Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài tập Luật Tố tụng dân sự. Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về nguồn chứng cứ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.94 KB, 11 trang )

Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.

MỤC LỤC
MỤC LỤC

0

MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG

1

I.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN CHỨNG CỨ.

1

1.

Khái niệm về chứng cứ và nguồn chứng cứ

1

2.

Mối quan hệ giữa chứng cứ và nguồn chứng cứ


2

II.

CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VỀ NGUỒN

CHỨNG CỨ

2

1.

Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

2

2.

Vật chứng

4

3.

Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng

4

4.


Kết luận giám định

6

5.

Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ

6

6.

Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản

7

7.

Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng

lập

7

8.

Văn bản công chứng, chứng thực

8


9.

Các nguồn khác mà pháp luật có quy định

8

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

9
10

0


Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.

MỞ ĐẦU
Trong Tố tụng dân sự, để xác định được các tình tiết, sự kiện của vụ
việc dân sự, toà án phải nghe lời trình bày của đương sự, người làm chứng là
những người trực tiếp tham gia hoặc chứng kiến sự kiện và xem xét các tài
liệu, đồ vật có chứa đựng các tin tức, dấu vết, sự kiện. Những tin tức, dấu vết
về các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự được thể hiện dưới những hình
thức nhất định do toà án sử dụng làm cơ sở để giải quyết vụ việc dân sự được
gọi là chứng cứ. Việc xác định chứng cứ trong Tố tụng dân sự có ý nghĩa rất
quan trọng, bởi chứng cứ không chỉ xác định sự thật khách quan của vụ án mà
còn phản ánh bản thân quá trình xác định sự thật khách quan đó. Một trong
những vấn đề khá quan trọng về chứng cứ là nguồn chứng cứ.
Để làm rõ hơn về vấn đề này, em xin lựa chọn đề bài số 8: “Phân tích
các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về nguồn chứng cứ”.


NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN CHỨNG CỨ.

1. Khái niệm về chứng cứ và nguồn chứng cứ
Định nghĩa về chứng cứ được quy định tại Điều 93 BLTTDS năm 2015
như sau: “Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự
và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Toà án trong quá
trình tố tụng hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định và được Toà án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết
khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương
sự là có căn cứ và hợp pháp.”
Nguồn chứng cứ bao gồm người, vật, tài liệu mang các thông tin về vụ
việc dân sự. Như vậy, nguồn chứng cứ có hai loại chủ yếu là người, vật và tài
liệu. Nguồn chứng cứ là nơi rút ra các chứng cứ. Toà án chỉ có thể thu thập
1


Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.
nguồn chứng cứ và rút ra các chứng cứ. Bất kỳ loại chứng cứ nào cũng nằm
trong một nguồn chứng cứ nhất định, nhưng không có nghĩa khi thu thập một
nguồn chứng cứ nào thì trong đó nhất thiết sẽ chứa đựng một chứng cứ.
Nguồn chứng cứ và phương tiện chứng minh là hai khái niệm khác nhau.
Tuy vậy, trên thực tế chúng thường được hiểu giống nhau. Bởi trong một số
trường hợp, các phương tiện chứng minh cũng chính là cái có thể rút ra các
tin tức về vụ việc dân sự như vật chứng, tài liệu chứa đựng chứng cứ,… tức
cũng là nguồn chứng cứ. Việc phân biệt nguồn chứng cứ với phương tiện
chứng minh chẳng qua là do nhìn chúng từ trên những phương diện, góc độ
khác nhau như là nơi rút ra chứng cứ hay là công cụ được sử dụng để xác định
các tình tiết của vụ việc dân sự.1

2. Mối quan hệ giữa chứng cứ và nguồn chứng cứ
Nguồn chứng cứ là nơi rút ra chứng cứ và ngược lại, chứng cứ được rút ra
từ nguồn chứng cứ. Ví dụ: Trong hợp đồng có chứa một số điều khoản liên
quan đến tranh chấp dân sự, một trong hai bên đã khởi kiện ra toà án. Trường
hợp này bản hợp đồng đó được coi là nguồn chứng cứ, còn điều khoản có liên
quan đến vụ án được toà án giải quyết được coi là chứng cứ.
II.

CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TTDS VỀ NGUỒN CHỨNG CỨ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:2
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
Các tài liệu đọc được có nội dung phải là bản chính hoặc bản sao có công
chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung
cấp, xác nhận. Bản chính có thể là bản gốc hoặc bản được dùng làm cơ sở lập
ra các bản sao.
Các tài liệu nghe được, nhìn được phải được xuất trình kèm theo văn bản
xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu
1 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb. Công an
nhân dân năm 2017, tr. 174.
2 Điều 94, Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
2


Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.
âm, thu hình đó. Các tài liệu này có thể là băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi
hình, đĩa ghi hình, phim ảnh,… Nếu được sự không suất trình các văn bản nêu
trên, thì tài liệu nghe được, nhìn được mà đượng sự giao nộp không được coi
là chứng cứ.
Thông điệp dữ liệu điện tử là một nguồn chứng cứ mới được bổ sung

trong BLTTDS 2015, nó được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử,
chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự
khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử như ký hiệu, chữ viết,
chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc các dạng tương tự. Tuy nhiên, hiện nay việc
thu thập dữ liệu điện tử trong TTDS chưa có quy định cụ thể. Vì vậy, để hoạt
động này được tiến hành một cách thuận lợi và hiệu quả, ngoài việc tuân thủ
nguyên tắc trong thu thập chứng cứ, khi tiến hành thu thập dữ liệu điện tử, cần
phải lưu ý: Không làm thay đổi thông tin được lưu trong máy tính hoặc trong
các thiết bị kỹ thuật số; Khi phải tiếp cận với thông tin gốc được lưu trữ trong
máy tính hoặc trong các thiết bị kỹ thuật số thì người tiếp cận phải là những
người thành thạo được đào tạo để thực hiện việc thu thập và phục hồi chứng
cứ điện tử; Việc ghi lại dữ liệu (copy) phải được thực hiện đúng quy trình;
phải sử dụng các thiết bị và phần mềm được thế giới công nhận và có thể
kiểm chứng được, phải bảo vệ được tính nguyên vẹn của dữ liệu điện tử lưu
trong máy; Tính khách quan, tính nguyên trạng và tính kiểm chứng được của
chứng cứ phải được chứng minh trước Tòa, phải chứng minh được quá trình
khôi phục dữ liệu, tìm được chứng cứ; khi cần thiết có thể lặp lại quá trình đi
tới kết quả tương tự như trình bày tại Tòa.3
Bản thân các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được chính là nguồn của
chứng cứ bởi rất có thể những thông tin có liên quan tới vụ việc được ghi lại
trong các tài liệu đó chính là chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vụ án dân
3 Phan Thanh Dương, “Nguồn chứng cứ trong TTDS”, đăng trên Tạp chí dân chủ và Tư
pháp.
3


Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.
sự. Đặc biệt với sự phát triển của tin học điện tử, chứng cứ cũng có thể rút ra
từ dữ liệu điện tử, đây chính là điểm mới về nguồn chứng cứ trong BLTTDS
2015.

Trong Bộ luật mới này, tập quán không còn là nguồn chứng cứ nữa. Bởi lẽ
qua quá trình xét xử nhiều vụ án có sử dụng tập quán như là nguồn chứng cứ
gặp rất nhiều khó khăn, nhận thấy rằng từ những vấn đề pháp lý và lý luận
không thể lúc nào cũng kết hợp với nhau hài hoà. Nhiều trường hợp giữa pháp
luật và thực tiễn còn tồn tại những khoảng cách không nhỏ và rất khó để có
thể lấp đầy. Hiện nay, BLTTDS 2015 đã không coi tập quán là nguồn chứng
cứ nữa.
2. Vật chứng
Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc dân sự;
nếu không phải là hiện vật gốc hoặc không liên quan đến vụ việc thì không
phải là chứng cứ trong vụ việc đó.
Hiện vật gốc nghĩa là vật có liên quan trực tiếp tới vụ án, phải là chính nó
khi giao nộp cho Toà án mà không thể là vật khác giống “y hệt” hay tương tự
với nó. Bởi lẽ sự hiện diện của vật chứng có thể để lại “dấu vết” nào đó mà
Toà án có thể sử dụng nó như một chứng cứ.
3. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng
Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng nếu được ghi bằng
văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác
chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 95 BLTTDS 2015
hoặc bằng lời khai tại phiên toà.
Lời khai của đương sự, người làm chứng là sự trình bày bằng miệng của
họ về những tình tiết của vụ án dân sự. Lời khai của người làm chứng trước
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng những gì họ biết về vụ án thì những
lời khai đó đều là nguồn chứng cứ nhưng chỉ những thông tin từ lời khai của
4


Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.
người làm chứng đảm bảo các thuộc tính của chứng cứ gồm tính khách quan,
tính liên quan, tính hợp pháp thì mới trở thành chứng cứ của vụ án. Lời khai

của người làm chứng có thể cung cấp nhiều thông tin khác nhau, vì vậy nó đòi
hỏi người tiến hành tố tụng phải có sự kiểm tra, đánh giá các thông tin đó để
xác định thông tin nào là chứng cứ, thông tin nào không liên quan đến vụ án.
Trước đây, Tòa án nhân dân tối cao có công văn số 98-NCPL ngày
02/03/1974 gửi cho các Tòa án địa phương đề cập việc thu thập, kiểm tra,
đánh giá chứng cứ từ lời khai của người làm chứng đã nói rõ những thông tin
mà người làm chứng biết được có thể do “nghe và thấy khi việc phạm pháp
xảy ra” hoặc “không nghe thấy trực tiếp mà nghe nói lại”, do đó khi sử dụng
lời khai của người làm chứng đều phải được xác minh có đúng sự thật không,
vì những lý do: Người làm chứng tuy khách quan nhưng vì trí nhớ hoặc mắt
có thể không tốt, nên thuật lại có thể không hoàn toàn đúng diễn biến của sự
việc; Việc xảy ra đã lâu nên không nhớ chi tiết, thuật lại có thiếu sót; Ngại
phiền phức hoặc thù oán mà không khai hết sự việc mà mình đã biết; Vì cảm
tình hoặc có mâu thuẫn với một bên trong vụ án mà khai thêm hoặc bớt, thiếu
chính xác; Có nhân chứng, vì nhớ không kỹ mà khai thêm, bớt, suy diễn theo
chủ quan của mình; Vì bị đe dọa hoặc bị mua chuộc mà khai sai sự thật; Đã
khai không đúng, nhưng sau vẫn khai như trước, vì sợ khai khác thì bị đánh
giá là người không trung thực”. Tinh thần của văn bản này vẫn còn nguyên
giá trị và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn giải quyết vụ án. Vì thế, khi
xem xét lời khai của đương sự, người làm chứng, Hội đồng xét xử cần phải
xem xét kỹ lưỡng bởi tính chắc chắn đúng của lời khai là không cao.
4. Kết luận giám định
Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến
hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

5


Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.
Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức,

phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về
chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng
cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu
của người yêu cầu giám định.4 Kết luận giám định là nhận xét, đánh giá bằng
văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung
trưng cầu, yêu cầu giám định.
Kết luận giám định là nguồn chứng cứ bởi Toá án khi giải quyết vụ án dân
sự, có thể xem xét nội dung có liên quan đến vụ án kết quả giám định chứa để
kết luận đó có phải là chứng cứ hay không.
5. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ, nếu việc
thẩm định tại chỗ được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Tham khảo hướng dẫn của Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP của HĐTP
TAND tối cao, khi đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy việc xem xét, thẩm
định tại chỗ là cần thiết cho việc giải quyết đúng vụ án thì Thẩm phán ra
quyết định tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ. Việc xem xét, thẩm định tại
chỗ được thực hiện bởi Toà án nhân dân và biên bản thẩm định tại chỗ được
ghi bởi Thẩm phán hoặc Thư ký Toà ánBiên bản phải ghi rõ kết quả xem xét,
thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định, chữ
ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt,…. Chính vì điều này nên biên
bản ghi kết qủa thẩm định tại chỗ có thể là nguồn rút ra chứng cứ bởi tính
khách quan, chính xác của nó. Vì vậy, biên bản ghi kết quả giám định tại chỗ
được coi là nguồn chứng cứ và có thể sử dụng là chứng cứ trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự.
4 Khoản 1, Điều 2, Luật Giám định tư pháp 2012.
6


Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.

6. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản
Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng
cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục.
Việc định giá tài sản, thẩm định tài sản có thể do đương sự cung cấp, thoả
thuận về giá tài sản đang tranh chấp; hoặc các đương sự thoả thuận lựa chọn
tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định tài sản và cung cấp
kết quả thẩm định giá cho Toà án; hoặc Toà án ra quyết định định giá tài sản
và thành lập Hội đồng định giá khi có yêu cầu của một bên đương sự, các
đương sự không thoả thuận được hoặc các bên thoả thuận với nhau hoặc với
tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài
sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ.
Việc định giá tài sản được tiến hành theo thủ tục tương đối nghiêm túc và
do cơ quan nhà nước thực hiện. Vì vậy kết quả định giá, thẩm định tài sản có
giá trị về mặt pháp lý cao, đảm bảo tính công minh, công bằng. Do đó, đây
được liệt kê là một trong những nguồn chứng cứ, bởi lẽ Toà án có thể căn cứ
vào đây để rút ra chứng cứ, phục vụ cho quá trình xét xủe giải quyết vụ án
dân sự.
7. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng
lập
Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại
chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp
lý được tiến hành theo thủ tục pháp luật quy định và chứa đựng nội dung liên
quan đến vụ án dân sự đó. Đó có thể là biên bản thu giữ vật chứng, biên bản
xử phạt vi phạm giao thông do cảnh sát giao thông lập, biên bản hoà giải do
chủ tịch UBND xã lập,…

7


Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.

Sự kiện, hành vi pháp lý là không thể thiếu khi xảy ra vụ án, vì vậy văn
bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý là một nguồn chứng cứ có ý nghĩa rất
quan trọng mà từ đó cơ quan xét xử có thể rút ra được chứng cứ phục vụ cho
việc xét xử. Đây là nguồn chứng cứ ghi lại những sự việc mà người có chức
năng lập nên thông tin của nó đầy đủ về mặt nội dung, chuẩn xác về mặt hình
thức sẽ giúp cho chính cơ quan tố tụng rút ra được chứng cứ và giải quyết vụ
án dễ dàng hơn.
8. Văn bản công chứng, chứng thực
Đây là một nguồn chứng cứ mới được bổ sung trong BLTTDS 2015.
Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công
chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do luật Công chứng và
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch quy định.
Văn bản công chứng, chứng thực khi được thực hiện theo đúng thủ tục, sẽ
là văn bản mang tính chuẩn xác cao, những thông tin được ghi trong văn bản
đó thường đã xác thực về mặt nội dung. Vì vậy, khi giải quyết vụ án, toà án có
thể dùng văn bản công chứng, chứng thực như là một nguồn chứng cứ.
9. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định
Các nguồn khác đó có thể là các văn bản hợp pháp có chứa nội dung liên
quan đến vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ quan tiếng
hành tố tụng. Ví dụ như: giấy khai sinh, lý lịch đương sự, báo cáo của cơ quan
nhà nước. Các tài liệu khác thu được phải chú ý đến nguồn cung cấp (về thẩm
quyền, sự khách quan,…) và tính hợp pháp khi thu thập.
Mặt khác, điều luật này cũng nhằm dự liệu khi xuất hiện một nguồn chứng
cứ mới không thuộc một trong cái nguồn trên, điều này nhằm bảo vệ tối đa lợi
ích của các đương sự, khuyến khích giao nộp chứng cứ của các chủ thể,
8



Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.
không vì sự liệt kê thiếu sót của luật mà làm mất đi quyền và lợi ích chính
đáng của mình.

KẾT LUẬN
Nguồn chứng cứ là nơi rút ra chứng cứ, nó là một trong những vấn đề
khá quan trọng về chứng cứ. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định có 10 loại
nguồn chứng cứ với một số sửa đổi, bổ sung so với Bộ luật cũ nhằm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho đương sự. Mặt khác, chứng cứ và phương tiện chứng
minh là hai khái niệm khác nhau, tuy nhiên nhiều lúc cũng được hiểu giống
nhau, việc phân biệt hai khái niệm không quá cần thiết, bởi lẽ chúng đều là
cái có thể rút ra chứng cứ, đều là tài liệu chứa đựng chứng cứ.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên bài làm còn nhiều hạn chế. Em xin cảm
ơn thầy cô đã chú ý đón đọc!

9


Bài tập học kỳ môn Luật Tố tụng dân sự.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt
Nam, Nxb. Công an nhân dân năm 2017.
2. Bộ luật tố tụng dân sự 2015
3. Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011.
4. Luật Giám định tư pháp 2012.
5. Luật Công chứng 2014.
6. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định.

7. Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP của HĐTP TAND tối cao: Hướng
dẫn thi hành một số quy định về “chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật Tố
tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
8. Phan Thanh Dương, “Nguồn chứng cứ trong TTDS”, đăng trên Tạp chí
dân chủ và Tư pháp.

10



×