước là sự phân chia giai cấp xã hội và bất bình đẳng xã hội.
Sự thống nhất giữa KT-CT: Mỗi hình thái KT-XH có 1 giai cấp cầm quyền và người

tư hữu những tư liệu sản xuất chính yếu trong xã hội.
 Điều này quy định bản chất, đặc điểm, tính chất của hệ thống bị trị trong xã hội.
- Hành vi chính trị và các loại HVCT:
+ HVCT của con người phụ thuộc vào địa vị kinh tế, đơn vị kinh tế và địa vị xã hội
(uy tín) của người đó. Địa vị này được thể hiện bởi địa vị từng chủ thể trong các giai cấp,
dân tộc, tầng lớp, tôn giáo khác nhau.
+ Cơ cấu hệ thống chính trị phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế
và cấu trúc xã hội.
-

Mô hình tổ chức quyền lực chính trị - nhà nước dân chủ và dân chủ xã hội chủ

-

nghĩa.
Sự vận động, phát triển xã hội đều mang tính quy luật:
+ Sự biến đổi xã hội là sự thay thế nhau 1 cách hợp lý các quy luật của các hình thái

KT-XH.
+ Cách mạng là sự kiện nhằm thực hiện những thay đổi này.

+ Sau cách mạng là những thay đổi về chất.


b) Ý nghĩa của những quan điểm tư tưởng này với việc phát triển XHHCT

hiện nay.
Hiện nay, ngành xã hội học chính trị khá phổ biến và phát triển ở một số nước trên
thế giới chính là kết quả của công lao tích cực nghiên cứu về chính trị học của các nhà xã
hội học trong đó Marx có vai trò cực kì quan trọng. Marx không coi mình là XHH nhưng
các nhà XHH đều coi Marx là 1 trường phái. Trường phái XHH Macxit – lý thuyết mâu
thuẫn và vận dụng trong thời đại hiện nay.
Mác đã có công lao to lớn đối với sự phát triển của XHH hiện đại, ông đã phát
triển cả một hệ thống lý luận với các phạm trù, khái niệm và lý thuyết về cấu trúc xã hội
và sự biến đổi xã hội. XHHCT có cơ sở phương pháp luận chung là chủ nghĩa duy vật
biện chúng và duy vật lịch sử trong triết học và trong chủ nghĩa Mác – XHHCT lấy chủ
nghĩa này làm nền tảng tư tưởng lý luận của mình. Quan điểm này đề cập đến cơ cấu
quyền lực xã hội và hành vi chính trị của các nhóm, các tầng lớp xã hội hiện tồn trong đó.
Học thuyết Mác có ảnh hưởng to lớn tới từng lý thuyết và từng trường phái XHH
hiện đại, không một nhà XHH vĩ đại nào không soi vào học thuyết Mác để đặt ra vấn đề
nghiên cứu và tìm câu trả lời cho những vấn đề đặt ra. Học thuyết hay quan điểm của
Mác chứa đựng không những lý luận và phương pháp luận nghiên cứu khoa học mà cả
nguồn vô tận các cảm hứng sáng tạo và các ý tưởng khoa học cho xã hội học chính trị
hiện đại phát triển.


Câu 4: Thế nào là tập hợp chính trị? Phân biệt tập hợp CT với
nhóm XH? Nêu và phân tích những nội dung cần nghiên cứu về tập hợp
chính trị.
a) Khái niệm tập hợp chính trị


THCT là tập hợp của những người, những tập đoàn người, đảng phái và tổ chức xã
hội được xây dựng trên những phân hệ quyền lực xác định trong đó mỗi người, mỗi nhóm
người tìm được vai trò, vị thế của mình trong một cơ cấu quyền lực xác định.
b) Phân biệt tập hợp CT với nhóm xã hội

Có 2 loại THCT: nhóm THCT nhỏ và nhóm THCT lớn. Dù nghiên cứu tập hợp
chính trị lớn hay nhỏ thì đều hướng tới nghiên cứu nhóm xã hội.
-

Nhóm XH – thành tố cơ bản của cơ cấu xã hội là tập hợp người thừa nhận những
chuẩn mực xã hội chung. Những vấn đề nghiên cứu về nhóm:

+ Con người hội nhập vào nhóm – xã hội hóa
+ Kiểu liên hệ - quan hệ nhóm – Vị thế, vai trò, thiết chế.
+ Quan hệ nhóm với các nhóm khác – Hệ thống XH
+ Khuôn mẫu hành vi
-

Đặc trưng của THCT

+ Nhóm XH
+ Xây dựng trên cơ sở quan hệ quyền lực (bạo lực, quyền lực kinh tế, quyền lực tinh
thần).
+ Tạo nên đặc trưng của THCT
-

Phân biệt nhóm XH với THCT

+ Nhóm XH: nhóm sinh viên, nhóm phụ nữ,…
+ THCT: Đoàn TNCS HCM, Hội Liên hiệp PNVN,…

Nhóm XH có kết cấu quyền lực (lớp trên/dưới, chính/phụ, trung tâm/ngoại biên)
Quan hệ trên cơ sở vị thế vai trò về quyền lực theo 1 chuẩn mực xác định.


c) Nội dung của tập hợp chính trị
• Các loại THCT: Theo những tiêu chí khác nhau có những loại THCT khác

nhau:
THCT phân theo thời gian:

-

+ THCT cổ: làng xã cổ, tộc người cổ, gia tộc truyền thống,…
+ Quan hệ quyền lực tư tưởng, tinh thần, tình cảm có vai trò quan trọng.
+ Quyền uy của người đứng đầu do uy tín và tuổi tác.
+ Luật tục chi phối quan hệ quyền lực khá lớn – xã hội dân tộc ít người.
THCT phân chia theo phương thức thực thi quyền lực:

-

+ Bạo lực
+ Quuyền lực kinh tế
+ Quyền lực tư tưởng, tinh thần
Phân chia theo chủ thể đại diện

-

+ Giai cấp
+ Nghề nghiệp
+ Tôn giáo

+ Đặc trưng khác.

-

Nội dung nghiên cứu THCT
Thực chất nghiên cứu THCT là làm rõ:

+ Bản chất của quyền lực – của ai?
+ Cách thức tổ chức quyền lực – Mô hình quyền lực
+ Phương thức thực thi QL
+ Hành vi CT thế nào? (người có QL, người bị thống trị)
+ Quan hệ của THCT với các THCT khác
-

Nghiên cứu XHHCT về THCT là nghiên cứu quan hệ giữa: Cấu thành của THCT
với bản chất, đặc trưng của THCT

+ Tphần giai cấp

+ Bản chất THCT (của ai)

+ Tphần dân tộc

+ Cách thức tổ chức qlực – mô hình QL


+ Cơ cấu tôn giáo

+ Phương thức thực thi QL


+ Cc nghề nghiệp

+ Hành vi CT của người có QL và không có QL

+ Cc vùng miền

+ QH của THCT với THCT khác trong hệ thống

+ Cc giới

+ QH của THCT với THCT khác ngoài hệ thống

+ Cc tuổi

+ Tính quần chúng của THCT

+ Cc học vấn

+ Khả năng liên minh với các khối CT

+ Cc mức sống
+ Số lượng thành viên
-

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu THCT
Xác định chính xác bản chất, cách thức tổ chức, phương thức thực thi QL của 1

-

THCT.

Xác định chính xác xu hướng vận động phát triển của 1 đảng phái, tổ chức CT –



XH góp phần dự báo khả năng hợp tác, liên minh giữa các đảng phái, tổ chức CT –
-

XH này.
Tư vấn kịp thời cho các nhà hoạt động CT – các chính khách tuyên truyền vận động
trong tuyển cử và trong xây dựng, củng cố các liên minh trong hoạt động CT.


Câu 5: Thế nào là hành vi CT? Nêu và phân tích những yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi chính trị của con người và các chủ thể
CT?
a) Khái niệm HVCT:
-

Hành vi: là những xử sự có ý thức, định hướng và mục đích của con người tác động

-

vào tự nhiên, xã hội.
Hành vi chính trị:

+ Là cách cư xử, ứng xử biểu hiện ra bên ngoài của những nhóm người trong 1 cộng
đồng, giai cấp với nhau hay của nhóm người thuộc giai cấp này với những người thuộc
giai cấp khác trong việc giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước phục vụ lợi ích giai
cấp cộng đồng của mình.
+ Xuất phát từ những yếu tố hay yêu cầu khách quan bên ngoài.

+ Biểu hiện của HVCT của giai cấp này với giai cấp khác là sự phục tùng hay chống đối.
+ HVCT biểu hiện trong ứng xử trong những điều kiện CT-XH nhất định thể hiện thái độ
CT của những người này với những người khác.
+ Là cách thức tư duy và hành động của chủ thể CT trong quá trình đấu tranh, giành, giữ
và thực thi quyền lực chính trị.
-

HVCT chia làm 2 nhóm cơ bản sau:

+ Nhóm những người có quyền lực XH (thuộc giai cấp cầm quyền): XHHCT nghiên cứu
hành vi mang tính khuân mẫu: dân chủ và độc tài.
+ Nhóm những người không có quyền lực XH (giai cấp đối lập về lợi ích, giai cấp tầng
lớp trung gian trong XH) XHHCT nghiên cứu hành vi phục tùng và chống đối.
b) Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chính trị của con người và các chủ thể

CT.
• Các yếu tố kinh tế và sự phối hợp giữa sự phát triển kinh tế - CT:


+ Kinh tế quyết định bản chất, nội dung và tính chất của CT. Thực chất mối quan hệ
KT-Ct là mqh giữa CSHT và KTTT, CSHT quyết định KTTT và nó là cơ sở quyết định
hành vi CT.
+ Nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất => XH có đối kháng và đấu
tranh giai cấp => Kết cấu giai cấp phức tạp => Sự phức tạp về thái độ, hành vi của các
giai cấp đối với vđề CT.
+ Nền kinh tế trong XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất =>kết cấu
XH tương đối thống nhất, tình trạng bóc lột không còn nữa => HVCT tương đối thống
nhất: dân chủ, bình đẳng, phục tùng tự giác.
+ Khi KT phát triển hài hòa, giải quyết tốt các vấn đề XH => HVCT mang tính đồng
thuận, phục tùng giai cấp lãnh đạo.

+ Khi KT chậm phát triển hoặc tăng trưởng không đi đôi với giải quyết các vấn đề XH
=> HVCT mang tính trái ngược nhau, chống đối giai cấp lãnh đạo.


Thể chế CT

+ Có vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến HVCT. Cũng là giai cấp thống trị
hay bị trị nhưng dưới thể chế CT khác nhau thì HVCT khác nhau.
+ VD: Chế độ nô lệ, người nô lệ chưa được coi là người về cơ bản => HVCT của họ
chỉ thể hiện trong khuân khổ đó.
Chế độ phong kiến, địa vị CT của người nông dân được cải thiện => mặc dù quyền
còn hạn chế nhưng so với nô lệ họ đã có 1 số quyền của mình.
+ Mỗi thể chế CT có các hình thức khác nhau và ảnh hưởng đến hành vi con người
khác nhau. VD: Giai cấp nông dân do thể chế CT mà họ được coi là của 1 người hay 1
nhóm người từ đó họ có những ứng xử khác nhau.
+ Chế độ TBCN với hình thức cộng hòa đã mở ra quyền rộng rãi so với chế độ PK
cho con người. GCCN có cơ hội để đoàn kết cùng thể hiện hành vi chống đối với GCTS.
+ Chế độ XHCN thể chế CT là cộng hòa xã hội chủ nghĩa or cộng hòa nhân dân =>
mở ra phạm vi rộng lớn cho GCVS có những hành vi thống nhất vì sự tiến bộ chung.




Những hệ tư tưởng xã hội

+ Là 1 trong những điều kiện ảnh hưởng đếm việc hình thành hành vi, tác phong của
chủ thể CT. Khi nghiên cứu các hoạt động CT, ta phải xác định xem chủ thể đứng trên lập
trường hệ tư tưởng nào, của giai cấp nào? Nguồn gốc xuất thân bị chi phối bởi tư tưởng
nào? Chủ thể được rèn luyện và giáo dục trong điều kiện bị tác động bởi hệ tư tưởng nào?
+ Hệ tư tưởng XH bao gồm:

Hệ tư tưởng giai cấp: là kim chỉ nam cho giai cấp giành được quyền lực CT, tất cả các
công dân đều đứng trên lập trường của giai cấp, tầng lớp mình và bảo vệ giai cấp, tầng
lớp ấy. Lập trường tư tưởng giai cấp do bản chất chế độ, do cơ sở KT quyết định.
Hệ tư tưởng dân tộc: chính là tâm lý, tập quán truyền thống thói quen của dân tộc. Khi
lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp thống nhất thì hệ tư tưởng của giai cấp đồng thời là hệ
tư tưởng của dân tộc. Khi thiết lập chính quyền, giai cấp cầm quyền có thể lựa chọn thể
chế nhà nước nhất định (quân chủ hay dân chủ), việc áp dụng thể chế có thể nảy sinh
hành vi phục tùng hay chống đối cơ quan quyền lực nhà nước.
Tư tưởng tôn giáo: các tôn giáo hiện đại đều có hệ thống giáo lý và giáo luật, quyết
định đến mọi hành vi của các tín đồ, tham gia các hoạt động chính trị các tín đồ của tôn
giáo khác nhau có thái độ không giống nhau từ đó hành vi chính trị khác nhau. VD: Hiện
nay các quốc gia hồi giáo thường chọn thể chế chính trị độc tài, các quốc gia công giáo,
tin lành thường chọn thể chế chính trị dân chủ.


Nền văn hóa

+ Các điều kiện kinh tế, tự nhiên chi phối mạnh mẽ tới văn hóa và các yếu tố văn hóa
ảnh hưởng đến hành vi chính trị của con người.
+ Mối quốc gia khu vực có những điều kiện sinh hoạt vật chất tinh thần khác nhau nên
nền VH mang những sắc thái riêng. Sự phong phú về sắc thái đó quyết định đến hành vi
của các cộng đồng. Người ta tiếp thu những giá trị VH và biến thành các chuẩn mực XH,
khi nó thâm nhập vào trong mỗi cá nhân trở thành thước đo các hành vi chính trị.


+ Yếu tố tiểu VH (Vh gia đình, khu vực, vùng miền, nhóm,…) cũng ảnh hưởng đến
hành vi CT.


Trình độ học vấn


+ Học vấn là cơ sở của văn hóa, là thước đo của giáo dục, là cơ sở nhận thức của văn
hóa. Học vấn càng cao thì hành vi chính trị của chủ thể càng đúng đắn, học vấn tác động
đến thái độm nhận thức và hành vi chính trị của con người, muốn trình độ nhận thức cao
thì phải nâng cao học vấn.
+ Tùy theo trình độ dân trí mà người cầm quyền có thể lựa chọn những thể chế chính
trị phù hợp và trình độ nhất định công dân có những hành vi chính trị khác nhau.


Câu 6: Thế nào là dân chủ? Nêu và phân tích những điều kiện KT-XH
khiến XH xây dựng và phát triển được chế độ dân chủ?
a) Khái niệm dân chủ
-

Dân chủ - Dân làm chủ là hình thức tổ chức xã hội trong đó quyền lực thuộc về
nhân dân. Quyền lực của nhân dân tối cao nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ xã

-

hội. Bản chất của dân chủ là đảm bảo ý chí, lợi ích của đa số.
Dân chủ thực chất là 1 kiểu tổ chức và thực thi quyền lực xã hội thông qua những
biện pháp nhằm phát huy tối đa tính tự giác tích cực, chủ động của đa số cá nhân và
hạn chế đến mức tối thiểu sự cưỡng chế đối với quyền tự do suy nghĩ và hành động

-

của con người.
Nhân dân là ai trong các nền dân chủ: Dân chủ chủ nô: chủ nô, chiến binh, công dân
tự do khác. Dân chủ tư sản: tư sản và những công dân khác được pháp luật tư sản


-

thừa nhận. Dân chủ XHCN: công dân – tất cả những người lao động.
Những biểu hiện của dân chủ (cách thức đo lường về dân chủ): Cách thức tổ
chức, thực thi quyền lực xã hội trong đó ý chí của đại đa số, lợi ích của đại đa số
được bảo vệ.
+ Tổ chức quyền lực xã hội: Hệ thống quy chuẩn xã hội được xác định rõ ràng, hoàn

chỉnh, thống nhất công khai trong hiến pháp - pháp luật và các văn bản dưới luật. Vị trí
các chủ thể trong hệ thống quyền lực xã hội được xác định thông qua bầu cử với nguyên
tắc: Đầu phiếu phổ thông/bí mật/được giám sát bởi 1 tổ chức trung gian hoặc quần chúng.
Bầu cử từ dưới lên, không chỉ định từ trên xuống. Có bầu cử, có bãi miễn.
+ Phương thức thực thi QLXH(KT bạo lực-CT tinh thần): Theo đúng thiết chế XH
yêu cầu – Tập hợp chính trị loại nào thì phương thức thực thi quyền lực loại ấy.
# Thông thường phải dùng quyền lực kinh tế hoặc uy tín XH để vận động thuyết phục.
Không dùng bạo lực lạm dụng bạo lực hoặc các hình thức ép buộc về tư tưởng tinh thần.
# Ra quyết định và thực hiện các quyết định phải thông qua bàn bạc tập thể, hiệp
thương hoặc lấy ý kiến của cơ quan dân cử hoặc ý kiến của nhân dân.


# Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan quyền lực xã hội:
đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo, quyền được các cơ quan nhà nước giải trình, quyền tự
do ngôn luận, quyền thể hiện ý chí tập thể - biểu tình hòa bình,…
b) Những điều kiện KT-XH khiến chế độ dân chủ được xác lập và phát triển

XH không bị thống trị bởi tư tưởng dân tộc hoặc tôn giáo cực đoan:

-

+ CNDT cực đoan: CN Sôvanh Đại đức/ CN quân phiệt Nhật Bản/ Phát xít Đức, Nhật.

+ Hồi giáo cực đoan hiện nay.
Giai cấp cầm quyền phải là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến.

-

+ Giai cấp cầm quyền chỉ là lực lượng xã hội tiến bộ khi đại diện cho LLSX tiên tiến.
+ Giai cấp cầm quyền chỉ đại diện cho LLSX tiên tiến mới đại diện cho dân tộc, cho
lợi ích chung của cả cộng đồng.
+ Dân chủ là bản chất tự thân của giai cấp tiến bộ.
Trình độ dân trí – yếu tố quan trọng đảm bảo chế độ dân chủ

-

+ Lênin nhận định rằng: “Người mù chữ nằm ngoài chính trị”.
+ Theo Mác “Tự do là hành động tất yếu/hành động hợp quyền lực”.
+ Hiểu được hệ giá trị và chuẩn mực xã hội, tự giác thực hiện.
+ Hiểu được vị thế và vai trò của mình trong hệ thống quyền lực xã hội để thực thi
đúng.
-

Nền dân chủ phải được đảm bảo bởi 1 thể chế KT có trình độ phát triển tương
ứng với trình độ phát triển chính trị:
+ Kiểu tổ chức kinh tế quy định kiểu tổ chức hệ thống chính trị - Đây là quy luật phát

triển xã hội.
+ Tự do về KT – Dân chủ về CT.
+ Độc quyền về KT – Độc tài về CT.
+ Tập trung, bao cấp về kinh tế - Hành chính, quan liêu về CT.
-


Cá nhân lãnh tụ CT – yếu tố quan trọng tác động đến việc xác lập thể chế chính
trị:


+ Lãnh tụ mang tư tưởng của giai cấp nào – TT giai cấp tiên tiến hay TT giai cấp lạc
hậu lỗi thời.
+ Lãnh tụ có bị chi phối bởi hệ TTDT, TG cực đoan không?
+ Lãnh tụ có những tổn thương về tư tưởng, tinh thần trong quá trình phát triển
không?
+ Có quan điểm quần chúng không?
+ Có hòa hợp với thiên nhiên không?,…
Dân chủ phải gắn liền với dân trí, nhân dân khi đã có dân chủ thì phải thực hành dân
chủ.


Câu 7: Thế nào là độc tài? Nêu và phân tích những điều kiện KT-XH
khiến XH xây dựng và phát triển được chế độ độc tài?
a) Khái niệm HVĐT
-

Là hình thức cai trị trong đó người cai trị cho rằng quyền lực do chính mình nắm

-

trong tay và thực hiện mà không bị xã hội kiểm soát, hạn chế.
Chế độ quân chủ tuyệt đối là biểu hiện rõ nét của độc tài trong xã hội dân chủ hiện
đại. Hành vi độc tài là sự phân quyền (lập pháp, hành pháp, tư pháp) có thể dẫn tới
tăng cường quyền hành pháp và thu hẹp quyền lập pháp, tư pháp.
Chế độ độc tài thường là kết quả của một tình trạng khủng hoảng về cơ cấu kinh tế


-

và tình trạng ổn định xã hội bị sụp đổ. Độc tài đối lập với dân chủ nhưng không
phải mọi chế độ độc tài đều là phản động.
Đặc trưng của chế độ độc tài:

-

+ Một người/1 chủ thể chiếm số ít nhưng nắm quyền lực xã hội.
+ Chỉ đại diện cho lợi ích 1 thiểu số.
+ Thường sử dụng bạo lực và các phương thức thực thi quyền lực có tính cực đoan để
thống trị. VD: cấm biểu tình, tự do báo chí,…
-

Những chỉ báo để đo lường
• Xây dựng các vị trí trong hệ thống quyền lực không thông qua bầu cử hoặc bầu cử
chỉ là hình thức.
+ Chế độ phong kiến: quyền lực cha truyền – con nối/ không thông qua bầu cử.
+ 1 số chức vụ quan trọng được chỉ định từ trên xuống không thông qua bầu cử.


Cách thức thực thi quyền lực xã hội

+ Nhiều vấn đề quan trọng trong quốc gia/dân tộc được thực hiện theo ý chí của 1
người hoặc 1 số người/ không có hiệp thương, thảo luận dân chủ.
+ Hệ thống luật pháp thiếu hoàn thiện, không đồng bộ, thiếu thống nhất, thiếu cơ sở lý
luận và thực tiễn.
+ Xử phạt không theo luật – quan xử theo lễ, dân xử theo luật.



+ Bạo lực và quyền uy tôn giáo/ luật tục được coi là phương tiện chủ yếu để thực thi
quyền lực xã hội (thần quyền và quyền thế tục gắn bó chặt chẽ nhau thống trị xã hội).
+ Nhiều bộ phận quan trọng cơ cấu quyền lực xã hội, xã hội không theo yêu cầu khách
quan, theo ý chí chủ quan.
b) Những điều kiện KT-XH làm nảy sinh và phát triển chế độ độc tài
-

Chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử (về mặt KT: sự mâu thuẫn gay gắt giữa
LLSX tiến bộ với QHSX lạc hậu hiện có. Về mặt XH: mâu thuẫn giữa giai cấp
thống trị và bị trị).
+ Nhóm nắm giữ quyền lực đại diện cho LLSX đã lỗi thời, lạc hậu.
+ Nhóm nắm giữ quyền lực đại diện cho số ít/ bảo vệ quyền lợi của số ít.
+ XH xuất hiện những hiện tượng tiêu cực: kinh tế sa sút, kỷ cương lỏng lẻo, tham

nhũng tràn lan, tệ nạn xã hội phát triển, đạo đức xã hội xuống cấp,…
-

Phương thức thống trị:
+ Bạo lực
+ Áp lực của quyền uy tôn giáo

-

Xã hội chi phối bởi hệ tư tưởng DT và TG cực đoan
+ CNDT cực đoan: CN Sôvanh Đại đức/ CN quân phiệt Nhật Bản/ Phát xít Đức, Nhật.
+ Hồi giáo cực đoan hiện nay.

-

Xã hội đang trong giai đoạn có khủng hoảng kinh tế hoặc trong thời kì chiến

tranh:
+ KHKT – từ những đổ vỡ về kinh tế - rối loạn xã hội chính trị - cần thiết lập trật tự

bằng chế độ tập trung quyền lực.
+ Chiến tranh cũng hỏi quản lý xã hội 1 cách tập trung/ hành chính để huy động sức
người sức của. (VD: Từ Nga,TQ trong cải cách/VN trong đổi mới đất nước).
-

Truyền thống lịch sử - văn hóa và nền độc tài.

+ Truyền thống lịch sử văn hóa: Phương Đông chuyên chế, Phương Tây độc tài.


+ Hệ tư tưởng dân tôc tôn giáo chi phối nhiều đến chế độ chính trị. (Hệ tư tưởng dân tộc
Sôvanh (Đại Đức, Đại Hán, Quân phiệt Nhật,… và hệ tư tưởng tôn giáo cực đoan: Hồi
giáo/1 số đạo cực đoan khác,…).
Lưu ý: XH hiện đại ngày nay, hành vi độc tài thường ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát
triển xã hội. Tuy nhiên cũng không nên lên án tất cả các hành vi độc tài, trong những điều
kiện lịch sử nhất định thì HVĐT có những ảnh hưởng tích cực đến sự duy trì ổn định trật
tự xã hội như trong những thời kì khủng hoảng KT-XH hoặc quốc gia trong những điều
kiện có chiến tranh, xung đột, nội chiến…nền chuyên chế được xác lập là cần thiết.


Câu 8: Thế nào là hành vi chống đối? Nêu và phân tích những điều kiện
KT-XH khiến cho hành vi chống đối nảy sinh và phát triển.
a) Khái niệm hành vi chống đối:
- Là tất cả những hoạt động phản kháng của những người bị trị nhằm chống lại những

người năm quyền lực xã hội dưới những hình thức khác nhau.
- Những dấu hiệu đối với hành vi chống đối.

• Chống đối về kinh tế:
+ Những hành động liên quan đến việc ngăn cản phá hoại hoặc làm giảm hiệu quả các
hoạt động kinh tế.
+ Đập phá máy móc, công cụ sản xuất, phá hoại sản xuất/lãn công.
+ Đình công/bãi công.
+ Cản trở thông tin, giao thông, làm đình trệ các hoạt động xã hội.


Chống đối về xã hội:

+ Thông qua việc hình thành các trào lưu xã hội để phản ánh đấu tranh tư tưởng và xã
hội.
+ Thông qua văn hóa dân gian, thơ ca, hò vè.
+ Thông qua các diễn đàn văn hóa nghệ thuật phản ánh môi trường xã hội, nguyện
vọng nhân dân.


Chống đối về chính trị: là những hành vi tác động trực tiếp vào hệ thống quyền
lực xã hội

+ Mít tinh, biểu tình hòa bình.
+ Đấu tranh nghị viện
+ Bạo động
+ Đấu tranh vũ trang/chiến tranh.
Đấu tranh về chính trị là đỉnh cao của hành vi chống đối.
b) Những điều kiện KT-XH tác động làm nảy sinh phát triển hành vi chống đối
- Sự vi phạm nghiêm trọng về lợi ích cơ bản, sống còn là nguyên nhân đầu tiên của

hành vi chống đối về chính trị.



+ Con người sẽ chống đối khi họ không thể sống với những điều kiện tối thiểu mà xã
hội cho phép.
+ Chống đối về chính trị là chống đối có tính tập thể - chống đối của những người với
những người có quyền lực khi những lợi ích sống còn của đa số bị vi phạm quá mức.
+ Chống đối về chính trị là chống đối nảy sinh do những môi trường và bất bình đẳng
xã hội ở mức toàn xã hội.
-

Có sự tác động mạnh mẽ của các tổ chức, các đảng phái chính trị nhất là các đảng
phái mang tính đối lập, phản động trong xã hội. Phụ thuộc vào cách ứng xử của các

-

lãnh tụ cầm quyền, tính cách của người cầm quyền.
Chế độ về chính trị nảy sinh và phát triển còn do những môi trường và khác biệt về
tôn giáo/dân tộc/văn hóa.
+ Sự khác biệt về tôn giáo – yếu tố quan trọng làm tăng chống đối chính trị.
+ Môi trường dân tộc – là yếu tố quan trọng làm cho chống đối chính trị thêm sâu sắc.
+ Khác biệt về văn hóa cũng có thể làm nảy sinh phát triển sự chống đối, làm phức tạp

hơn quá trình chống đối chính trị.
-

Những yếu tố ngẫu nhiên:
+ Thiên tai
+ Chiến tranh
+ Bệnh dịch và các yếu tố bất thường khác (mất mùa,…)



Câu 9: Thế nào là hành vi phục tùng? Nêu và phân tích những điều kiện
KT-XH khiến cho hành vi phục tùng nảy sinh và phát triển.
a) Khái niệm hành vi phục tùng
-

Phục tùng là sự tuân thủ của người này với người kia của chủ thể này đối với chủ

-

thể kia dưới áp lực của các loại quyền lực xã hội.
HVPT là những hành vi chính trị của những người tham gia hoạt động chính trị vì
mục đích thỏa mãn những lợi ích của người có quyền lực (ở đây chủ thể chính trị ý
thức được hoạt động chính trị của mình và từ đó họ có thể chủ động thực hiện hoặc

miễn cưỡng thực hiện khi có 1 sự ép buộc nào đấy từ phía chính quyền.
- Các loại hành vi phục tùng:
• Phục tùng tự giác:
+ Là hành vi chấp hành đầy đủ, tự nguyện của những người bị trị với các quy định
quản lý của người hoặc chủ thể nắm quyền lực xã hội.
+ PT tự giác là sự chấp hành đầy đủ, tự nguyện của những người bị trị.
+ Người phục tùng tự giác hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của hành động mà mình
thực thi.
+ Giác ngộ được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình.
+ PT tự giác thường là những hoạt động có tính sáng tạo.


Phục tùng không tự giác

+ Là sự phục tùng của những người bị trị dưới áp lực mạnh mẽ của các loại quyền lực
kinh tế, bạo lực, quản lý tư tưởng,tinh thần

+ Cúp lương khi lao động có vấn đề.
+ Sa thải, dọa đánh đập, đe dọa khi phải hoàn thành 1 nhiệm vụ nào đó.
+ Rút phép thông công trong đạo thiên chúa.
Trong thực tế thường các nhà chính trị phải kết hợp cả 2 loại phục tùng này trong tổ chức
và thực thi quyền lực xã hội.
b) Những điều kiện KT-XH đảm bảo hành vi tự giác
-

Quần chúng được thuyết phục bởi 1 hệ tư tưởng của giai cấp tiên tiến.


×