Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại chi cục thuế thành phố hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 118 trang )

LÂM QUANG LỢI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014


LÂM QUANG LỢI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Mai Ngọc Cường

THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Lâm Quang Lợi



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Mai Ngọc Cường, người
đã định hướng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo
Khoa Kinh tế; cán bộ và chuyên viên Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi
về các điều kiện trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo và cán bộ, công chức Chi Cục
Thuế thành phố Hà Giang, các Đội nghiệp vụ chức năng thuộc Chi Cục Thuế
thành phố Hà Giang đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện Luận văn.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình./.
Thái Nguyên, tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Lâm Quang Lợi


3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài....................................................................................... 2
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ........................................................................ 3

1.1. Quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh: khái niệm,
đặc điểm và tầm quan trọng .................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nợ thuế .......................................... 3
1.1.2. Tầm quan trọng và yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế trên đại
bàn thành phố trực thuộc tỉnh ............................................................. 12
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế trên địa
bàn quận huyện, thành phố trực thuộc tỉnh......................................... 13
1.2.1. Nội dung quy trình quản lý nợ thuế ................................................... 13
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế trên địa
bàn thành phố trực thuộc tỉnh ............................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế của một số địa phương và vận
dụng cho Chi cục Thuế thành phố Hà Giang...................................... 23
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế của một số

quận, huyện, thành phố trong nước..................................................... 23


4

1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Chi cục thuế thành
phố Hà Giang .................................................................................... 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và cách tiếp cận ...................... 25
2.2.2. Cơ sở phương pháp luận .................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin......................................................... 26
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 27
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu .......................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 29
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ GIANG .......................................................... 30

3.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của thành phố Hà Giang và cơ cấu tổ
chức Chi cục thuế thành phố Hà Giang .............................................. 30
3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội...................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm NNT trên địa bàn thành phố Hà Giang ............................. 32
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Chi cục Thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 34
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 34
3.2.1. Khái quát tình hình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi
cục thuế thành phố hà Giang............................................................... 34

3.2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang .... 37
3.2.3. Đánh giá thành tựu và hạn chế của hoạt động quản lý nợ thuế,
tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang .................................................. 55
3.2.4. Nguyên nhân hạn chế trong quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ GIANG............................... 67

4.1. Bối cảnh phát triển, quan điểm phương hướng hoàn thiện công tác
quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang ........................ 67
4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 67
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 69
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục
thuế thành phố Hà Giang .................................................................... 72
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 74
4.2.1. Những giải pháp liên quan đến hoàn thiện công tác tổ chức,
quản lý nợ thuế tại chi cục thuế thành phố Hà Giang ......................... 74
4.2.2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất và trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ quản lý nợ thuế tại chi cục........................... 80
4.2.3. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục đối với đối tượng nộp thuế ....... 82
4.3. Một số khuyến nghị với nhà nước và địa phương ................................ 82
4.3.1. Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản chính sách pháp luật liên

quan đến quản lý nợ thuế .................................................................... 82
4.3.2. Một số khuyến nghị với thành phố và tỉnh Hà Giang ....................... 92
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nước

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

NQD

Ngoài quốc doanh

QLN

Quản lý nợ

CCNT

Cưỡng chế nợ thuế

NH

Ngân hàng


BH

Bảo hiểm

NHTM

Ngân hàng thương mại

KTT

Kiểm tra thuế

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng hợp số thu ngân sách năm 2011 - 2013................................. 35
Bảng 3.2: Tổng hợp số thu NS theo sắc thuế năm 2011 - 2013 ..................... 35
Bảng 3.3. Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2011 - 2013 ....................................... 36
Bảng 3.4: Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2013........................ 40

Bảng 3.5: Cơ cấu tỷ lệ nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2013................ 40
Bảng 3.6: Tổng hợp nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011 - 2013 ................. 43
Bảng 3.7: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011 - 2013...................... 43
Bảng 3.8: Nợ thuế qua các năm phân loại theo tính chất nợ .......................... 46
Bảng 3.9: Tỷ lệ các khoản nợ thuế năm 2011 - 2013 phân loại theo tính chất nợ
.. 46
Bảng 3.10: Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2011 - 2013 ................................. 48
Bảng 3.11: Biện pháp đôn đốc thu nợ ............................................................. 49
Bảng 3.12: Các biện pháp cưỡng chế đã được thực hiện................................ 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên
quan đến lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng
tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuế còn
rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều
đối tượng có nợ thuế đã không còn tồn tại do bị giải thể, mất tích… gây thất
thu lớn cho NSNN. Do vậy, công tác quản lý nợ thuế là một trong bốn chức
năng cơ bản của quản lý thuế, quản lý được nợ thuế và kết quả đem lại từ việc
đôn đốc thu nợ là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế. Đồng thời, công tác quản lý nợ
có vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN

nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Những năm qua, việc quản lý thuế của Hà Giang nói chung, Chi cục
thuế thành phố Hà Giang nói riêng đã có nhiều thành tựu, đóng góp tích cực
vào nguồn thu ngân sách cho thành phố. Tuy nhiên, vấn đề nợ thuế còn nhiều
tồn tại, quá trình triển khai công tác quản lý nợ thuế cũng còn gặp phải một số
vướng mắc, khó khăn nên tình trạng nợ đọng thời gian qua vẫn còn ở mức cao
năm sau tăng cao hơn năm trước, gây thất thu cho NSNN.
Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ thuế của toàn Ngành
Thuế nói chung và Chi cục thuế thành phố Hà Giang nói riêng đang là vấn đề
cấp bách, đòi hỏi phải có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác
này.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nợ
thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hà Giang” có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm những vấn đề lý luận
và thực
tiễn công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợhtthuế
tại Chi cục thuế thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tp://www.lrc-tnu.edu.vn/


phố Hà Giang, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ
thuế, những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế, tại
chi cục thuế thành phố. Từ đó, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hà Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nợ thuế cả trên phương diện
lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý nợ thuế đối với người nộp thuế

do Chi cục thuế thành phố Hà Giang trực tiếp quản lý giai đoạn 2011 – 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu tham khảo
về công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý nợ thuế đối với người
nộp thuế trên địa bàn thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang hiện nay; những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi
cục thuế thành phố Hà Giang.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế trên
địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành
phố Hà Giang hiện nay
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ
thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang trong thời gian tới.


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh: khái niệm,
đặc điểm và tầm quan trọng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nợ thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Khi Nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt

động của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung
một phần của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện
bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi
là thuế.
Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng” (Bộ tài chính 2013, tr28).
Trong quá trình quản lý thuế, việc xảy ra nợ thuế là điều không thể
tránh khỏi, đó có thể là do bản thân pháp luật thuế cho phép người nộp thuế
được nợ thuế trong những thời gian nhất định như (gia hạn nộp thuế, giãn
hoãn thời hạn nộp thuế) cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác, cả nguyên
nhân chủ quan và khách quan, mà người nộp thuế chưa nộp số thuế phải nộp
trong thời hạn quy định của pháp luật. Điều này đặt ra đòi hỏi, để đảm bảo thu
đủ số thuế phải nộp của người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước thì phải làm
tốt công tác quản lý nợ thuế.


Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và
các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế (Chính phủ 2011).
Liên quan đến quản lý nợ thuế, ngoài khái niệm quản lý nợ thuế, còn
một số khái niệm khác cần giải thích rõ làm cơ sở nghiên cứu về quản lý nợ
thuế, đó là các khái niệm: Số thuế nợ, khoản nợ, tuổi nợ, mức nợ.
Số thuế nợ là số tiền được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào ngân sách nhà nước.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại
một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế nhất
định. Khái niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc

thu số thuế nợ của những người nộp thuế nào, với khoản thuế gì.
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát
sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Nợ thuế luôn
gắn với một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng xét trên bình diện tổng
thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế việc nợ thuế càng
ít càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng dài thì
Nhà nước càng thiệt và mức độ rủi ro thu hồi nợ càng cao. Do vậy, khái niệm
này là một tiêu chí rất cần quan tâm trong quản lý nợ thuế và có thể coi nó là
một trong những tiêu chí không thể không sử dụng trong phân loại nợ thuế.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm,
ở một ngưỡng nhất định. Như vậy mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở
những quãng phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ
cần quan tâm xử lý nhiều hơn với những khoản nợ mức nhỏ. (Chính phủ
2009, tr 323,324).
Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân
sách Nhà nước (NSNN) thì công tác quản lý nợ thuế là công tác quan trọng
trong công tác quản lý thuế nói chung. Để hiểu rõ hơn bản chất của nợ thuế,
cần thiết phải nghiên cứu đặc điểm của nợ thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế
Thứ nhất, nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến. Như chúng ta biết,
trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy nhiên các sắc
thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể nhân hay
pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối
thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà
nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế
của người nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế

giới, người nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình
này đặc biệt nghiêm trọng trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam hiện nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ
phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế,
chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ
tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn
thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN,
vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp
thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong
các cách đó là nợ thuế.
Thứ hai, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Quy phạm pháp
luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các
phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp
thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN
theo quy định của pháp luật thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


Thứ ba, nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế. Trốn thuế là hành vi cố
ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để
làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ là hành vi dây
dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật. Tất
nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm trong
chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như, một số doanh nghiệp cố tình
nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ tư, nợ thuế khác với hành vi tránh thuế. Tránh thuế là hành vi lợi
dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây không phải là hành vi vi
phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã
được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp.
1.1.1.3. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại nợ thuế là phương pháp quan trọng giúp cơ quan thuế nắm
bắt sâu sắc đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các khoản thuế nợ. Qua đó,
có biện pháp quản lý, đôn đốc thu hồi nợ có hiệu quả. Sau đây chúng ta sẽ
nghiên cứu các cách phân loại nợ thuế chủ yếu.
Thứ nhất, căn cứ vào thời gian nợ
- Nợ trong hạn. Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn
còn trong thời hạn nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hoá XK,
NK trong thời gian ân hạn thuế. Ngoài ra, còn có nợ thuế trong hạn do được
gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế
trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại
trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi nắm bắt,
đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến hạn nộp thuế.
- Nợ quá hạn. Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ
thông thường theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

những khoản nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo,
được ghi trên quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì được
coi là nợ thuế, theo tiêu thức phân loại theo thời gian nợ thì sẽ được coi là nợ
quá hạn. Tùy theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại chi tiết
hơn nữa theo mức độ quá hạn để có biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ
thuế phù hợp.
Thứ hai, căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế. Căn cứ vào tiêu
thức này, nợ thuế được chia thành nợ thuế, phí thông thường, nợ phạt về thuế,
phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra.
- Nợ thuế, phí thông thường. Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ
phát sinh từ số thuế, phí phải nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế
mà không bao gồm số thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế
thanh tra, kiểm tra phát hiện. Xét theo những tiêu chí khác, trong nhóm nợ
thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ, mức nợ khác nhau do
người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế và các khoản nợ thuế này được theo
dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế lưu tại cơ quan thuế.
- Nợ phạt thuế, phí. Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan
thuế xử phạt thuế, phí đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều
loại vi phạm tương ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các
khoản nợ phạt phát sinh cho từng lần vi phạm. Do đó, trong nhóm nợ phạt
thuế, phí này còn có thể chia ra thành các khoản mục nợ: Nợ do phạt nộp
chậm; nợ phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục
về thuế.
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra. Đây là khoản
nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã phát hiện thêm số
thuế phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không
chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm cơ
quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số thuế này đã phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố tình đã kê khai sai để
trốn thuế. Số nợ thuộc nhóm nợ này phản ánh được số thuế phát hiện thêm
được coi là nợ thuế của những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra. Tuy
nhiên, nó cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có những biện pháp
quản lý thích hợp với nhóm nợ này. Đồng thời, việc theo dõi nợ thuế theo
nhóm này giúp cơ quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật
thuế của đối tượng nộp thuế trong từng thời kỳ cụ thể.
Trong công tác quản lý thuế, việc phân loại nợ thuế theo nội dung giúp
thực hiện đúng trình tự thu thuế khi cưỡng chế thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế. Theo đó, tiền thuế phải được thu trước tiền phạt.
Thứ ba, căn cứ vào khả năng thu hồi nợ. Căn cứ vào khả năng thu hồi
nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế như: Mức nợ, tuổi nợ, tình
trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế được phân loại
thành: Nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu. Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế
của người nợ thuế được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng
còn trong thời hạn nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật
mà chưa nộp và không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ
không có khả năng thu hồi. Thuộc nhóm này là nợ thuế của những người nộp
thuế vẫn đang lao động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường, không có dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không
lâm vào tình trạng quá khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả
năng thu hồi thành các loại: Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, Nợ thuế chậm
nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì có
liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện

pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- Nợ khó thu. Nợ khó thu là nợ thuế của những người nộp thuế đang rất
khó khăn về tài chính chẳng hạn như đang bị đình trệ SXKD trong một thời
gian dài, đang phải tạm ngừng nghỉ kinh doanh do gặp khó khăn, đang lâm
vào tình trạng phá sản, bị thua lỗ kéo dài... hoặc không phải gặp khó khăn tài
chính nhưng là đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thuế dây
dưa kéo dài, có nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thuế với những đối tượng này gặp nhiều khó
khăn.
Thuộc về nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế
không còn tồn tại nhưng không làm thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết toán
thuế với cơ quan thuế. Đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết
đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo
pháp luật các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ thuế
của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể nói là
rất khó thu. Xét về lý thuyết thì nợ khó thu, còn xét về thực tế quản lý có thể
xếp vào nhóm không thể thu hồi, vì trên thực tế có thể các cơ quan pháp luật
có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có sản để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ thuế đã nợ.
- Nợ không có khả năng thu. Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu
căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp thuế trong nhóm này. Nợ thuế
thuộc loại này là nợ thuế của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng
không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để
xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của
NNT là cá nhân đã chết, đã mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa
được xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật.

Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp cơ quan thuế có
biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế thuế mà còn có biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

pháp xử lý phù hợp, chẳng hạn như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế, hoặc xoá nợ
theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Thứ tư, căn cứ vào tính chất nợ
- Nợ thông thường. Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế mà khoản thuế
nợ đã được xác định rõ ràng, không sai sót, không nhầm lẫn, không có khiếu
nại, không thuộc diện xét miễn giảm thuế.
- Nợ chờ xử lý. Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính
xác cần điều chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diện xét
miễn giảm thuế cụ thể gồm các nhóm sau:
- Nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do có
sai sót của NNT hoặc của cơ quan thuế khi kê khai thuế, tính thuế đang làm
thủ tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát
sinh, tức là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ
theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế
đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này
còn có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã
nộp vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời
hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.

- Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ
thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn,
giảm, xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các trường hợp
đang làm thủ tục xử lý miễn, giảm áp dụng các điều khoản miễn, giảm theo
các hiệp định tránh đánh thuế hai lần); cá nhân được cơ quan pháp luật coi là
đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp
tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã thực
hiện các khoản thanh toán theo quy định của Luật phá sản mà không còn tài
sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Khi người nộp thuế đang có nợ thuế do đến kỳ
phải thực hiện kê khai thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về
thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm
thủ tục thì tạm thời đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- Nợ trong quá trình tranh chấp thuế: Theo quy định hiện hành tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì trong quá
trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý thì người
nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN, nhưng người nộp thuế vẫn
không chấp hành nộp. Do đó, phát sinh thêm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại
của người nộp thuế, xử lý thoái trả tiền thuế khi có quyết định chính thức của
cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa vào một trong hai nhóm nợ có
khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.
- Nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền thuế nợ của đối tượng
nộp thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm
các thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định.
Thứ năm, căn cứ vào đối tượng nợ. Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế
có thể được phân chia cụ thể thành các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu,

loại hình hoặc đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh... Theo đó, nợ thuế có
thể phân chia thành các nhóm: Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước; Nợ thuế
của doanh nghiệp dân doanh; Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài; Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể; Nợ thuế thu nhập của cá
nhân; Nợ thuế của các đối tượng khác
Cách phân loại này cho thấy mức độ nợ của từng đối tượng nợ như thế
nào qua đó tìm hiểu nguyên nhân chung dẫn đến tình trạng nợ thuế của cả
nhóm đối tượng. Cách phân loại này cũng giúp cơ quan thuế đặt trọng tâm
vào quản lý nợ thuế của nhóm đối tượng mà có khả năng rủi ro cao trong thu
hồi nợ.
Thứ sáu, căn cứ vào sắc thuế. Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được
phân chia theo sắc thuế như: Nợ thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế XNK,
nợ thuế TNDN, nợ thuế TNCN...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có
số nợ thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy định pháp lý và thủ tục hành chính
thu nộp sắc thuế đó đã hợp lý hay chưa, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế
và quản lý thuế. (Chính phủ 2009, tr 328, 334).
1.1.2. Tầm quan trọng và yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế trên đại bàn
thành phố trực thuộc tỉnh
1.1.2.1. Tầm quan trọng: Quản lý nợ thuế là khâu tiếp theo của quá trình quản
lý kê khai và tính thuế: Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý thuế cụ thể là:
Thứ nhất, thông qua quản lý nợ thuế, cơ quan thuế nắm bắt được chính
xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế; thúc đẩy người nộp thuế
nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước; đảm bảo thực
hiện nghiêm túc pháp luật thuế. Thông qua đó, quản lý nợ thuế góp phần nâng

cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
Thứ hai, quản lý nợ thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội khi các
cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào ngân sách
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà
nước, chống thất thoát ngân sách Nhà nước. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức
năng khác như: Quản lý kê khai thuế và thanh tra, kiểm tra thuế xác định
chính xác nghĩa vụ thuế nhưng điều quan trọng là nghĩa vụ thuế được xác
định đó phải được thực hiện thông qua công tác đôn đốc thu nộp thuế, đây là
một nội dung quan trọng của công tác quản lý nợ thuế.
Thứ tư, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để
xử lý các khoản nợ của người nộp thuế một cách đúng đắn. Thông qua đó, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

biện pháp xử lý phù hợp nợ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế (Chính phủ 2009, tr 326,327).
1.1.2.2. Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố trực
thuộc tỉnh
Quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì
yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ,
không bỏ sót các khoản thu của NSNN, vì nếu quản lý không chặt chẽ, không
bao quát hết các khoản thu sẽ gây thất thu cho NSNN, khi đó sẽ gây khó
khăn cho việc thực hiện các biện pháp thu và cưỡng chế thuế.
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế
có các biện pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc
phân loại nợ theo các tiêu thức đã trình bày ở phần trên thì các tiêu thức phân

loại phải được kết hợp với nhau một cách hợp lý; qua đó cơ quan thuế sẽ đánh
giá, xem xét và đưa ra các biện pháp thu nợ phù hợp với từng ngành nghề,
lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ kịp thời, tránh thất thu NSNN. Yêu cầu
này là yêu cầu xuyên suốt của cong tác quản lý nợ thuế và là mục tiêu của
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong toàn ngành Thuế nói chung
và của Chi cục Thuế tại các địa phương nói riêng.
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế trên địa bàn
quận huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
1.2.1. Nội dung quy trình quản lý nợ thuế
Toàn bộ nội dung và quy trình quản lý nợ thuế áp dụng cho cấp Cục
Thuế hiện hành ở Việt Nam thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Bước 1: Lập kế
hoạch thu nợ

- Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý
nợ năm
- Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản
lý nợ năm
- Phân công công chức quản lý nợ

Bước 2: Thực hiện
quản lý nợ và xử lý
thu nợ

- Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ

- Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ
- Phân tích, đánh giá và xử lý nợ
- Lưu hồ sơ

Bước 3: Báo cáo kết
quả thực hiện công
tác quản lý nợ thuế

- Lập báo cáo
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ
Nguồn: (Chính phủ 2009, tr 338)

Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu các nội dung cụ thể của quy trình quản
lý nợ thuế có liên quan trực tiếp đến công việc của Cục Thuế.
1.2.1.1. Bước thứ nhất là lập kế hoạch thu nợ
Thứ nhất, xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ.
Cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh và
tình hình thực tế quản lý nợ thuế ở địa phương để xây dựng chương trình, chỉ
tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn Chi cục Thuế, có văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn các đội thuế thực hiện trong tháng 12 hàng năm.
Chi cục thuế tổng hợp chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ
của Chi cục gửi về Cục Thuế trước ngày 20 tháng một hàng năm.
Thứ hai, điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm.
Trong quá trình thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, Chi
cục thuế có thể điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm nếu có
các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện
pháp thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×