Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện mđrăk, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.34 KB, 109 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HƢƠNG NGUYÊN

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH
ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN

Đà Nẵng, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận Văn “Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk ” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất cứ công
trình nghiên cứu nào./.

Người cam đoan


Nguyễn Thị Hƣơng Nguyên


MỤC LỤC
M
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài.......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................. 3
7. Bố cục của đề tài................................................................................................................ 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP........................................................................................................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP................................................................................. 8
1.1.2. Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp........12
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp......................................................................................................................................... 18
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP................22
1.2.1. Lập dự toán thu thuế............................................................................................. 22
1.2.2. Tổ chức công tác thu thuế.................................................................................. 23
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thuế và xử lý vi phạm pháp luật về
thuế.............................................................................................................................................. 26
1.2.4. Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp................................................................... 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP.............................................................................................. 29



1.3.1. Nhân tố về chính sách thuế............................................................................... 29
1.3.2. Nhân tố về cơ quan thuế..................................................................................... 29
1.3.3. Nhân tố về người nộp thuế................................................................................ 30
1.3.4. Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan, tổ chức....30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ M’ĐRẮK.................................................................. 31
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN M’ĐRẮK VÀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN M’ĐRẮK.............................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................... 31
2.1.3. Khái quát về Chi cục Thuế huyện M’Đrắk............................................... 32
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN M’ĐRẮK................................................... 40
2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán thu thuế TNDN.................................. 40
2.2.2. Công tác tổ chức thu thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện M’Đrắk
43
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thuế và xử lý vi phạm pháp
luật về thuế.............................................................................................................................. 59
2.2.4. Công tác giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực
hiện công tác quản lý thuế TNDN............................................................................... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN M’ĐRẮK......................................................................................................... 66
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................... 66
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế......................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 73


CHƢƠNG 3. GIẢP PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
M’ĐRẮK............................................................................................................................................ 78
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................ 78
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế............................................... 78
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện
M’Đrắk...................................................................................................................................... 79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN M’ĐRẮK.................................................................................. 81
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế.................................................. 81
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế........................................................... 82
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế......................................... 84
3.2.4. Hoàn thiện công tác giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá
trình thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp......................87
3.2.5 Một số giải pháp khác........................................................................................... 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP.......................................................................................................... 94
3.3.1. Đối với Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk..................................................................... 94
3.3.2. Đối với các cơ quan chức năng đóng trên địa bàn Chi cục Thuế
huyện M’Đrắk........................................................................................................................ 95
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tên đầy đủ

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

QLT

Quản lý thuế

QHS

Chương trình quản lý thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

CSKD

Cơ sở kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

UBNN

Ủy ban nhân dân


MST

Mã số thuế

KK&KKT

Kê khai và kế toán thuế

CNTT

Công nghệ thông tin

TCT

Tổng cục thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

NNT

Người nộp thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

2.1

Phân loại trình độ chuyên môn CBCC Chi cục thuế
huyện M’Đrắk

39

2.2

Tình hình lập và phân bổ dự toán thu thuế, phí tại Chi
cục Thuế huyện M’Đrắk giai đoạn 2010 - 2014

41

2.3

Tình hình thực hiện dự toán thu thuế TNDN tại Chi
cục Thuế huyện M’Đrắk giai đoạn 2010 - 2014

42

2.4

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ giai
đoạn 2010 – 2014

45


2.5

Tình hình cấp mã số thuế tại Chi cục Thuế huyện
M’Đrắk từ năm 2010-2014

47

2.6

Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại Chi cục Thuế
huyện M’Đrắk từ năm 2010-2014

51

2.7

Tình hình nợ thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện
M’Đrắk 2010-2014

57

2.8

Công tác cưỡng chế nợ thuế TNDN tại Chi cục thuế
huyện M’Đrắk 2010-2014

58

2.9:


Tình hình kiểm tra hồ sơ thuế TNDN tại Chi cục Thuế
huyện M’Đrắk từ năm 2010-2014

62

2.10

Kết quả công tác kiểm tra doanh nghiệp tại Chi cục
thuế huyện M’Đrắk 2010-2014

64


2

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Chi cục Thuế
huyện M’Đrắk

34


2.2

Mô hình kiểm tra tại Chi cục thuế huyện M’Đrắk

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh
tế mà còn là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Thông qua việc thu
thuế Nhà nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội để có thể thực hiện
chức năng của mình.
Từ khi nước ta thực hiện đổi mới, Đảng và Nhà nước chủ trương phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các thành phần trong xã hội có thể tự do sản xuất, kinh
doanh theo pháp luật trong đó có việc tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp.
Nhà nước cho phép các cá nhân, tổ chức trong xã hội được tự do sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Nhờ chính sách thông thoáng của nhà nước
đặc biệt là khi Luật Doanh nghiệp 2005 được áp dụng và sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế nước ta, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới, các doanh nghiệp phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô, số
lượng và lĩnh vực hoạt động. Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt
Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò quan
trọng không chỉ trên góc độ là công cụ rất mạnh của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hợp lý,
mà còn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho NSNN hàng năm.


Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả
nước, quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện M’Đrắk đã có những bước
chuyển biến căn bản, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức
quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên số


2

thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong giai đoạn 2010– 2014 chiếm tỷ
trọng khá thấp so với tổng thu ngân sách của Chi cục thuế huyện M’Đrắk.
Nguyên nhân do tình trạng trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới nhiều
hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn.
Hơn nữa công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng còn chưa
theo kịp với tình hình thực tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu. Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế TNDN là một đòi hỏi cấp thiết, là
một nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục thuế huyện M’Đrắk trong giai đoạn hiện
nay.Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thu thuế TNDN sẽ góp phần tăng
cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế, nhằm tránh thất thoát cho
NSNN và đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế với nhà nước.Với lý do đó, đề tài “Quản lý thuế Thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk ” có ý nghĩa
thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN trong mô hình
quản lý theo chức năng.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện
M’Đrắk.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại Chi cục

Thuế huyện M’Đrắk trong gian đoạn hiện nay.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung và các chỉ tiêu thể hiện quản lý thuế TNDN là gì?


3

- Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện M’Đrắk trong
những năm qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả quản lý thuế
TNDN tại Chi cục thuế huyện M’Đrắk?.
- Để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện
M’Đrắk - tỉnh Đắk Lắk phải làm như thế nào?.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện M’Đrắk.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu công tác quản lý thuế
TNDN đối với các Doanh nghiệp do Chi cục Thuế huyện M’Đrắk trực tiếp
quản lý trong giai đoạn 2010 - 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh.
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp định tính, định lượng.
- Phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNDN.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng trong điều kiện ngành thuế



4

Việt Nam đang đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế và
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Khái quát kinh nghiệm quản lý thuế
TNDN trên thế giới và của một số địa phương trong nước, trên cơ sở đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế huyện M’Đrắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nghiên cứu thực trạng và làm rõ ý nghĩa của công tác quản lý
thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện M’Đrắk, đồng thời đưa ra giải pháp, kiến
nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện M’Đrắk.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện M’Đrắk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trước khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu một số nội dung của
đề tài được nghiên cứu trước đây có liên quan đến quản lý thuế TNDN, cụ
thể:
Nguyễn Thị Mai Phương (2003), “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thu
thuế ở Việt Nam”, đề tài cấp Viện của Viện Khoa học Tài chính. Đóng góp
chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác quản lý thuế Việt Nam


5

và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trên 2 góc độ: Thực trạng công

tác tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác thu thuế. Từ phân tích kinh
nghiệm quản lý thuế của một số nước trên thế giới và thực trạng của Việt
Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm và nêu ra các giải pháp phù hợp
với Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chưa có những giải pháp đột phá để cải thiện
về công tác quản lý thuế ở Việt Nam, đồng thời đề tài nghiên cứu cũng chưa
chuyên sâu đến lĩnh vực thuế TNDN.
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà
nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp”. Đề tài này đã hệ
thống những công trình nghiên cứu về sự tuân thủ thuế và quản lý thuế của
Nhà nước đối với doanh nghiệp của các tác giả trong và ngoài nước. Đề tài đã
làm rõ bản chất mới của của quản lý thuế cần được thể hiện đầy đủ trong các
chiến lược quản lý nghĩa vụ nộp thuế của từng đối tượng ở từng cấp độ tuân
thủ khác nhau.
Đặng Thị Việt Đức (2012) “Chính sách và thực trạng thu thuế tại Việt
Nam”. Nội dung của bài viết nghiên cứu về chiến lược cải cách hệ thống thuế
Việt Nam tới năm 2020 trên cơ sở phân tích những chính sách thuế qua các
giai đoạn, đồng thời đưa ra các gợi ý đóng góp cho hoạt động thu thuế tại Việt
Nam trong giai đoạn tới. Bài viết tiếp cận theo hướng phân tích về những ưu
điểm cũng như hạn chế của các chính sách thuế, thực trạng quản lý từng sắc
thuế, kết quả thu thuế trong thời gian qua tại Việt Nam. Tuy nhiên bài viết
chưa đi sâu vào công tác quản lý thuế và chưa có những giải pháp cụ thể để
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế.

Hồ Minh Khiêm (2012) “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn”. Đóng góp chủ
yếu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN đối với kinh tế


6


ngoài quốc doanh, phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Từ đó đề tài đưa
ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với kinh tế
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn trong thời gian tới.
Trần Phan Quốc Chương (2013) “Quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Gia Lai”. Nội dung đề tài nghiên cứu về công tác
đăng ký thuế, quản lý kê khai, xác định đối tượng tính thuế, thực trạng
công tác thu thuế, thanh tra, kiểm tra về thuế TNDN và đề ra các giải pháp
để hoàn thiện đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Gia
Lai.
Hồ Anh Thư (2014) “Giải pháp nâng cao năng lực phòng, chống thất
thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của thành phần kinh
tế dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc”. Đề tài này được thực hiện
dựa vào số liệu từ hệ thống dữ liệu ngành thuế và một số văn bản hướng dẫn
về thuế GTGT và thuế TNDN của ngành, vận dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và trao đổi với các cán bộ công chức của bộ
phận chuyên môn trong cơ quan. Đóng góp quan trọng nhất của đề tài là phân
tích thực trạng thất thu và chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao năng lực phòng, chống thất thu thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh tại
Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc.
Một số luận văn thạc sỹ, bài viết trong và ngoài tỉnh liên quan đến quản
lý thuế TNDN, với nhiều cách tiếp cận khác nhau đã nêu nhiều vấn đề về lý
luận và những nội dung cơ bản của quản lý thuế TNDN qua các giai đoạn đổi
mới và hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần giải quyết những vấn đề thực
tiễn của quản lý thuế TNDN tại Việt Nam nói chung và một số vùng, địa


7


phương nói riêng. Tuy nhiên, trên góc độ tổng kết và hệ thống hoá các vấn đề
về lý luận và nội dung của quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện
M’Đrắk, hiện vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh về vấn đề
này. Vì vậy, tác giả đã kế thừa và chọn lọc những công trình đã nghiên cứu ở
trên và các nghiên cứu khác để thực hiện đề tài này.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ
chức hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ,
từ lao động, từ quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc
các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm.
Căn cứ vào tiêu thức khác nhau người ta chia ra các loại thu nhập nhằm
đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập công ty, thu nhập cá
nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên và các thu nhập
khác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh trên
phần thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên
quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ nhu cầu tài chính của Nhà nước cũng

như yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp
thuế TNDN phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra


9

trong phân phối thu nhập của từng quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
Thuế TNDN đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các
nước áp dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ 19 như : Anh,
Nhật; áp dụng đầu thế kỷ 20 như : Pháp, Thụy sỹ, Trung Quốc... mỗi nước khi
áp dụng thuế TNDN đều có những hoàn cảnh riêng nhưng xuất phát từ các lý
do chủ yếu như: Do nhu cầu tăng chi của NSNN khi nhà nước có những cải
cách nhất định; do xu hướng đòi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân trong
khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và nền kinh tế ở nước đó phát
triển đến một mức độ nhất định.
Ở Việt Nam, thuế TNDN có xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp
dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp
dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến
trước 01/01/1990. Từ 01/01/1990 đến trước 01/01/1999 thuế lợi tức được áp
dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế thay cho chế độ trích nộp lợi
nhuận áp dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh
nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Từ 01/01/1999 cho
tới trước ngày 01/01/2004 thuế TNDN được áp dụng thống nhất đối với mọi
đối tượng kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thay cho thuế
lợi tức. Sau 5 năm thực hiện, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ ba đã thông qua
Luật thuế TNDN (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 áp dụng cho
tất cả các loại hình doanh nghiệp và các hộ kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế khác nhau kể cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài tại Việt Nam. Đến năm 2008, Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ ba
đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ
01/01/2009, Luật này thay thế Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số


10

09/2003/QH11 đã góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy cải cách
hành chính trong quản lý thuế và thực hiện ưu đãi đầu tư, đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn tới.
Qua các thời kỳ, các nội dung cụ thể quy định về phạm vi người nộp
thuế, thu nhập chịu thuế, hệ thống thuế suất, chế độ miễn giảm thuế và các
vấn đề quản lý thuế TNDN được quy định khác nhau, nhưng có một số
nguyên tắc chung để xác định cơ sở tính thuế, các ưu đãi về thuế, về cơ bản
được đồng nhất về quan điểm. Do vậy, thuế TNDN ngày càng được hoàn hiện
phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam
trong tổng số thu thuế và phí trong nước ngày càng tăng trong những năm gần
đây đã khẳng định vai trò, vị trí cần thiết của thuế TNDN trong hệ thống các
sắc thuế, các khoản phải thu khác của Ngân sách nhà nước.
b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của
các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng
là người chịu thuế.
- Thuế TNDN mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu, là loại thuế có
tính chất luỹ tiến do việc đánh thuế có tính đến khả năng của người nộp, nhằm
đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên thuế TNDN thường không sử dụng thuế
suất luỹ tiến từng phần mà sử dụng thuế suất đồng nhất.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh
nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

hoặc các nhà đầu tư.


11

- Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế
TNDN.
Thuế TNDN là một sắc thuế trực thu điều tiết trực tiếp từ thu nhập và
phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức, các nhà đầu tư
có hoạt động sản xuất kinh doanh. Do trực tiếp điều tiết lên thu nhập chịu thuế
nên dễ gây ra phản ứng tức thì từ phía người nộp thuế khi Nhà nước có sự
điều chỉnh tăng thuế suất. Chi phí quản lý thuế đối với thuế TNDN lớn vì thu
trực tiếp tới người nộp thuế, diện điều tiết rộng.
So với các sắc thuế gián thu thì việc theo dõi, tính toán chính xác các
nghĩa vụ thuế TNDN là tương đối phức tạp. Bởi vì, căn cứ tính thuế TNDN
(đặc biệt là việc xác định chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thu nhập chịu thuế) có
liên quan nhiều đến các vấn đề kinh tế kỹ thuật đặc thù của các ngành kinh tế
khác nhau, đến đặc điểm của người nộp thuế thuộc thành phần kinh tế khác
nhau, các vấn đề về sử dụng hóa đơn, chứng từ, cơ chế chính sách về tài
chính, phương thức thanh toán. Thuế TNDN còn được lồng nhiều chính sách
xã hội vào các điều khoản ưu đãi, miễn giảm thuế gây phức tạp trong theo dõi,
tính toán và quản lý... Do đó, dễ xảy ra tình trạng khai sai, trốn lậu thuế trong
quản lý thuế TNDN.
Thuế TNDN hàm chứa mục tiêu trợ giúp, nâng đỡ những cơ sở sản xuất
kinh doanh có khó khăn do những điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên mang lại.
Trên cơ sở đó, thực hiện mục đích công bằng xã hội kết hợp với công bằng
kinh tế, thể hiện rõ mục tiêu đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích các khu vực
kinh tế, ngành nghề, lĩnh vực phát triển theo mục tiêu định hướng của Nhà
nước.



12

Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam xóa bỏ hẳn sự phân biệt giữa các
thành phần kinh tế, ngành nghề sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự công bằng
cho người nộp thuế.
1.1.2. Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp a. Đối tượng nộp thuế, chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
- Đối tượng nộp thuế:
Thuế TNDN là thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng là “người”
chịu thuế. Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức hoạt động SXKD có thu
nhập chịu thuế. Tại điều 1, điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 thông
qua ngày 3/6/2008 quy định như sau:
Đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp: là tất cả các tổ chức thuộc
các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: là cá nhân, hộ gia đình
SXKD sẽ chuyển sang nộp thuế TNCN từ ngày 1/1/2009.
- Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế TNDN là thu nhập chịu
thuế (tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính). Bao gồm thu nhập chịu
thuế của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu
thuế khác.
b. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp


13

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu

nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân
với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức
sau:
Thuế TNDN

= (

phải nộp

Thu nhập

Phần trích lập quỹ
- KH&CN (nếu có)

tính thuế

) x

Thuế suất
thuế TNDN

c. Xác định căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
* Thu nhập tính thuế trong kỳ: được xác định bằng thu nhập chịu
thuế (TNCT) trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển
từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế


Thu nhập được

Thu nhập
=

Chịu thuế

-

Các khoản lỗ được

+

kết chuyển

Miễn thuế
theo quy định
- Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở đánh thuế thu nhập.
Nó được xác định trên cơ sở các khoản doanh thu nhận được sau khi đã loại
trừ một số chi phí hợp lý để tạo ra doanh thu đó. Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ và thu nhập khác.


14

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế


Doanh
=

Thu

Chi phí
-

được trừ

+

Các khoản
thu nhập khác

d. Doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền
gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp có các khoản thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
e. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế theo quy định
của Luật thuế hiện hành.
Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công
tác quản lý theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động

quá khứ như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm khoản
chi này là có hóa đơn), chi phí liên quan đến lao động sống như chi phí tiền
lương, thưởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm của khoản chi này là không
có hóa đơn mà chỉ có hợp đồng hoặc bảng kê chi trả) và các chi phí khác.


15

Chi phí hợp lý là các khoản chi phí phải liên quan đến việc tạo ra doanh
thu, được xác định đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. Trong
quá trình xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế thì việc quy định cụ
thể các khoản chi phí nào được hay không được hạch toán vào chi phí hợp lý
để tính thu nhập chịu thuế là vấn đề rất quan trọng. Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 quy định điều kiện xác định các khoản chi được trừ và liệt kê
cụ thể các khoản chi không được trừ.
Những khoản chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế là các khoản chi
hợp pháp có đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, các khoản chi thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm:
- Chi khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt
mức tiêu hao hợp lý, bị tổn thất hoặc bị hư hỏng đã được các cá nhân, tổ chức
bồi thường.
- Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn.
- Chi tiền lương, tiền công do CSKD không thực hiện đúng chế độ hợp
đồng lao động; tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh, thù
lao trả cho sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị không trực tiếp

tham gia điều hành SXKD.


16

- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi
phí sửa chữa TSCĐ, chi bảo hành sản phẩm và các khoản trích trước khác.
- Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc
chứng từ không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doan thu và
thu nhập chịu thuế như: chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ, chi từ thiện
và các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ và chi phí không hợp lý
khác.
f. Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các
khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
- Thu từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động
sản), các loại giấy tờ có giá khác
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
- Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái
thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh


17


- Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã trích nhưng hết
thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết
- Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được
- Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị
bỏ sót doanh nghiệp phát hiện ra.
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi
phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp
vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá TSCĐ khi chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền,
bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán,
thưởng, khuyến mại và các hỗ trợ khác.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp
dịch vụ không tính trong doanh thu.
- Các khoản thu nhập từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên
kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế TNDN.


×