Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Ảnh hưởng của công thức bón kali (k20) đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện lập thạch vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.83 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ SANG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG THỨC BÓN KALI (K2O) ĐẾN
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG TINH BỘT
MỘT SỐ GIỐNG SẮN TRỒNG Ở VÙNG ĐỒI
HUYỆN LẬP THẠCH - VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Đính

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ. Trước hết, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính
trọng tới thầy hướng dẫn là PGS.TS.Nguyễn Văn Đính đã tận tnh chỉ bảo,
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô trong Ban Giám hiệu trường
ĐHSP Hà Nội 2; Ban Chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2;
Phòng Sau đại học trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện trong thời
gian tôi học tập chương trình thạc sĩ.
Tôi xin được cảm ơn: Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật trường ĐHSP
Hà Nội 2; Phòng thí nghiệm thực vật;. Tập thể cán bộ Viện Nghiên Cứu Khoa
học Và Ứng dụng - trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi về thiết
bị, phương tiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này


Trong thời gian thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy TS. La Việt Hồng – Khoa Sinh KTNN; cô Mai Thị Hồng – Phòng thí
nghiệm Sinh lý thực vật; sinh viên Nguyễn Diệu Linh – K40 sinh đã giúp đỡ,
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành đề tài khóa luận, nhân đây tôi cũng
xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè những người đã luôn
động viên, góp ý cho tôi trong thời gian qua.
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Sang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Ảnh hưởng của công thức bón Kali (K2O)
đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột một số giống sắn trồng ở
vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của tôi và
một số kết quả cùng cộng tác với cộng sự khác. Những số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Sang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu đề tài........................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Nguồn gốc và phân bố cây sắn............................................................... 4
1.2. Khái quát vai trò diện tch sản lượng và năng suất của cây sắn ............ 5
1.3. Khái quát các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân kali cho cây
trồng ..............................................................................................................
6
1.3.1. Khái quát các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân kali
cho cây trồng .............................................................................................
6
1.3.2. Khái quát các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân kali
đến cây sắn ................................................................................................
7
1.4. Khái quát loại đất khu vực đồi ở huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc
......... 9
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 10
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 10
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 11
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 11
2.3.1. Bố trí thí nghiệm............................................................................ 11
2.3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc........................................................... 12
2.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu ............................................. 12


MỤC LỤC
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm .......................................... 15



CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 16
3.1. Ảnh hưởng của các công thức bón Kali đến sinh trưởng của một số
giống sắn trổng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc ....................... 16
3.2. Ảnh hưởng của các công thức bón Kali đến diện tch lá và hàm lượng
diệp lục trong lá của một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch –
Vĩnh Phúc .................................................................................................... 19
3.2.1. Ảnh hưởng của các công thức bón Kali đến hàm lượng diệp lục
trong lá của một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh
Phúc......................................................................................................... 20
3.2.2. Ảnh hưởng của các công thức bón Kali đến diện tích lá của một số
giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc.................... 23
3.3. Ảnh hưởng của các công thức bón Kali đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch
– Vĩnh Phúc ................................................................................................. 27
3.4. Ảnh hưởng của các công thức bón Kali đến một số chỉ têu về chất lượng
củ một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc............. 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 38


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng các công thức bón K đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống sắn mới ................................................................... 16
Bảng 3.2. Ảnh hưởng các công thức bón K đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống sắn bóng ................................................................. 17
Bảng 3.3. Ảnh hưởng các công thức bón K đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống sắn lá tre ................................................................. 18
Bảng 3.4. Ảnh hưởng các công thức bón K đến hàm lượng diệp lục tổng

số của giống sắn mới .......................................................................... 20
Bảng 3.5. Ảnh hưởng các công thức bón K đến hàm lượng diệp lục tổng
số của giống sắn bóng......................................................................... 21
Bảng 3.6. Ảnh hưởng các công thức bón K đến hàm lượng diệp lục tổng
số của giống sắn lá tre......................................................................... 22
Bảng 3.7. Ảnh hưởng các công thức bón K đến diện tích lá của giống sắn
mới ...................................................................................................... 24
Bảng 3.8. Ảnh hưởng các công thức bón K đến diện tích lá của giống sắn
bóng .................................................................................................... 25
Bảng 3.9. Ảnh hưởng các công thức bón K đến diện tích lá của giống sắn
lá tre .................................................................................................... 26
Bảng 3.10. Ảnh hưởng các công thức bón K đến số củ/khóm của 3 giống
sắn ....................................................................................................... 27
Bảng 3.11. Ảnh hưởng các công thức bón K đến khối lượng củ/khóm
của 3 giống sắn ................................................................................... 28
Bảng 3.12. Ảnh hưởng các công thức bón K đến năng suất/ô và năng
2

suất/360m của 3 giống sắn ................................................................
29
Bảng 3.13. Ảnh hưởng các công thức bón K đến hàm lượng đường và
hàm lượng tinh bột của 3 giống sắn ................................................... 34


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Ảnh hưởng các công thức bón K đến chiều cao và đường kính
gốc giống sắn mới ........................................................................... 17
Hình 3.2. Ảnh hưởng các công thức bón K đến chiều cao và đường kính
gốc giống sắn bóng .......................................................................... 18
Hình 3.3. Ảnh hưởng các công thức bón K đến chiều cao và đường kính

gốc giống sắn lá tre.......................................................................... 19
Hình 3.4. Ảnh hưởng các công thức bón K đến diện tích lá giống sắn
mới ................................................................................................... 24
Hình 3.5. Ảnh hưởng các công thức bón K đến diện tích lá giống sắn
bóng ................................................................................................. 25
Hình 3.6. Ảnh hưởng các công thức bón K đến diện tích lá giống sắn lá
tre ..................................................................................................... 26
Hình 3.7. Ảnh hưởng các công thức bón K đến năng suất giống sắn mới ..... 31
Hình 3.8. Ảnh hưởng các công thức bón K đến năng suất giống sắn bóng.... 31
Hình 3.9. Ảnh hưởng các công thức bón K đến năng suất giống sắn lá tre.... 32


1


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là loại cây lấy củ được trồng phổ
biến trên toàn thế giới. Sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500
triệu người trên thế giới, đặc biệt ở các nước châu Phi, nơi cây sắn được coi là
giải pháp an toàn lương thực hàng đầu để chống tình trạng suy dinh
dưỡng của con người. Dự kiến đến năm 2020, toàn thế giới có thể sản
xuất 275,1 triệu tấn (176,3 triệu tấn dùng làm lương thực; 53,4 triệu tấn để
chăn nuôi). Ở Việt Nam theo số liệu thống kê 2007 diện tích trồng sắn là
496,8 nghìn ha; năng suất 16,07 tấn/ha; sản lượng 7.984.919 tấn. Do nhu cầu
chăn nuôi ngày càng lớn, đặc biệt là sản xuất ethanol. Vì vậy, trong “Đề án
phát triển nhiên liệu sinh học đến 2015, tầm nhìn đến 2025” đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TT ngày 20

tháng 11 năm 2007 (Nguyễn Hữu Hỷ và CS, 2012 [11]). Theo số liệu thống
kê năm 2015, diện tch trồng sắn ở Việt Nam là 566,5 nghìn ha, sản lượng
10673,7 nghìn tấn, năng suất trung bình 18,84 tấn/ha (Nguồn
Cũng theo số liệu thống kê của tỉnh Vĩnh Phúc năm
2014, năng suất trung bình đạt 19,39 tấn/ha [30].
Sắn là cây dễ tnh nên việc đầu tư thâm canh còn ít được quan tâm, đặc
biệt là kỹ thuật bón phân hợp lý để vừa nâng cao năng suất vừa đảm bảo sự
ổn định của đất trồng không được quan tâm đúng mức. Vì vậy, đối với đất
trồng sắn, nguy cơ đất trở nên bị xói mòn ngày càng thể hiện rõ, ảnh hưởng
rất lớn không những đến năng suất cũng như chất lượng của sắn mà còn
biến đất thành những vùng không thể canh tác được. Do vậy, trong trồng sắn
ngoài yếu tố giống có chất lượng thì cần có những nghiên cứu chế độ bón
phân cho cây sắn để không những đảm bảo về năng suất mà còn giữ được
khả năng canh tác của đất trồng một cách bền vững.


Kali là nguyên tố đa lượng cần thiết cho tất cả các loại cây trồng nói
chung và cây sắn nói riêng, nguyên tố kali được bón cho cây trồng có nhiều
dạng khác nhau. Tuy nhiên, bón kali kết hợp với phân chuồng và các phân
khoáng khác như thế nào để phù hợp với cây sắn trồng trên vùng đồi, gò như
huyện Lập Thạch, giúp cây sắn sinh trưởng tốt, cho năng suất cao.Lập Thạch
là huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, tại đây người dân đã và đang trồng
hàng chục ha sắn trên các vùng đất đồi, gò chủ yếu theo phương pháp quảng
canh để thu hoạch củ sử dụng làm thức ăn cho người và gia súc. Tuy nhiên,
người nông dân đa số không bón phân đúng cách nên đất trồng ngày
càng thoái hóa, năng suất sắn không cao, trung bình 17,24 tấn/ha, dẫn đến
thu nhập của người dân không đảm bảo, có nhiều hộ gia đình tuy có diện
tích đất đồi khá lớn nhưng chỉ trồng quảng canh hoặc bỏ hoang. Vì vậy, nếu
có những kết quả nghiên cứu về cách bón phân có hiệu quả làm tăng
năng suất cây sắn, đem lại thu nhập cho người nông dân thì thực sự có ý

nghĩa trong việc góp phần xóa đói, giảm nghèo cho địa phương.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đề xuất đề tài nghiên cứu:
“Ảnh hưởng của công thức bón Kali (K2O) đến sinh trưởng, năng suất và
hàm lượng tinh bột một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch
– Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu đề tài
Xác định được công thức bón phân K2O hợp lý có ảnh hưởng tốt đến
sinh trưởng năng suất và hàm lượng tnh bột một số giống sắn trồng ở
vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Ảnh hưởng của kali đến sinh trưởng
Kali đóng vai trò then chốt trong hàng loạt quá trình sinh lý sống còn đối
với sinh trưởng của cây trồng, từ tổng hợp protein đến duy trì cân bằng nước.


3.2.Ảnh hưởng của kali đến năng suất
Phân kali đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng năng suất cây
trồng như tăng số lượng củ/cây, củ/khóm, năng suất thực thu.
3.2.Ảnh hưởng của kali đến chất lượng
Bón phân kali làm tăng chất lượng củ, chất lượng đường, chất lượng tnh
bột của sắn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1.Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của các công thức bón phân kali đến sinh trưởng, năng suất
và hàm lượng tinh bột trong củ sắn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được công thức bón Kali phù hợp nhất với một số giống sắn
hiện đang được trồng phổ biến ở địa phương để khuyến cáo cho người trồng
sắn nhằm nâng cao năng suất, tăng thu nhập cho người dân.

Các kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là dẫn liệu phục vụ trong giảng dạy.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân bố cây sắn
* Chi sắn (Manihot) có khoảng 100 loài có nguồn gốc ở Châu Mỹ
từ bang Arizona ở Hoa Kỳ về phía nam tới Argentina. Thành viên được biết
đến nhiều nhất trong chi này là loài sắn trồng (Manihot esculenta Crantz).
* Loài sắn có thể được bắt nguồn từ phân loài sắn hoang dại Manihot
esculenta subspecies flabellifo được tìm thấy ở phía tây của miền trung
Braxin, nơi mà cây sắn trồng đã được thuần hóa trong khoảng 10.000
đến
6.600 năm Trước Công nguyên. Các địa điểm khảo cổ ở vùng Vịnh Mexico
và vùng núi San Andres đã tm thấy phấn hoa của phân loài sắn hoang dại
này. Sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ La Tinh và được trồng
cách đây khoảng 5.000 năm. Trung tâm phát sinh cây sắn được giả thiết tại
vùng Đông Bắc của nước Braxin thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều
chủng loại sắn trồng hoang dại (De Candolle 1886; Rogers,1965). Trung tâm
phân hóa phụ có thể tại Mexico và vùng ven biển phía Bắc của Nam Mỹ.
Bằng chứng về nguồn gốc cây sắn trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela
niên đại 2.700 năm Trước Công nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở vùng ven
biển Peru khoảng 2000 năm Trước Công nguyên, những lò nướng bánh sắn
trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm
Trước Công nguyên. Cây sắn được người Bồ Ðào Nha đưa đến Congo
của châu Phi vào thế kỷ 16. Ở Châu Á, cây sắn được trồng sớm nhất ở Ấn
Ðộ khoảng thế kỷ 17 (P.G. Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ
18 (W.M.S.M Bandara và M Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn được trồng
ở Trung Quốc, Myanma và các nước Châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế
kỷ 19. Cây sắn được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 (Trần Văn

Minh, 2003 [17].


1.2. Khái quát vai trò, diện tích sản lượng và năng suất cây sắn
Sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu người trên
thế giới, đặc biệt ở các nước Châu Phi, nơi cây sắn được coi là giải pháp an
toàn lương thực hàng đầu để chống tình trạng suy dinh dưỡng của con
người. Theo số liệu thống kê năm 2008, diện tích sắn trên toàn thế giới là
18,39 triệu ha; năng suất trung bình 12,16 tấn/ha, sản lượng 223,75 triệu tấn.
Dự kiến đến năm
2020, toàn thế giới có thể sản xuất 275,1 triệu tấn (176,3 triệu tấn dùng
làm lương thực; 53,4 triệu tấn để chăn nuôi). Ở Việt Nam, theo số liệu
thống kê
2007. Diện tích trồng sắn 496,8 nghìn ha; năng suất 16,07 tấn/ha; sản lượng
7.984.919 tấn. Do nhu cầu chăn nuôi ngày càng lớn, đặc biệt là sản xuất
ethanol. Vì vậy, trong “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến 2015, tầm
nhìn đến
2025” đã được Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số
177/2007/QĐ- TT ngày 20 tháng 11 năm 2007 (Nguyễn Hữu Hỷ và CS, 2012
[12] ).
Theo Nguyễn Hữu Hỷ và cộng sự (2012) [11]. Khi khảo nghiệm 12 giống
sắn triển vọng tại Tây Ninh đã chọn ra 4 giống tối ưu là: Giống KM316 đạt
37,4 tấn/ha, giống KM140 đạt 36,9 tấn/ha, giống KM505 đạt 36,2 tấn/ha và
giống KM7 đạt 35,2 tấn/ha.
Trong những năm gần đây, sản lượng sắn và năng suất trung bình
trong cả nước ngày càng tăng. Số liệu thống kê từ 2010 – 2015 được thể
hiện ở bảng sau:
Diện tch, sản lương và năng suất trung bình của cây sắn từ 2010 – 2015
Nội dung
Diện tch

(nghìn ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)

Năm 2010

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

498

551,9

543,9

552,8

566,5

8595,5

9785,5

9757.3


10209,9

10673,7


Năng suất
(tấn/ha)

17,26

17,62

17,92

18,51

18,84

Nguồn />

1.3. Tình hình nghiên cứu vai trò của bón phân kali đối với cây trồng
1.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân kali cho cây trồng
Ngày nay nông nghiệp nước ta không chỉ chú trọng về năng suất mà
chất lượng nông sản cũng đã được quan tâm, chính vì vậy việc bón kali cân
đối cho cây trồng càng trở nên cấp thiết nhằm bù đắp phần thiếu hụt trong
đất do cây trồng đã lấy đi hàng năm.
Kali là một nguyên tố khoáng rất quan trong có ảnh hưởng lớn đến sinh
trưởng và năng suất cây trồng nói chung và cây sắn nói riêng nên đã có nhiều
tác giả trong nước và nước ngoài quan tâm nghiên cứu khá sớm.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đính và cộng sự[5],[6],[7],[8],[9]

cho thấy: Phun bổ sung 2 g KCl/lít nước cho cây khoai tây vào giai đoạn hình
thành tia củ (30 ngày) có ảnh hưởng tốt đến các chỉ tiêu sinh lí như trao đổi
nước, quang hợp và năng suất các giống khoai tây trồng tại Xuân Hòa – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc
Theo Lê Văn Dang và công sự (2016) [3], khi nghiên cứu, “Ảnh hưởng
của bón lân phối chọn với dicacbonxylic axit polymer (DCAP) đến khoai
lang, khoai mì và khoai mỡ trên đất phèn” cho thấy: Bón với liều lượng 30
kg/ha P2O5 phối chọn với DCAP cho năng suất khoai lang, khoai mì bằng với
bón 60 kg/ha P2O5 không phối chôn DCAP.
Lê Thị Thanh Hiền và công sự (2016) [15], đã nghiên cứu ảnh hưởng
của liệu lượng bón Kali kết hợp với đạm đến chất lượng củ khoai lang tm
Nhật ở tỉnh Vĩnh Long, cũng cho thấy: Bón 200 kg K2O/ha + 100 kg N/ha +
80 kg P2O5/ha làm tăng đường tổng số, tinh bột, anthocyamin cao nhất trong
các công thức nghiên cứu, đồng thời tăng thời gian bảo quản củ khoai lang so
với đối chứng.
Phan Thị Thu Hiền và công sự (2016) [16], trong đề tài “Ảnh hưởng
của kali bón đến sinh trưởng và năng suất một số giống đậu xanh trên
vùng đất cát ven biển Nghệ An cũng khẳng định bón 60 kg K2O/ha + 30
kgN/ha +


60 kg P2O5 có tác dụng tăng sinh trưởng, tăng số quả chắc/cây, số hạt/quả và
năng suất tăng 29,1 – 42,4% so với đậu xanh chỉ bón đạm và lân.
Theo Nguyễn Văn Ngòi và công sự (2015) [18], cho thấy bón cho một
cây bưởi Diễn với liều lượng 1,5 kg K2O + 50 kg phân chuồng hoại + 0,7 kgN
+ 0,5 kg P2O5 + 1 kg vôi bột cho năng suất và chất lượng quả tốt nhất. Năng
suất
đạt
kg/cây.


90

Võ Minh Thứ (2015) [22], đã đánh giá ảnh hưởng của KCl đến năng
suất và phẩm chất cây hành hương (Allium fstulosum L.), cũng đã khẳng định
bón 190 kg KCl/ha là thích hợp nhất đối với cây hành hương, làm tăng hàm
lượng vitamin C, A và năng suất tăng 22% so với mức bón 170 kg KCl/ha.
Theo Nguyễn Quốc Khương và cộng sự (2015)[13], “Ảnh hưởng của
bón N, P, K và bã bùn mía đến sinh trưởng và dinh dưỡng khoáng của cây
mía tơ và mía gốc trên đất phù sa ở Long Mỹ, Hậu Giang”, Tạp chí Khoa học
và Phát triển, tập 13, số 6, trang 885 – 892, bón đầy đủ N,P, K và bã bùn mía
sẽ làm tăng năng suất của cả 2 vụ và tăng năng suất hấp thu N và K nhiều hơn
ở vụ mía gốc so với vụ mía tơ.
Lê Thị Thanh Hiền và cộng sự (2015)[14], tiến hành đề tài“Ảnh hưởng
của liều lượng bón Kali đến sinh trưởng và năng suất hoa lang tím
Nhật(Ipomoea batatas Lam.) trên đất phèn ở huyện Bình Tân, tỉnh Vinh
Long”, kết quả nghiên cứu cho thấy bón kali ở mức 200kg K2O/ha kết hợp
với 100kg N/ha và 80kg P2O5 /ha và tăng 31,2% so với tập quán bón kali của
nông dân (bón 100kg K2O/ha).
Theo Vũ Đình Chính và công sự (2011) [2], liều lượng kali bón hợp lí
cho giống lạc L23 trên đật Gia Lâm – Hà Nội là 60 kg K2O trên nền bón 8 tấn
phân chuồng + 500 kg bôi bột + 40 kg N + 120 kg P 2O5 làm cho cây lạc sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao.
1.3.2.Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân kali đến cây sắn
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón kali đến cây sắn trên thế giới:


Theo Gomer J và công sự (1982)[26] đã nghiên cứu ảnh hưởng của bón
phân kali cho cây sắn ở Braxin cho thấy kali có ảnh hưởng tốt đến sinh
trưởng, năng suất củ của sắn.
Amstrong và cộng sự (1998) [25] cũng đã khẳng định nguyên tố kali rất

cần thiết cho nhiều loại cây trong nói chung và cây sắn nói riêng.
Abd. El và công sự [23] cho thấy bón kali có ảnh hưởng tốt đến sinh
trưởng và năng suất cây họ đậu và cây sắn.
Các kết quả nghiên cứu của các tác giả như Agbaje (2014) [24]; D. F.
Uwal và cộng sự (2013) [28]; Leo Mathias và công sự (2015) [27] và cộng sự
khi nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân kali cho cây sắn ở Nigeria cho
thấy kali có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ
sắn, ngoài ra kali còn ảnh hưởng đến hàm lượng tinh bột trong củ.
* Ở Việt Nam
Theo Nguyễn Ngọc Bình (2014) [1], thực hiện đề tài “Nghiên cứu cấu
trúc bộ phận trồng hom sắn nghiêng và một số yếu tố ảnh hưởng đến độ
nghiêng hom sắn sau khi trồng trong máy liên hợp cắt trồng hom sắn”,
nhằm xác định nguyên lý cấu trúc bộ phận trồng hom sắn nghiêng trong
liên hợp máy cắt và trông sắn, kết quả tnh toán ứng suất nén theo điều
kiện an toàn vào hom sắn khi trồng và các yếu tố ảnh hưởng tới các góc
nghiêng hom sắn khi trồng.
Trần Văn Điền và cộng sự [4], “Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân
bón đến sinh trưởng , phát triển của giống sắn KM414 tại Tuyên Quang”, kết
quả nghiên cứu cho thấy các công thức bón phân khác nhau có ảnh hưởng rõ
rệt đến năng suất sắn ở mức bón 90kg N + 40 P2O5 + 80 K2O giống sắn
KM414 có năng suất của tươi cao nhất đạt 32,8 tấn/ha.
Theo Lê Văn Luận và Trần Văn Minh (2009) [19], “Ảnh hưởng của
liều lượng phân Kali đến khả năng sinh trưởng , năng suất và hàm lượng tinh


bột của giống sắn KM94 trên đất cát”, mức kali bón từ 60-120 kg K2O/ha có
tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng. Lượng tinh bột tăng cao khi bón kali
ở mức trên 80kg/ha.
Theo Lê Thị Tuyết Nhung và cộng sự [20], “Thành phần sâu hại và
thiên địch của chúng trên cây sắn ở Việt Nam”, bài viết cung cấp một số kết

quả nghiên cứu trong các năm 2013-2015 về thành phần sâu hại và thiên
địch của chúng trên cây sắn ở các vùng trồng tập chung.
Nguyễn Thanh Phương và Nguyễn Danh (2010)[21], với đề tài “Mô
hình trồng đậu xanh xen sắn trên đất đồi gò cho hiệu quả kinh tế cao và bền
vững về môi trường tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ”, mô hình trồng đậu
xanh xen sắn có năng suất bình quân 31,9 tấn/ha, tang 25,2% so với sắn
trồng
thuần.
Như vậy, việc bón kali có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng và năng suất
nhiều loại cây trồng nói chung và cây sắn nói riêng. Tuy nhiên liều lượng bón
phân kali cho cây sắn được trồng trên vùng đất đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh
Phúc như thế nào cũng chưa có tài liệu nghiên cứu.
1.4. Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp của Huyện Lập Thạch – Tỉnh
Vĩnh Phúc
Huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc là huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, đa
số đất trồng sắn là đất đồi, gò khá đa dạng về các loại hình thổ nhưỡng và
phong phú về khả năng sử dụng. Nhưng trở ngại nổi bật là do địa hình chia
cắt, dốc, thiếu nước nên dễ bị thoái hóa, canh tác nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Vì vậy, đã kéo theo hàng loạt các vấn đề như kinh tế xã hội chậm
phát triển, đời sống thấp kém... Có thể nói đây là vùng còn khó khăn nhất
của Tỉnh Vĩnh Phúc. Tại huyện Lập Thạch người nông dân cũng đã có truyền
thống trông sắn lâu đời để lấy củ dùng cho người và gia súc với diện tích hàng
chục ha.


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lập
Thạch 2013 – 2014.

* Đối tượng thực vật
Trong đề tài này chúng tôi tến hành nghiên cứu ảnh hưởng của công thức
bón Kali (K2O) đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột 3 giống sắn
KM94; KM140 và giống lá tre đây là những giống được trồng phổ biến ở
vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc.
Giống sắn KM94 (Người địa phương gọi là giống sắn mới)
Nguồn gốc: KM94 là giống lai của tổ hợp lai Rayong1 x Rayong90 giống được
nhập nội vào Việt Nam trong nguồn gen khảo nghiệm liên Á. Trung tâm
nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc đã chọn dòng và khảo
nghiệm DUS từ năm 1989 đến 1991, khảo nghiệm VCU từ 1991 đến 1994.
Giống KM94 được công nhận giống quốc gia tại Quyết định số 97/NNQLCN/QĐ ngày 25/11/1995 [29].
Giống sắn KM140 (Người địa phương gọi là giống sắn bóng)
Nguồn gốc KM140 là giống lai của tổ hợp KM98-1 x KM36 từ năm 1998.
Giống KM140 được Bộ Nông nghiệp & PTNT, cho phép sản xuất thử trên
toàn Quốc (quyết định số: 3468/ QĐ- BNN- TT, ngày 05/ 11/ 2007) và công
nhận chính thức tại Quyết định số 358 ngày 20 tháng 09 năm 2010 và
cho phép sản xuất hàng hoá trên toàn Quốc theo Thông tư số 65.
65/2010/TT- BNNPTNT, ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. 0714-10-10-00 [29].
Giống sắn lá tre (Người địa phương gọi là giống sắn tre)
Giống sắn tre đã được người dân Lập Thạch – Vĩnh Phúc trồng nhiều năm ở
địa phương và thường được gọi là giống sắn lá tre hay giống địa phương.
* Hóa chất và phân bón Các loại phân bón vô cơ: phân Ure, K2O, P2O5.


* Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm.
Các loại cân kỹ thuật, cân phân tích Satorius (Đức), Máy đo hàm lượng
diệp lục tổng số SPAD – 502( Nhật Bản). Máy quang phổ tử ngoại khả kiến
UV-VIS 2450( Nhật Bản) hiện có trong Phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật và
Trung tâm nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng trường Đại học Sư phạm Hà

Nội 2.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón Kali (K 2O) đến 3 số giống sắn
trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc bao gồm các chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu sinh trưởng bao gồm: Chiều cao cây; chiều cao phân cành;
đường kính thân.
- Các chỉ tiêu về quang hợp: Hàm lượng diệp lục tổng số; diện tích lá.
- Các chỉ têu cấu thành năng suất: số củ/cây; khối lượng củ/khóm; năng năng
2

suất thực thu (kg/khóm); năng suất kg/360m .
- Các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng củ:hàm lượng đường; tinh bột.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ngoài đồng ruộng được bố trí theo khối ngẫu nhiên, hoàn
2

chỉnh với 3 lần nhắc lại, diện tch mỗi ô thí nghiệm 20m . Gồm các công thức
sau:
Lượng

TT

Lượng phân nón nền cho 1 ha

1

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

40 kg K2O


2

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

50 kg K2O

CT2

3

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

60 kg K2O

CT3

4

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

70 kg K2O

CT4

5

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

80 kg K2O


CT5

6

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

90 kg K2O

CT6

K2O/ha

Kí hiệu
Đối chứng
(CT1)


2.3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
* Làm đất, khoảng cách trồng
Đất được cày, bừa kỹ, trồng theo hàng dọc khoảng cách trồng hàng
cách hàng 1m, cây cách cây 0,4 – 0,5m.
* Thời vụ.
Trồng từ tháng 3 dương lịch.
* Kỹ thuật chặt hom.
Cây sắn sau khi thu hoạch về thân cây được bảo quản ở nơi râm mát
(khoảng 60 – 70 ngày). Khi chuẩn bị trồng, chọn những cây tươi, loại bỏ
những phần gốc già và phần ngọn non, chặt hom có chiều dài từ 18 – 20cm
(mỗi hom trồng có từ 4 -5 mắt), sau khi chặt xong chấm một đầu hom vào
tro bếp để hạn chế vi khuẩn và phát triển ở một đầu hom.

* Kỹ thuật trồng
0

Khi trồng đặt hom sắn nằm nghiêng so với mặt đất 15-20 chú ý hướng
nằm ngủ của tất cả các hom về phía trên và cùng hướng để tiện cho chăm
sóc và thu hoạch không để hom chạm vào phân bón sẽ bị mất nước và bị
nấm hoặc vi sinh vật gây thối hom.
* Kỹ thuật chăm sóc.
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và phân lân.
- Bón thúc lần 1: Khi sắn được 40 – 45 ngày, bón 1/2 lượng đạm và 1/2
kali kết hợp làm cỏ lần một.
- Bón thúc lần 2: Khi sắn được 90 – 100 ngày, bón toàn bộ lượng phân
còn lại kết hợp với làm cỏ và vun cao cho sắn.
2.3.3. Phương pháp xác định các chỉ têu (Theo mô tả Nguyễn Văn Mã và CS
(2013) [10]


* Chiều cao cây: Chiều cao cây được xác định bằng phương pháp đo
trực tiếp từ cổ rễ đến đỉnh ngọn của mỗi giống. Mỗi công thức đo 10 cây
ngẫu nhiên của mỗi giống.
* Chiều cao phân cành, tỷ lệ phân cành: Đo trực tếp từ mặt đất đến
khoảng cách cành tếp theo. Mỗi công thức đo 10 cây ngẫu nhiên của mỗi
giống.
* Đường kính thân cây: Đường kính thân được đo bằng thước kỹ thuật
ở cổ rễ đầu tiên. Mỗi công thức đo 10 cây ngẫu nhiên của mỗi giống.
* Xác định hàm lượng diệp lục tổng số bằng máy SPAD-502
Nguyên tắc thí nghiệm:
Sử dụng máy đo hàm lượng diệp lục là phương pháp xác định nhanh
hàm lượng diệp lục mà không gây tổn thương tới cây trồng. Máy dựa trên
nguyên tắc đo mật độ quang tại hai bước sóng 940nm và 660nm do đó

xác định được hàm lượng diệp lục tổng số (diệp lục a và diệp lục b).
Thiết bị và vật liệu:
Sử dụng máy đo hàm lượng diệp lục tổng số SPAD-502, đơn vị đo mặc
2

định của máy là SPAD, từ đơn vị này quy đổi sang mg/cm .
Mẫu lá: chọn các mẫu lá cùng tầng để đo (tốt nhất lá thứ 3 từ trên trở
xuống vì những lá này có khả năng quang hợp tốt nhất). Diện tích lá của các
mẫu đo phải có có chiều dài và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 1cm vì buồng lá
2

để đo của máy có hình tròn với diện tích 1cm .
Cách tến hành:
Bước 1: Xoay nút Power mở nguồn lên phía ON để mở máy
Sau khi mở nguồn chưa đặt mẫu vào kẹp mà dùng ngón cái và ngón trỏ
tay phải đưa kẹp vào trạng thái đóng - hoạt động, giữ khoảng 3-5 giây cho
đến khi nghe tiếng kêu bíp là máy đã khởi động xong.


Máy khởi động xong, trên màn hình xuất hiện hai dòng: n=0 (thể hiện
số thứ tự của phép đo), và hàng dưới là - - - (3 gạch ngang - thể hiện kết quả
đo).


Bước 2: Chọn mẫu đo rồi lau sạch và khô lá.
Bước 3: Dùng tay trái đưa mẫu vào kẹp sao cho phần mẫu cần đo vượt
qua đèn trên kẹp, tay phải đóng kẹp, đợi khoảng 3-5 giây nghe tếng kêu
bíp là được. Kết quả được hiển thị trên màn hình. Cứ như vậy ta kẹp và đo
các mẫu tiếp theo.
Bước 4: Khi đo xong ta xoay nút Power về OFF để tắt máy.

Chú ý: thời gian đo hàm lượng diệp lục tổng số nên đo cùng thời điểm
ở các ngày đo. Tùy thuộc vào mùa vụ ta chọn thời gian đo phù hợp. Ví dụ:
mùa hè ta có thể chọn thời gian đo khoảng 7 - 8 giờ sáng lúc đó lá đã khô
sương và ánh sáng thích hợp nhất để cây quang hợp; mùa đông chọn thời
gian khoảng 8 - 9 giờ sáng.
* Xác định diện tích lá bằng phương pháp cân
2

2

Mục đích: Chỉ số diện tích lá (m lá/m đất) là một chỉ tiêu quan trọng
được sử dụng cho việc xác định các chỉ tiêu quan trọng khác như cường độ
thoát hơi nước, cường độ quang hợp, cường độ hô hấp...
Cơ sở thí nghiệm: Diện tích lá được xác định gián tiếp qua hình lá in
trên giấy, dựa trên sự tương quan giữa trọng lượng và diện tích của một hình
mẫu với hình lá cần đo, tính được diện tích lá.
Dụng cụ và nguyên liệu: Lá cây tươi, cân điện kĩ thuật, giấy A4, thước
kẻ, bút chì, kéo.
Cách tiến hành:
2

- Đo và cắt một đơn vị diện tch giấy (S1 = 1dm ), rồi cân được khối
lượng P1.
- Sau đó in hình lá lên loại giấy đó và cắt toàn bộ hình lá cần đo (gọi lá
S2) đem cân được khối lượng P2.


×