Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THÁI BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THÁI BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Bùi Nhật Quang

THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào
trước đây. Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2014

Tác giả

Trịnh Thái Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và tập thể Cán bộ giáo viên trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Bùi Nhật Quang, người hướng dẫn khoa
học của luận văn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có
những góp ý về những thiếu sót của luận văn này, giúp luận văn càng hoàn

thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể lãnh đạo cán bộ công
chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang đã
cung cấp thông tin tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu./.
Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2014

Tác giả

Trịnh Thái Bình


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch.............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm du lịch................................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của du lịch................................................................................ 6
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch của chính quyền cấp tỉnh và yêu cầu
đặt ra trong điều kiện hiện nay .......................................................................... 7
1.2.1. Quan niệm quản lý nhà nước về du lịch .............................................. 7
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà n ước về du lịch trong nền kinh tế
thị trường..................................................................................................... 10
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của
chính quyền cấp tỉnh .................................................................................... 11
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch.................... 14
1.2.5. Yêu cầu đối với quản lý nhà nước về hoạt động du lịch ở nước ta
hiện nay......................................................................................................... 16


4

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Hà Giang, tỉnh
Phú Thọ và bài học rút ra cho tỉnh Tuyên Quang ........................................... 18
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang ........................................................ 18
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ .......................................................... 20
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Tuyên Quang........................................ 22
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 25
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 25

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu........................................................... 26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 26
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG.................................................. 27
3.1. Thực trạng hoạt động du lịch ở tỉnh Tuyên Quang .................................. 27
3.1.1. Điều kiện, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Tuyên Quang tác
động đến quá trình phát triển du lịch ........................................................... 27
3.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009 2013....... 40
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2009-2013............................................................................................... 44
3.2.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn.........
44
3.2.2. Tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ phát triển du lịch địa phương........ 46
3.2.3. Liên kết, hợp tác và quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch................. 46
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch ...................................... 49
3.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch.................................... 52
3.2.6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà n ước
về du lịch ..................................................................................................... 53
3.2.7. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực du lịch ............................................................................................ 54


5

3.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà n ước về du lịch ở tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................. 55
3.3.1. Những mặt tích cực trong công tác quản lý nhà nước về du lịch ...... 55
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công
tác quản lý nhà nước về du lịch ................................................................... 57
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TUYÊN
QUANG ........................................................................................... 62
4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở
tỉnh Tuyên Quang............................................................................................ 62
4.1.1. Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Tuyên Quang ........................ 62
4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Tuyên Quang ............................ 62
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang đến 2015 tầm nhìn đến năm 2020........................... 64
4.2. Các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du
lịch ở tỉnh Tuyên Quang.................................................................................. 65
4.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển du lịch ............................. 65
4.2.2. Đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch ............................. 77
4.2.3. Tạo môi trường thuận lợi để phát triển du lịch trên địa bàn.............. 78
4.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về du lịch ......................................................................... 79
4.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho ngành du lịch ở tỉnh ........................................................................ 81
4.2.6. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, liên kết hợp
tác trong phát triển du lịch ........................................................................... 83
4.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính
sách về du lịch ............................................................................................. 85
4.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch......
87
4.2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác
quản lý nhà nước về du lịch ......................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 94


6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GRDP

:

Tổng sản phẩm nội tỉnh

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TMCP

:

Thương mại cổ phần

QL

:


Quốc lộ

BVHTTDL

:

Bộ Văn hóa thể thao Du lịch

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Nxb

:

Nhà xuất bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2009 - 2013...........................................................................................30
Bảng 3.2. Cơ cấu GRDP theo ngành giai đoạn 2009 - 2013
.............................31
Bảng 3.3. Cơ cấu GRDP phân theo thành phần kinh tế năm 2009-2013
.............33

Bảng 3.4. Cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 2009-2013
............................34
Bảng 3.5. Số lượt khách du lịch giai đoạn 2009- 2013
......................................40
Bảng 3.6. Cơ sở lưu trú giai đoạn 2009-2013
.....................................................42
Bảng 3.7. Doanh thu hoạt động khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ
hành..............43


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2009 - 2013................... 31
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu GRDP theo ngành giai đoạn 2009 - 2013.................... 32
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu GRDP phân theo thành phần kinh tế năm
2009 - 2013 ............................................................................. 33
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 2009 - 2013 ................ 34
Biểu đồ 3.5: Số lượt khách du lịch giai đoạn 2009 - 2013 ........................... 40
Biểu đồ 3.6: Cơ sở lưu trú giai đoạn 2009 - 2013 ........................................ 43
Biểu đồ 3.7: Doanh thu hoạt động khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ
hành 2009 - 2013...................................................................... 44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến

và phát triển trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng với vai trò “ngành
công nghiệp không khói”, có đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế, xã hội
của các quốc gia. Tại Việt Nam, du lịch là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng rất
nhanh và từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, giúp đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kể từ Đại hội lần thứ VI đến Đại hội lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn xác định “Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng và
sức cạnh tranh cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành
dịch vụ truyền thống như du lịch...” “Khuyến khích đầu tư phát triển và
nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm và
1

hoạt động du lịch” . Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong thời
gian qua đã đưa Việt Nam trở thành một trong các quốc gi a có ngành du
lịch phát triển nhanh, góp phần tăng nguồn thu nhập, khai thác tốt hơn các
lợi thế sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, nền văn hóa truyền thống giàu bản
sắc và nguồn nhân lực dồi dào.
Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng du lịch trung du miền núi Bắc Bộ với
hệ thống tài nguyên du lịch tương đối khá cả về tự nhiên và nhân văn, có
thương hiệu Thủ đô kháng chiến - Thủ đô khu giải phóng, địa hình đa dạng
với núi, đồi bát úp cùng với những ưu thế về bề dày lịch sử, văn hóa, con
người, danh thắng... tạo cho Tuyên Quang tiềm năng lớn để phát triển du lịch.
Với thế mạnh đó, những năm qua ngành Du lịch Tuyên Quang đã đạt
tốc độ tăng trưởng khá, góp phần làm cho tỉ trọng ngành dịch vụ trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh ngày càng tăng, tạo ra công ăn việc làm, thu nh ập ổn
định cho một bộ phận người dân địa phương, đóng góp đáng kể vào ngân
1

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Hà Nội 2011



2

sách của tỉnh. Với thương hiệu Thủ đô kháng chiến - Thủ đô khu giải phóng,
hình ảnh du lịch Tuyên Quang đã và đang được du khách trong và ngoài
nước biết đến. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua ngành du lịch Tuyên Quang
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế so sánh vốn có của địa
phương bộc lộ những hạn chế, bất cập về cơ chế chính sách, cách thức triển
khai và tiếp cận, hiệu quả trong thực hiện còn nhiều tồn tại và giải ph áp cho
phát triển còn chưa sát thực tế...
Xuất phát từ yêu cầu thực tế và hạn chế trong thực hiện các chính sách,
chủ trương như trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Quản lý Nhà nước về du lịch
tại tỉnh Tuyên Quang" nhằm nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tuyên Quang, thúc đẩy ngành du
lịch tỉnh Tuyên Quang phát triển, thực sự trở thành ngành kinh tế đột phá, mũi
nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý thuyết, chính sách, quan điểm nghiên cứu,
đánh giá về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.
- Làm rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về yêu cầu
cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý du lịch, góp phần phát triển
ngành du lịch của Việt Nam nói chung và tại Tuyên Quang nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển của ngành du lịch tại Tuyên Quang,
làm rõ một số vấn đề nổi bật trong công tác quản lý nhà nước đối với ngành
du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn hiện nay.
- Từ nghiên cứu điển hình tại tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số giải
pháp gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà
nước về du lịch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch

tại Tuyên Quang.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2009 đến 2013 và
đề xuất giải pháp cho thời kỳ từ nay đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về du lịch, quản lý nhà nước
về du lịch của Việt Nam nói chung và đưa ra một số nhận định, đánh giá mới
sau khi nghiên cứu trường hợp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn phát triển những
năm gần đây và các xu hướng phát triển đến năm 2020.
- Góp phần làm rõ thực trạng phát triển du lịch và các vấn đề đặt ra
trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải
pháp có ý nghĩa thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng và Việt Nam nói chung.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được
bố cục thành 4 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về
du lịch
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh
Tuyên Quang.
Chương 4. Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về du lịch ở tỉnh Tuyên Quang



4

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử phát triển của loài
người, song cho đến nay khái niệm du lịch được hiểu khác nhau từ các quốc
gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau, như một chuyên gia du lịch đã
nhận định “đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu
định nghĩa”.
Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng "To Tour" có nghĩa là cuộc dạo
chơi (Tour round the world-cuộc đi vòng quanh thế giới; to go for tour round
the town- cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm
tra, …). Tiếng Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ Le Tour có nghĩa là cuộc dạo
chơi, dã ngoại.
Năm 1930, Glusmam - người Thụy Sỹ cho rằng “Du lịch là sự chinh
phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ
cư trú thường xuyên”.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc: “Du
lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong
mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích
nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích
khác nữa, trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi
trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là
kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường
sống khác hẳn nơi định cư”.



5

Tháng 6-1991, tại Otawa (Canada) diễn ra Hội nghị Quốc tế về thống
kê Du lịch cũng đưa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới
một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình),
trong một khoảng thời gian ít hơn đã được các tổ chức du lịch quy định trước,
mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền
trong phạm vi vùng đến thăm”.
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa
toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai
phần riêng biệt.
Thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): “du lịch là một
dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với
mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công
trình văn hoá, nghệ thuật ” (Học viện Hành chính Quốc gia (2010))
Thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “du lịch là một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên,
truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu
đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt
kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doah mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là
hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ”. (Học viện Hành chính Quốc
gia (2010))
Ở góc độ kinh tế và kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội đã đưa ra khái niệm: Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt
động hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những
doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan,
giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải
đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho

bản thân doanh nghiệp.


6

Theo Luật du lịch Việt Nam do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đưa ra
định nghĩa : “Du lịch là một hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định.”
Tuy nhiên, các tác giả trên đều nhất trí những vấn đề có tính chung nhất
đó là: Du lịch là các hoạt động có tính tổng hợp từ hướng dẫn, trao đổi hàng
hóa đến thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí của con người trong một thời
gian nhất định. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có
đặc điểm của ngành kinh tế - xã hội, không những đem lại lợi ích kinh tế mà
còn cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội.
Trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch
trên thế giới và Việt Nam trong thời gian gần đây, theo tác giả khái niệm du
lịch như sau là phù hợp và được tác giả chọn để làm căn cứ nghiên cứu đề
tài: “Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng
dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp
nhằm đáp ứng về nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí, tham
quan và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại
lợi ích về kinh tế, chính trị - xã hội thiết thực cho quốc gia và toàn xã hội”.
1.1.2. Vai trò của du lịch
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vai trò của du lịch thể hiện
cụ thể ở các mặt sau:
Một là, ngành du lịch phát triển sẽ thúc đẩy các ngành khác phát triển
đặc biệt ngành giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ ngân hàng. Ngày nay,
nhu cầu của du khách rất đa dạng như nhu cầu đi lại, nhu cầu về thông tin liên

lạc, chuyển tiền, lưu trú, để đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của du khách buộc
những ngành này phải phát triển.


7

Hai là, hoạt động du lịch góp phần tăng thu nhập quốc dân, thông qua
việc sản xuất, bán các hàng hóa tiêu dùng, lưu niệm phục vụ cho du khách
làm tăng thu ngân sách cho nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, do hiện đại
hóa ở một số ngành sản xuất truyền thống nên nhu cầu sử dụng lao động bị
giảm đi, trong khi đó, ngành du lịch phát triển nhu cầu sử dụng lao động ngày
càng cao. Dó đó, hoạt động du lịch góp phần tạo ra việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Ba là, du lịch phát triển kích thích đầu tư. Khi du lịch phát triển không
những đòi hỏi nhiều loại hình dịch vụ khác nhau phát triển mà còn kích thích
hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng của các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Bốn là, du lịch đẩy mạnh giao lưu quốc tế, giúp con người mở mang
những hiểu biết về lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán. Do đó, thông qua du
lịch trình độ dân trí của người dân được nâng cao, tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau, thắt chặt mối quan hệ với các nước trên thế giới.
Năm là, sự phát triển của du lịch góp phần bảo tồn và tôn tạo các di tích
lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh, đồng thời, góp phần giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc thông qua các lễ hội, các làng nghề truyền thống.
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch của chính quyền cấp tỉnh và yêu cầu đặt
ra trong điều kiện hiện nay
1.2.1. Quan niệm quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Nhà nước là công cụ quyền lực để quản lý mọi hoạt động của nền kinh
tế - xã hội, đảm bảo sự phát triển của một quốc gia, và quản lý kinh tế vĩ mô.

Trong mỗi giai đoạn lịch sử, vai trò quản lý nhà nước về kinh tế không giống
nhau. Dưới chế độ phong kiến, Nhà nước có vai trò chủ yếu nhằm bảo vệ sở
hữu của giai cấp phong kiến, thực hiện quyền sở hữu về mọi mặt kinh tế. Khi
chủ nghĩa tư bản ra đời ở thế kỷ XV, yêu cầu và trình độ phát triển kinh tế


8

ngày càng cao đòi hỏi nhà nước phải can thiệp mạnh và sâu vào nền kinh tế
với việc sử dụng các chính sách và biện pháp hết sức nghiêm ngặt để tích lũy
tiền tệ, lập hàng rào thuế quan bảo hộ, kiểm soát ngoại thương..Nhờ đó, các
nước tư bản chủ nghĩa đã tích lũy được một lượng của cải và tiền tệ đảng kể
làm cho nền sản xuất ở các nước tư bản phát triển rất nhanh. Đầu thế kỷ 18 các
nhà tư bản mở rộng quy mô sản xuất, tự do cạnh tranh trở thành xu thế tất yếu,
các nhà kinh tế cổ điển đã ủng hộ tự do cạnh tranh, đại biểu cho trường phái
này là Adam Smith (1723 - 1790) đưa ra thuyết "Bàn tay vô hình" và nguyên
lý "Nhà nước không can thiệp" vào hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên,
Adam Smith cũng thừa nhận nhà nước cũng có nhiệm vụ kinh tế nhất định khi
mà nhiệm vụ kinh tế vượt quá khả năng của một doanh nghiệp. Đầu những
năm 30 của thế kỷ XX, những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra thường
xuyên xảy ra, đặc biệt cuộc khủng hoảng quy mô lớn 1929 -1933 đã chứng tỏ
"Bàn tay vô hình" đã không đảm bảo những điều kiện ổn định cho kinh tế thị
trường phát triển và nhà kinh tế học người Anh J.Keynes (1884 -1946) đã đưa
ra lý thuyết "Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường". Nhà nước can thiệp vào
kinh tế ở tầm vĩ mô và vi mô. Học thuyết của J.Keynes đã cứu chủ nghĩa tư
bản thoát khỏi cơn khủng hoảng lớn của những năm 30 - 40. Tuy nhiên, tình
trạng khủng hoảng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp diễn ra ngày càng trầm trọng.
Học thuyết kinh tế hỗn hợp, phối hợp "Bàn tay vô hình" của thị trường với
"Bàn tay hữu hình" của Nhà nước đã được ra đời và phát huy tác dụng. Thực tế
chứng tỏ rằng các nền kinh tế hiện đại muốn phát triển phải có sự quản lý của

Nhà nước.
Đối với nước ta, nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đã tạo ra sự cạnh tranh, điều đó kích thích hoạt động
kinh tế phát triển đồng thời phát sinh những tác động không có lợi cho nền
kinh tế như độc quyền, cạnh tranh thiếu bình đẳng. Do vậy, rất cần sự can
thiệp, quản lý của Nhà nước để điều tiết, quản lý nền kinh tế thông qua những
chính sách vĩ mô nhằm hạn chế những mặt tiêu cực và tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


9

Do đó, quản lý nhà nước về kinh tế có thể được hiểu là sự tác động có
tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội có thể có, để đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở
rộng giao lưu quốc tế.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế đang từng bước phát triển ở nước ta hiện
nay. Đây là một ngành kinh doanh dịch vụ mang tính chiến lược trong quá
trình phát triển của đất nước. Do vậy, quản lý nhà nước về du lịch là vấn đề
rất cần thiết, có tính khách quan. Bởi vì, quản lý nhà nước về du lịch chính là
làm cho ngành du lịch phát triển đúng hướng, phát huy mọi tiềm năng du lịch,
thu hút ngày càng nhiều du khách, giải quyết việc làm, đóng góp vào ngân
sách nhà nước.
Quản lý nhà nước về du lịch là quá trình tác động của Nhà nước đến du
lịch thông qua các công cụ quản lý vĩ mô nhằm mục tiêu phát triển du lịch
đúng định hướng của Nhà nước, tạo nên sự công bằng trong hoạt động du lịch
để du lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và

hội nhập kinh tế quốc tế.
Các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước trong quản lý nhà nước về du
lịch là hệ thống pháp luật, các kế hoạch, các chính sách kinh tế của Nhà nước
được sử dụng trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển du lịch đã đề ra.
Như vậy, khái niệm quản lý nhà nước về du lịch: “Quản lý Nhà nước
về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật
nhà nước đối với các quá trình, các hoạt động du lịch của con người để duy trì
và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc
tế nhằm đạt được các hiệu quả kinh tế xã hội do nhà nước đặt ra” tác giả thấy
phù hợp và được chọn để làm căn cứ nghiên cứu đề tài.


10

1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch trong nền kinh tế thị trường
1.2.2.1. Vai trò định hướng
- Nhà nước có vai trò định hướng phát triển du lịch và hướng dẫn các
nhà kinh doanh trong lĩnh vực du lịch hoạt động hướng theo các mục tiêu phát
triển du lịch của Nhà nước đề ra. Thông qua các công cụ chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, hệ thống chính sách, thông tin nhằm định hướng quá trình
phát triển du lịch.
Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, vừa tạo ra môi trường pháp
lý thuận lợi, bình đẳng để các nhà kinh doanh du lịch yên tâm đầu tư, kinh
doanh, theo chức năng Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường.
1.2.2.2. Vai trò tổ chức
Tổ chức là một chức năng quan trọng của quản lý nhà nước về du lịch.
Nhà nước sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị kinh doanh du lịch, đảm bảo công
tác tổ chức, quy hoạch các khu, các điểm du lịch đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Nhà nước tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch từ Trung ương đến cơ sở, đổi mới thể chế và thủ tục hành
chính, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp các cán bộ, công chức quản lý nhà nước
và quản lý doanh nghiệp, thiết lập các mối quan hệ hợp tác về du lịch với các
nước và các tổ chức du lịch quốc tế.
1.2.2.3. Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
Nhà nước là người đại diện quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể kinh
doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo
cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật, chống độc quyền. Một mặt, Nhà nước
hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hướng đã
vạch ra. Mặt khác, Nhà nước phải can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết
để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nước
ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình đẳng, không lành mạnh là một trong những
vấn đề gây trở ngại cho quá trình phát triển. Do vậy, Nhà nước phải có vai trò
điều tiết mạnh.


11

Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều
tiết, can thiệp thị trường và hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mâu
thuẫn của các quan hệ gây ảnh hưởng đến môi trường du lịch.
1.2.2.4. Vai trò kiểm tra, giám sát
Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng
như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về mặt đăng ký kinh doanh, chất
lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, nghĩa vụ nộp thuế…).
Nhà nước phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm
pháp luật và các quy định của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều
chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về du lịch.
Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, việc bảo vệ tài nguyên du lịch,

môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân
tộc trong hoạt động phát du lịch.
Nhà nước cũng phải kiểm tra, đánh giá sức mạnh của hệ thống tổ chức
quản lý nhà nước về du lịch cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về du lịch.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của chính
quyền cấp tỉnh
Trên cơ sở quy định của Luật Du lịch, các quy định hiện hành của Nhà
nước và tình hình thực tiễn trong quản lý nhà nước về du lịch của chính quyền
cấp tỉnh, quản lý nhà nước về du lịch của chính quyền cấp tỉnh có những nội
dung chủ yếu như sau:
1.2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một trong những
nội dung quản lý nhà nước có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch trên
địa bàn của chính quyền cấp tỉnh. Trong hoạt động du lịch, các cá nhân, tổ
chức không thể nắm hết được tình hình cũng như xu hướng vận động của thị
trường du lịch. Họ có thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch một cách bị


12

động, dễ gây ra lãng phí, thất bại, thua lỗ. Điều đó không những gây ra thiệt
hại riêng cho bản thân các nhà kinh doanh mà còn gây thiệt chung cho kinh tế
của tỉnh. Hơn nữa, việc phát triển du lịch của tỉnh phải đặt trong mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như định hướng phát triển du lịch của cả
nước. Vì vậy, chính quyền cấp tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
du lịch nhằm định hướng, hướng dẫn và thông tin công khai các quy hoạch
đến các nhà kinh doanh du lịch để có hoạt động đầu tư, kinh doanh đúng định
hướng, mục tiêu đặt ra.
1.2.3.2. Tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ phát triển du lịch

Một trong những yếu tố quyết định sự phát triển ngành du lịch là tạo
môi trường thuận lợi, hỗ trợ của Nhà nước đối với ngành du lịch. Đó là những
cơ chế, chính sách nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài và phát huy được nội
lực của địa phương để khai thác hết tiềm năng phát triển du lịch. Các chính
sách bao gồm: Chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê
đất, chính sách ưu đãi tín dụng, chính sách đa dạng hóa sản phẩm du lịch, cải
cách thủ tục hành chính...Các cơ chế, chính sách đảm bảo sự thông thoáng
nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Cơ sở hạ tầng có vai trò to lớn đối với phát triển du lịch. Ngành du lịch
không thể phát triển nếu không được đảm bảo về giao thông, điện, nước,
thông tin...Do đó, sự quan tâm, đầu tư ngân sách của chính quyền cấp tỉnh để
phát triển cơ sở hạ tầng đảm bảo tiện nghi, tiện ích cho các hoạt động du lịch,
góp phần thúc đẩy du lịch phát triển.
1.2.3.3. Tạo lập sự liên kết, hợp tác và quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, tính liên ngành, liên vùng,
liên quốc gia là một điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngành du lịch.
Việc liên kết, hợp tác này trước hết nhằm phát huy được các lợi thế so sánh
của mỗi địa phương về tiềm năng và các nguồn lực phát triển du lịch, đồng
thời bổ sung, khắc phục cho nhau những hạn chế trong phát triển. Thông qua


13

việc liên kết, hợp tác sẽ làm phong phú và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch,
tạo ra những sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng, có chất lượng cao, từ đó
tăng cường khả năng cạnh tranh và những lợi thế trong phát triển du lịch của
địa phương. Để tạo lập sự gắn kết về du lịch, chính quyền cấp tỉnh đẩy mạnh
hợp tác, liên kết và hội nhập dịch vụ du lịch với các địa phương trong nước và
với các nước trong khu vực và quốc tế. Đồng thời, chính quyền cấp tỉnh có
biện pháp chỉ đạo, đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch của địa phương, tạo

điều kiện để du lịch phát triển.
1.2.3.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
Cũng như trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, chất lượng nhân lực
trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh
vực này. Du lịch là một ngành kinh tế - dịch vụ, có vai trò to lớn đối với kinh
tế, chính trị xã hội và môi trường. Đối tượng phục vụ của hoạt động du lịch
không chỉ là du khách ở trong nước mà còn là du khách từ các quốc gia trên
thế giới. Mỗi khách du lịch có nhu cầu, trình độ, sự hiểu biết và ở các nền văn
hóa khác nhau. Để thỏa mãn hết các nhu cầu chính đáng của du khách, thu hút
lượng du khách đến nhiều hơn cần có nguồn nhân lực chất lượng, chuyên
nghiệp. Thước đo sự phát triển của du lịch thể hiện ở việc thu hút nhiều khách
du lịch. Do đó, để thu hút lượng khách du lịch ngày càng nhiều hơn phải có
chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho du lịch, coi đào tạo là nền tảng cho sự phát triển của hoạt động du lịch.
Nhân lực du lịch không chỉ là lao động trực tiếp tham gia hoạt động
kinh doanh du lịch mà còn tham gia công tác quản lý nhà nước về du lịch. Đội
ngũ cán bộ quản lý giỏi, năng động, sáng tạo là tiền đề phát triển du lịch. Vì
vậy, cần phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
nhà nước đối với lực lượng này để đáp ứng yêu cầu mới trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế.


14

1.2.3.5. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến hoạt động du lịch
Đường lối, chủ trương, của Đảng về phát triển du lịch được thể chế hóa
bằng các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước. Để chính sách, pháp luật
đi vào thực tế cuộc sống và phát huy được tính hiệu quả, chính quyền cấp tỉnh
phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh đồng thời phải tổ chức tuyên truyền, phổ

biến chính sách, pháp luật về du lịch đến cán bộ, công nhân viên chức và nhân
dân, các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động du lịch trên địa bàn. Qua đó,
giúp họ nhận thức đúng đắn và có hành động đúng trong hoạt động thực
tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách
nghiêm túc.
1.2.3.6. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực du lịch
Sự phát triển nhanh của du lịch có thể làm phát sinh các hành vi tiêu
cực như: khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm
môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn
hóa của đất nước, của địa phương...Do đó, chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo,
thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt
động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực
có thể xảy ra trong hoạt động du lịch, đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi
vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch phụ thuộc vào tổ chức bộ máy
quản lý, lĩnh vực du lịch không thể được quản lý tốt nếu tổ chức bộ máy quản
lý không hợp lý. Bộ máy quản lý gồm một cơ quan trung ương và các cơ quan
địa phương. Với mô hình này, việc giám sát hoạt động du lịch được thực hiện
theo phương thức từ xa, định kỳ theo quy định, tiến hành từ cấp địa phương
đến trung ương. Công tác giám sát từ xa nếu được thực hiện đầy đủ, kịp thời


15

sẽ tạo điều kiện cho cơ quan quản lý có được cái nhìn tổng thể về toàn bộ hoạt
động du lịch. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước đối với lĩnh vực du lịch
không chỉ là nhiệm vụ của một cơ quan duy nhất, nó đòi hỏi sự kết hợp chặt

chẽ của các cơ quan quản lý khác như công an, cơ quan thuế, xây dựng...
1.2.4.2. Các văn bản pháp luật liên quan
Sự can thiệp của nhà nước thể hiện qua những chính sách quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế, qua hệ thống pháp luật...Các chính sách quản lý của nhà
nước vừa trực tiếp, vừa gián tiếp tác động tới hoạt động quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực du lịch
Sự tác động trực tiếp thể hiện qua những chính sách trực tiếp liên quan
tới hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực du lịch. Đó là những chính
sách quy định về nội dung quản lý, bộ máy quản lý. Các chính sách này được
thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước. Một hệ thống chính sách quản lý
đúng đắn, đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả quản lý cao và ngược lại, một hệ thống
chính sách quản lý chưa đầy đủ, không đồng bộ, còn thiếu sót sẽ làm giảm
hiệu quả của công tác quản lý.
Sự tác động gián tiếp của chính sách quản lý của nhà nước tới hoạt
động du lịch thể hiện ở chỗ: các chính sách quản lý của nhà nước có tạo ra
được một môi trường thuận lợi cho công tác quản lý du lịch hay không.
1.2.4.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hoạt động
du lịch. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch là cơ quan trực tiếp tiến hành
hoạt động quản lý du lịch. Không những thế ở đây còn là cơ quan trực tiếp
hay gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ về quản lý du lịch. Bởi vậy, sự
am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình hình của họ với lĩnh vực đó, do đó
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích và đưa ra được
những kết luận đúng đắn hay không, có dự thảo ra được những chính sách


×