Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giáo án môn GDCD Bài 6 Công dân với các quyền tự do cơ bản (2 tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.47 KB, 14 trang )

Tuần: 14( Từ 20/11 - 25/11/2017)
Tiết: 14
Ngày soạn: 16/11/2017
Ngày dạy tiết đầu: /11/2017
Bài 6
CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN
(Tiết 1)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Về kiến thức
- Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bất khả xâm phạm về thân
thể của công dân.
2.Về kĩ năng
- Biết thực hiện các quyền tự do về thân thể và tinh thần của công dân.
- Phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do về
thân thể và tinh thần của công dân.
3.Về thái độ
- Có ý thức bảo vệ quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng quyền tự do cơ
bản của người khác.
- Phê phán những hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân.
4. Định hướng phát triển năng lực
Năng lực độc lập suy nghĩ, năng lực giao tiếp, năng lực phê phán các hành vi vi
phạm quyền bình đẳng của công dân, năng lực khai thác công nghệ thông tin.
5. Các nội dung tích hợp
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về quyền tự do cơ bản của công dân
- Kĩ năng tư duy phê phán những trường hợp vi phạm quyền tự do cơ bản của
công dân
- Kĩ năng hợp tác tìm hiểu nội dung quyền tự do cơ bản
- Kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định trong tình huống vi phạm quyền bình
đẳng của cd
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC


1. Giáo viên
- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực
quan,…
- Phương tiện:Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to. Có thể sử dụng vi tính, máy
chiếu.
2. Học sinh
SGK, vở ghi, bút, thước, đồ dùng có liên quan đến bài học.
C. TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp : KT sĩ số+sơ đồ lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Trình bày nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?


3. Dẫn vào bài mới
Ngày nay, trên đất nước chúng ta, mỗi công dân có những quyền tự do nhất
định được ghi nhận trong Hiến pháp, đó là các quyền tự do cơ bản của công dân.
Các quyền tự do này được đặt ở vị trí đầu tiên, quan trọng nhất, không thể tách
rời đối với mỗi cá nhân. Trong bài học này, chúng ta tìm hiểu các quyền tự do cơ
bản của công dân như: quyền bất khả xâm phạm về thân thể ; quyền được pháp
luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở; quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện
tín; quyền tự do ngôn luận
4. Tổ chức các hoạt động trên lớp học
Hoạt động của của Gv và HS
Nội dung bài học cần nắm vững
Hoạt động 1: GV dùng các phương A. Các quyền tự do cơ bản của công
pháp đàm thoại kết hợp với xử lý dân
tình huống trong SGK để tìm hiểu
I. Quyền bất khả xâm phạm về
khái niệm và nội dung quyền bất thân thể của công dân.

khả xâm phạm về chỗ ở của công a. Thế nào là quyền bất khả xâm
dân
phạm về thân thể của công dân?
* Mục tiêu:
- HS hiểu được khái niệm quyền bất
khả xâm phạm về thân thể của công
dân.
- Rèn luyện năng lực nhận thức cho
HS
* Cách tiến hành:
- GV nêu tình huống
Tình huống: Ông A mất xe máy và
khẩn cấp trình báo với công an xã.
Trong việc này, ông A khẳng định
anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời
khai báo của ông A, công an xã đã
ngay lập tức bắt anh X và ép buộc
anh phải nhận là đã lấy cắp. Việc làm
của công an xã là vi phạm quyền bất
khả xâm phạm về thân thể của công
dân.
GV đặt câu hỏi:
Thế nào quyền bất khả xâm phạm về
thân thể của công dân?
GV giảng:
Quyền BKXP về thân thể có nghĩa là:
Không ai có thể bị bắt nếu không có
quyết định của Toà án, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát,
trừ trường hợp phạm tội quả tang.

Không ai bị bắt nếu không có quyết
định của Tòa án,quyết định hoặc phê


chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ t hợp
Theo nội dung của quyền BKXP về phạm tội quả tang.
thân thể thì không ai được tự tiện bắt
người. Hành vi tự tiện bắt người là
hành vi xâm phạm đến quyền tự do
về thân thể của công dân, là hành vi
trái PL.
Vậy có khi nào pháp luật cho phép
bắt người không?
Có 3 trường hợp pháp luật cho phép
bắt người:
Hoạt động 2: Nêu vấn đề + đàm
thoại để tìm hiểu nội dung quyền b. Nội dung quyền bất khả xâm
bất khả xâm phạm về thân thể của phạm về thân thể của công dân
công dân
* Mục tiêu:
- HS hiểu được nội dung của quyền
bất khả xâm phạm về thân thể của
công dân.
- Rèn luyện các năng lực: Tư duy
sáng tạo, tư duy phê phán cho HS.
GV nêu câu hỏi:
* Cách tiến hành:
- GV nêu câu hỏi: Em đã nhìn thấy
hoặc nghe kể về trường hợp bắt
người trái phép nào chưa? Tại sao em

cho là trái phép?
- HS suy nghĩ và trả lời ý kiến cá
nhân
- HS khác bổ sung ý kiến
* GV nhận xét và kết luận
- Không một ai, dù ở cương vị nào có
quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì
những lý do không chính đáng hoặc do
- GV hỏi:
nghi ngờ không có căn cứ.
Vậy có khi nào pháp luật cho phép
bắt người không?
- HS tìm hiểu thông tin trong SGK và
trả lời
* GV kết luận:
- Trong một số trường hợp cần thiết ,
phải bắt, giam giữ người để giữ gìn
trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm,
để ngăn chặn tội phạm thì những cán
bộ Nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ


quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án
và một số cơ quan được quyền bắt và
giam, giữ người nhưng phải do đúng
trình tự và thủ tục do pháp luật quy
định.
+ Trường hợp 1: Viện Kiểm sát, Tòa
án, trong phạm vi thẩm quyền theo
quy định của pháp luật có quyền ra

lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam khi
có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo se
gây khó khăn cho quá trình điều tra,
truy tố, xét xử hoặc se tiếp tục phạm
+ Trong trường 1, việc bắt người chỉ tội.
được tiến hành khi có quyết định của
Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà
án.
+ Trường hợp 2: Bắt người trong
trường hợp khẩn cấp được tiến hành
khi:
* Khi có căn cứ để cho rằng người đó
đang thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng.
* Khi có người chính mắt trông thấy
và xác nhận đúng là người đã thực
hiện tội phạm mà xét thấy cần bắt
ngay để người đó không trốn được .
* Khi thấy ở người hoặc chỗ ở của
người nào đó có dấu vết của tội phạm
và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc
+ Trong trường 2, việc bắt người người đó trốn.
khẩn cấp cũng cần phải có phê chuẩn
của Viện Kiểm sát sau khi tiến hành
bắt.
+ Trường hợp 3: Bắt người đang
phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã
+ Trong trường 3, người đang bị
truy nã là người đang có lệnh truy nã

của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát,
Toà án, nghĩa là đã có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi đó, ai cũng có quyền bắt và giải
ngay đến Cơ quan công an, Viện
Kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi
gần nhất. Còn đối với người đang
phạm tội quả tang thì ai cũng có


quyền bắt mà không cần phải có lệnh
hay quyết định của cơ quan Nhà
nước.
Như vậy, chỉ có người đang phạm
tội quả tang thì mới có thể bị bắt mà
không cần lệnh hay quyết định nào
cả; còn các trường hợp khác thì việc
bắt người đều phải có quyết định
hoặc phê chuẩm của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
GV hỏi: Tại sao pháp luật lại cho
phép bắt người trong những trường
hợp này?
- HS trao đổi, đàm thoại.
KL: Vì để giữ gìn trật tự, an ninh,
để điều tra tội phạm, để ngăn chặn
tội phạm.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS
đọc thêm ý nghĩa của quyền bất c. Ý nghĩa quyền bất khả xâm phạm
khả xâm phạm về thân thể của về thân thể của công dân( GV hướng

công dân.
ddẫn học sinh đọc thêm SGK)
5. Củng cố và hướng dẫn về nhà
* Củng cố
GV cho HS làm bài trắc nghiệm trên phiếu học tập để củng cố kiến thức
Câu 1. Các quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và
Luật qui định mối quan hệ cơ bản giữa
A. Công dân với pháp luật
B. Nhà nước với pháp luật
C. Nhà nước và công dân
D. Công dân với Nhà nước và pháp luật
Câu 2. Quyền bất khả xâm phạm được ghi nhận tại điều 71 Hiến pháp 1992 là
A. Quyền tự do nhất
B. Quyền tự do cơ bản nhất
C. Quyền tự do quan trọng nhất
D. Quyền tự do cần thiết nhất
ĐIỀN VÀO CHỖ TRỐNG
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể nghĩa là, không ai ....(3)... nếu
không có ...(4)... của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của ...(5)..., trừ trường
hợp ...(6)...
Câu 3.
A. Bị khởi tố
B. Bị xét xử


C. Bị bắt
D. Bị truy tố
Câu 4.
A. Quyết định
B. Phê chuẩn

C. Lệnh truy nã
D. Lệnh bắt
Câu 5.
A. Cơ quan Cảnh sát điều tra
B. Viện kiểm sát
C. Toà án nhân dân tối cao
D. Toà án hính sự
Câu 6.
A. Phạm tội đặc biệt nghiêm trọng
B. Phạm tội rất nghiêm trọng
C. Đang bị truy nã
D. Phạm tội quả tang
1C

2C

ĐÁP ÁN
3C
4A

5B

6D

* Hướng dẫn về nhà
- Học bài.
- Chuẩn bị trước phần tiếp theo
6. Bổ sung sau khi dạy
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................


Tuần: 15( Từ 27/11- 2/12/2017)
Tiết: 15
Ngày soạn: 23 /11/2017
Ngày dạy tiết đầu: / /2017
Bài 6

CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN
(Tiết 2)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Về kiến thức
- Nêu được các khái niệm, nội dung, quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân.
- Nêu được các khái niệm, nội dung, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của
công dân.
2.Về kĩ năng
- Biết thực hiện các quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh
dự và nhân phẩm của công dân.
- Biết bảo vệ chỗ ở của mình và tôn trọng chỗ ở của người khác.
- Phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền được
pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm và quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
3.Về thái độ
- Có ý thức bảo vệ quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng quyền tự do cơ
bản của người khác.
- Phê phán những hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân.
4. Định hướng phát triển năng lực

Năng lực nhận thức, năng lực ngôn ngữ và giao tiếp, năng lực tư duy phê phán
các hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
5. Các nội dung tích hợp
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về quyền tự do cơ bản của công dân
- Kĩ năng tư duy phê phán những trường hợp vi phạm quyền của công dân.
- Kĩ năng hợp tác tìm hiểu nội dung quyền tự do cơ bản.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định trong tình huống vi phạm quyền
bình đẳng của cd.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC.
1. Giáo viên
- Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực
quan,…
- Phương tiện: Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to. Có thể sử dụng vi tính, máy
chiếu.
2. Học sinh
SGK, vở ghi, bút, thước, đồ dùng có liên quan đến nội dung bài học


C. TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp : KT sĩ số+sơ đồ lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Trình bày nội dung quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
3. Dẫn vào bài mới
Giờ trước chúng ta tìm hiểu quyền bất khả xâm phạm về thân thể, giờ này
chúng ta tìm hiểu quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự
và nhân phẩm và quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
4. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính cần nắm vững
Hoạt động 1: GV sử dụng phương II. Quyền được pháp luật bảo hộ về

pháp đàm thoại, thuyết trình để tính mạng, sức khỏe, danh dự và
tìm hiểu khái niệm quyền được nhân phẩm của công dân.
pháp luật bảo hộ về tính mạng, 1. Thế nào là quyền được pháp luật
sức khỏe, danh dự và nhân phẩm bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh
của công dân.
dự và nhân phẩm của công dân.
* Mục tiêu:
- HS hiểu thế nào là quyền được
pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức
khỏe, danh dự và nhân phẩm của
công dân.
- Rèn luyện năng lực nhận thức cho
HS
* Cách tiến hành:
- GV lần lượt nêu các câu hỏi đàm
thoại:
1. Theo em, nếu tính mạng một
người luôn bị đe dọa thì cuộc sống
của người đó se như thế nào?
2. Nếu tính mạng của nhiều người
bị đe dọa thì xã hội se thế nào? Có
phát triển lành mạnh được không?
- HS suy nghĩ và trả lời ý kiến cá
nhân.
- HS khác trong lớp nhận xét và bổ
sung ý kiến.
- GV nhận xét và chốt lại:
Nếu tính mạng của một người luôn
bị đe doạ thì cuộc sống của người đó
thật bất an, không thể yên ổn để lao

động, học tập, công tác, vì tính mạng
là vốn quý nhất của con người. Nếu
tính mạng của nhiều người luôn bị
đe doạ thì trật tự, an ninh xã hội
không được bảo đảm...


- Gv rút ra kết luận:
Công dân có quyền được bảo đảm an
tòan về tính mạng, sức khỏe, được bảo
vệ danh dự và nhân phẩm; không ai
được xâm phạm tới tính mạng, sức
khỏe, danh dự và nhân phẩm của
người khác.
Hoạt động 2: Sử dụng phương 2. Nội dung quyền được pháp luật
pháp xử lý tình huống + thảo luận bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh
lớp để tìm hiểu nội dung quyền dự và nhân phẩm của công dân
được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm của công dân.
* Mục tiêu:
- HS hiểu nội dung quyền được pháp
luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe,
danh dự và nhân phẩm của công dân.
- Rèn luyện năng lực tư duy sáng
tạo, tư duy phê phán và năng lực
ngôn ngữ và giao tiếp cho HS.
* Cách tiến hành:
- GV cho HS thảo luận lớp tìm hiểu
tình huống trong SGK:

A và B là hàng xóm của nhau. Một
hôm, đàn gà của A sang vườn nhà B
bới tung một luống rau cải, bực
mình B chửi A và hai bên to tiếng
với nhau. Tức thì A đã dùng gậy
đánh vào chân B làm B phải vào
bệnh viện điều trị và để lại thương
tật ở chân.
- Hỏi: Trong trường hợp này, A có vi
phạm PL không, A vi phạm quyền
gì?
- HS suy nghĩ trả lời:
- HS khác trong lớp bổ sung.
- GV chốt ý: Trong trường hợp này,
A đã xâm phạm tới sức khoẻ của B,
vi phạm quyền được PL bảo hộ về
tính mạng, sức khoẻ của CD.
- GV kết luận pháp luật nước ta
qui định:
Thứ nhất: Không ai được xâm phạm
tới tính mạng, sức khỏe của người
khác.
Không ai được đánh người; đặc biệt


nghiêm cấm những hành vi hung hãn,
côn đồ, đánh người gây thương tích,
làm tổn hại cho sức khỏe của người
khác.
Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm

đến tính mạng của người khác như giết
người, đe dọa giết người, làm chết
người.
- GV tiếp tục sử dụng tình huống
trong SGK cho HS thảo luận lớp:
A vì ghen ghét B nên đã tung tin xấu
về B có liên quan đến việc mất tiền
của một bạn ở lớp.
- GV hỏi: A đã vi phạm quyền gì của
công dân?
- HS suy nghĩ trả lời ý kiến cá nhân
- GV kết luận: A đã vi phạm quyền
được pháp luật bảo hộ về danh dự và
nhân phẩm của B.
- GV: Em hiểu thế nào là xâm phạm
đến danh dự và nhân phẩm của
người khác?
- HS trả lời
- GV kết luận:
Xâm phạm tới danh dự và nhân
phẩm của người khác là hành vi bịa
đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu
nhằm hạ uy tín của người khác
Em hãy nêu một vài ví dụ về hành vi
xâm phạm đến danh dự và nhân
phẩm của người khác?
Đối với quyền này của công dân,
pháp luật nước ta nghiêm cấm
những hành vi nào?
* GV nhận xét, điều chỉnh, bổ

sung và kết luận
Thứ hai: Không ai được xâm phạm tới
danh dự và nhân phẩm của người
khác.
Không bịa đặt điều xấu, tung tin xấu,
nói xấu, xúc phạm người khác để hạ
uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho
người đó.
- GV hỏi thêm: Nếu em bị người
khác xúc phạm đến danh dự và nhân
phẩm của mình thì em se làm gì?


- HS suy nghĩ và trả lời ý kiến cá
nhân
- GV nhận xét và bổ sung:
+ Tự mình bảo vệ danh dự cho mình
bằng cách gặp trực tiếp người đó nói
chuyện thẳng thắn, yêu cầu người đó
xin lỗi.
+ Nhờ người có uy tín, gần gũi với
người nói xấu, xúc phạm mình để
nhờ người đó giúp...
- Việc nhà nước thừa nhận quyền
được pháp luật bảo hộ về tính mạng,
sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của
công dân điều đó có ý nghĩa gì?
- GV chuyển ý:
Hoạt động 3 : Thuyết trình + Đàm
thoại tìm hiểu quyền bất khả xâm

phạm về chỗ ở của công dân.
* Mục tiêu:
- HS biết thế nào là quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở của công dân.
- Rèn luyện năng lực nhận thức cho
HS
* Cách tiến hành:
- GV giảng: Chỗ ở của công dân
gồm nhà riêng ở thành phố, nông
thôn, căn hộ trong chung cư, hay
trong khu tập thể... Đó là tài sản
riêng, là nơi thờ cúng tổ tiên, sum
họp, nghỉ ngơi của mỗi gia đình.
* GV kết luận:

c. Ý nghĩa(Đọc thêm SGK)
III. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ
ở của công dân.
1. Thế nào là quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở của công dân?

Chỗ ở của công dân được Nhà
nước và mọi người tôn trọng, không ai
được tự ý vào chỗ ở của người khác
nếu không được người đó đồng ý. Chỉ
trong trượn hợp được pháp lụt cho
phép và phải có quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền mới
được khám xét chỗ ở của một người.
Trong trường hợp này thì việc khám

xét cũng không được tiến hành tùy tiện
mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ
GV: Nội dung của quyền này như tục do pháp luật quy định.
thế nào?
2. Nội dung quyền bất khả xâm phạm
GV: Cho HS đọc ví dụ tr58
về chỗ ở của công dân?
Tình huống: Ông A mất một chiếc


quạt điện. Do nghi ngờ con ông B
lấy trộm nên ông A yêu cầu ông B
cho vào nhà khám xét. Ông B không
đồng ý nhưng ông A và con trai tự
tiện xông vào nhà để khám.
Hỏi: Theo em, hành vi của bố con
ông A có vi phạm quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở của công dân
không? Giải thích vì sao?
HS: Phát biểu ý kiến cá nhân
- HS khác nhận xét, bổ sung.
* GV nhận xét và kết luận:
- Về nguyên tắc, không ai được tự tiện
vào chỗ ở của người khác.
- Tuy nhiên pháp luật cho phép khám
chỗ ở của công dân trong các trường
hợp sau:
+ Trường hợp thứ nhất: Khi có căn
cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của
người nào đó có công cụ, phương tiện(

gậy gộc, dao, búa, rìu, súng...)để thực
hiện tội pham hoặc vật, tài liệu liên
quan đến vụ án.
+ Trường hợp thứ hai: Việc khám
chỗ ở, địa điểm của người nào đó được
tiến hành khi cần bắt người đang bị
GV Nhấn mạnh: Cả 2 trường hợp truy nã hoặc người phạm tội đang lẩn
trên thì việc khám xét chỗ ở của tránh ở đó.
công dân cũng không được tiến
hành tùy tiện mà phải tuân theo
đúng trình tự và thủ tục do pháp
luật quy định: Không được khám
chỗ ở vào ban đêm, không khám chỗ
ở của một người khi người đó không
có ở nhà...
- Pháp luật nước ta một mặt nghiêm
cấm hành vi tùy tiện vào chỗ ở của
người khác, mặt khác cho phép
những cán bộ nhà nước có thẩm
quyền được khám chỗ ở theo trình
tự, thủ tục nhất định.
Chuyển ý: Việc Nhà nước thừa
nhận công dân có quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở điều đó có ý nghĩa
gì?
c. Ý nghĩa quyền bất khả xâm phạm


về chỗ ở của công dân?
(Đọc thêm SGK)


5. Củng cố và hướng dẫn về nhà
* Củng cố: Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe,
danh dự và nhân phẩm của công dân, em hãy lấy ví dụ về quyền này trong thực
tế
- GV cho HS làm bài tập để củng cố kiến thức đã học bằng cách pơhats phiếu
học tập cho HS
PHIẾU HỌC TẬP
( Thời gian: 5 phút)
Hãy trả lời các câu sau bằng cách khoanh vào đáp án đúng nhất.
Câu 1. Đánh người gây thương tích là hành vi xâm phạm đến quyền nào
dưới đây của công dân?
A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
B. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe.
C. Quyền được đảm bảo an toàn trong cuộc sống.
D. Quyền được bảo vệ sức khỏe.
Câu 2. Không ai được bịa đặt nói xấu người khác là nói về quyền nào dưới
đây của công dân?
A. Quyền được đảm bảo uy tín cá nhân.
B. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
C. Quyền được tôn trọng.
D. Quyền được đảm bảo an toàn trong cuộc sống.
Câu 3. Khám chỗ ở đúng pháp luật là thực hiện khám trong những trường
hợp:
A. Được pháp luật cho phép.
B. Nghi ngờ nơi ẩn náu của tội phạm.
C. Cần kiểm tra tài sản bị mất.
D. Cần điều tra tội phạm.
Câu 4. Đánh người là hành vi xâm phạm quyền nào dưới đây của công
dân?

A. Quyền được pháp luật bảo hộ về nhân phẩm của công dân.
B. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng và sức khỏe của công dân.
C. Quyền bất khả xâm phạm về tinh thần của công dân.
D. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự của công dân.
Câu 5. C và D cãi nhau, C đã dùng những lời lẽ xúc phạm D trước các bạn
trong lớp. Hành vi của C đã xâm phạm:
A. Quyền bất khả xâm phạm về danh dự.
B. Quyền bất khả xâm phạm về đời tư.
C. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
D. Quyền được pháp luật bảo vệ về uy tín cá nhân.
Câu 6. Pháp luật nghiêm cấm hành vi tự ý vào chỗ ở của người khác là
nhằm mục đích nào dưới đây?


A. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
B. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
C. Bảo vệ quyền tự do cư trú của công dân.
D. Bảo vệ quyền có nhà ở của công dân.
Câu 7. Ai trong số những người dưới đây có quyền ra lệnh khám chỗ ở của
công dân?
A. Cán bộ, chiến sỹ công an.
B. Những người làm nhiệm vụ điều tra.
C. Những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
D. Những người bị mất tài sản cần phải kiểm tra, xác minh.
Câu 8. Khám chỗ ở của công dân trong trường hợp nào dưới đây là đúng
pháp luật?
A. Khi có nghi ngờ người phạm pháp đang lẩn trốn ở đó.
B. Khi được pháp luật cho phép và có quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
C. Khi công an cần khám nhà để kiểm tra hộ khẩu.

D. Khi công an cần khám nhà để tìm kiếm chứng cứ liên quan đến vụ án.
ĐÁP ÁN
1B
2B
3A
4B
5C
6A
7C
8B
* Hướng dẫn về nhà:
- Chuẩn bị trước phần tiếp theo
6. Bổ sung sau bài dạy:
..............................................................................................................................
.......................................................................................................................... ....
..............................................................................................................................



×