Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

đồ án kỹ thuật thi công móng cọc khối C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.91 KB, 39 trang )

ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
STT

KHỐI NHÀ

PA MÓNG

L1

L2

L3

L4

L5

L6

35

C

2

9.5



4,3

7,8

4,5

7,8

8,6

 KÍCH THƯỚC MÓNG – DẦM MÓNG:
 Móng M1a: 900x600(mm).
 Móng M2: 1250x600(mm).
 Móng M2a: 1250x900(mm).
 Móng M3: 1550x1250(mm).
 Móng M3a: 1850x1250(mm).
 Móng M4: 1350x1250(mm).
 Dầm móng DM1, DM3, DM4: 350x800(mm).

1.1. Giới thiệu công trình:
1.1.1. Quy mô địa điểm xây dựng:
Công trình ‘‘Nhà Công Cộng’’ được xây dựng tại quận Thủ Đức, TP.HCM. Công
trình gồm có 4 khối A, B, C, D. Công trình có quy mô xây dựng là 1 triệt 2 lầu. Cao độ tầng là
3,7m. Mặt bằng xây dựng rộng và bằng phẳng với diện tích xây dựng của hạng mục là 1315,1m 2.
Trong đề này ta xem như khối C là khối thi công đầu tiên.
1.1.2. Đặc điểm công trình:
- Kết cấu chính công trình là hệ khung bê tông cốt thép chịu lực.
- Giải pháp móng: móng cọc, cọc bê tông cốt thép.
- Xác định sơ bộ và chọn sơ bộ cấu kiện:

 Cột: C1: 200x300, C2: 200x250, C3: 250x400,C4: 300x400, C5: 300x400.
 Dầm: ( Dầm khối C )
Dầm chính: hdc = x7000 = 583875 => hdc = 800mm.
bdc = x800 = 200400 => bdc = 350mm.
Dầm phụ: hdp = x4300 = 215358 => hdp = 350mm.
bdp = x350 = 88175

=> bdp = 200mm.

1.1.3. Điều kiện thi công:
1.1.3.1. Điều kiện khí tượng – Địa chất thủy văn:
- Công trình thi công vào mùa khô (tháng 11-tháng 5),bề mặt công trình không bị ngập
nước, mực nước ngầm ở mức thấp nên có thể bỏ qua tiêu nước mặt.
1.1.3.2. Nguồn điện – nước:

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 1


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

- Nguồn điện công trình được lấy từ nguồn điện thành phố và đảm bảo cung cấp điện cho
công trình. Tuy nhiên để tránh công trình bị mất điện do nguồn điện thành phố gặp sự cố ta cần
bố trí thêm một máy phát điện dự phòng.

- Nguồn nước lấy từ nhà máy cấp nước Thủ Đức, hệ thống điện nước đi song song nhau, đi
dọc đường giao thông để dễ quản lý và không làm ảnh hưởng đến giao thông của các thiết bị vận
chuyển trong công trường.
1.1.3.3. Tình hình vật liệu – máy thi công:
- Vật liệu: xi măng Hà Tiên lấy từ công ty sản xuất xi măng Hà Tiên tại TP.HCM. Bê tông
được sử dụng là bê tông Mekong lấy từ công ty TNHH bê tông Mekong tại quận Thủ Đức. Các
vật liệu còn lại như: cát, đá, coffa, thép…lấy tại các cửa hàng vật liệu xây dựng tại quận Thủ Đức.
- Các loại máy móc phục vụ cho công trình như: máy đào đất, máy ép cọc, xe ben chở đất,
máy vận thăng, xe bơm bê tông, máy đầm bê tông, máy cắt uốn thép…đảm bảo cung cấp đầy đủ
cho công trường.
1.1.3.4. Tình hình kho bãi – lán trại:
a. Kho bãi:
- Các kho bãi lộ thiên chứa việu liệu như gạch, cát , đá,…
- Các kho có mái che để chứa các máy móc, vật tư có yêu cầu bảo quản tránh mưa nắng làm
hư hại.
- Các loại vật liệu cần vận chuyển bằng cần trục tháp và được bố trí nằm trong bán kính hoạt
động của cần trục.
- Các nhà xưởng gia công ván khuôn, cốt thép,… Được bố trí gần các khu chứa vật tư tương
ứng và nằm trong phạm vi hoạt động của cần trục để vận chuyển đến nơi thi công dể dàng.
b. Lán trại:
- Tính số lượng cán bộ công nhân trên công trường và diện tích sử dụng các nhà tạm. Số
công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp sản xuất của ngày làm việc đông nhất. Số công nhân làm
việc ở các xưởng gia công phụ trợ. Số cán bộ nhân viên hành chính. Số nhân viên phục vụ.
- Láng trại của công nhân(bao gồm nhà ăn): Tiêu chuẩn 4 m2/ng.
- Nhà làm việc cán bộ: tiêu chuẩn 4 m2/ng. Ban chỉ huy công trường là trung tâm nhận và
phát đi những thông tin quan trọng có tính quyết định đến tiến độ và chất lượng thi công công
trình, do vậy cần có đủ diện tích thoáng mát tạo điều kiện làm việc thoải mái cho đội ngũ cán bộ
kỹ thuật. Từ đó năng suất lao động cũng như độ chính xác trong việc ra quyết định được đảm bảo
và kịp thời xử lý những tình huống xấu có thể xảy ra khi thi công.
- Khu vệ sinh: 0,125m2/người.

- Trạm y tế: 0,04 m2/ng. Phòng y tế phải được bố trí ở nơi sạch sẽ, tránh ồn ào, bụi bặm và
có đủ các dụng cụ sơ cấp cứu cần thiết phòng khi xảy ra các tai nạn trong thi công.
- Nhà xe : 30 m2.
- Nhà bảo vệ : 12 m2.
1.1.3.5. Tình hình tài chính – nhân công:
SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 2


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

- Nguồn vốn xây dựng cơ bản được phân bố theo đúng tiến độ thi công của công trình nhầm
đảm bảo kịp thời cho việc chi trả vật tư, thiết bị máy móc cũng như các chi phí khác.
- Công trình có quy mô khá lớn nên cần chọn các công ty xây dựng chuyên nghiệp và có uy
tín để đáp ứng nhu cầu nhân công và trang thiết bị thi công cho công trình.
1.1.3.6. Tình hình giao thông vận tải:
- Công trình được xây dựng trong khu vực đông dân tại quận Thủ Đức nên thời gian vận
chuyển vận liệu và máy móc phải được bố trí sao cho hợp lý tránh tình trạng kẹt xe vào giờ cao
điểm.
1.1.3.7.

Tình hình về hệ thống an ninh, bảo vệ công trường, ô nhiễm môi trường, bảo vệ

môi trường:

- Toàn bộ chu vi xây dựng công trình phải có rào cản bảo vệ để đảm bảo an toàn xây dựng
và mỹ quan khu đô thị.
- Hệ thống giao thông nội bộ trong công trình phải bố trí hợp lý tránh tình trạng kẹt xe, an
toàn lao động.
- Phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, hóa chất…trước khi thải ra đường ống thoát
nước đô thị tránh làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến người dân sống xung quanh khu vực
thi công.
1.1.4. Công tác chuẩn bị thi công:
1.1.4.1. Giải phóng mặt bằng:
- Mặt bằng công trình không gặp chướng ngại vật.
- Xử lí di chuyển các công trình ngầm như ống nước , cáp điện , các công trình trên mặt đất
và trên cao theo đúng quy hoạch và an toàn tuyệt đối .
- Xử lý lớp thảm thực vật ,cần chú ý đến việc tận dụng để phủ lên lớp mảng cây xanh quy hoạch .

1.1.4.2. Định vị công trình:
- Sau khi nhận bàn giao của Bên A về mặt bằng, mốc và cốt của khu vực. Dựa vào bản vẽ
mặt bằng định vị, tiến hành đo đạc bằng máy.
- Định vị vị trí và cốt cao ± 0,000 của các hạng mục công trình dựa vào tổng mặt bằng khu
vực. Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộ công tác trắc đạc.
- Tiến hành đặt mốc quan trắc cho công trình. Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải
được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử dụng trên công trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư.
- Thiết bị đo phải được kiểm định hiệu chỉnh, phải trong thời hạn sử dụng cho phép. Công
trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa mép công trình ít nhất là 3 mét.
Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của nhà.
- Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thường xuyên theo từng giai đoạn thi
công công trình để theo dõi biến dạng và những sai lệch vị trí, kịp thời có giải pháp giải quyết.

Phần II: THI CÔNG PHẦN NGẦM
2.1. Thi công ép cọc:


SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 3


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

2.1.1. Sơ lược về giải pháp thi công ép cọc:
- Hiện nay có 2 phương pháp thi công cọc là ép cọc và đóng cọc.
- Ưu nhược điểm của phương pháp thi công ép cọc:
 Ưu điểm:
 Êm, không gây ra tiếng ồn.
 Không gây ra chấn động cho công trình khác.
 Khả năng kiểm tra chất lượng tốt hơn: từng đoạn cọc được ép thử dưới lực ép
và ta xác định được sức chịu tải của cọc qua lực ép cuối cùng.
 Nhược điểm:
 Không thi công được cọc có sức chịu tải lớn hoặc lớp đất xấu cọc phải xuyên
qua quá đầy.
-

Ưu nhược điểm của phương pháp thi công đóng cọc:
 Ưu điểm:
 Dùng búa đóng trực tiếp lên đầu cọc để hạ cọc xuống đất.
 Xung quanh công trình không có các công trình đã xây dựng.
 Tốc độ thi công nhanh hơn nhiều so với ép cọc.

 Giá thành thi công đóng cọc thấp hơn ép cọc.
 Chủng loại máy đa dạng.
 Có tác dụng gia cố nền, tăng sức kháng ở mũi, ma sát thành cọc BTCT.
 Nhược điểm:
 Gây tiếng ồn.
 Gây ô nhiễm.
 Gây ra chấn động cho các công trình lân cận.
 Với đất tốt không thể đóng cọc xuống được vì cọc có thể bị vỡ, méo…

 Do công trình nằm trong khu dân cư đông, diện tích chật hẹp nên sử dụng phương pháp thi
công ép cọc.
2.1.2. Giới thiệu phương pháp ép cọc:
- Công nghệ ép cọc được các nước sử dụng từ năm 1906 và được sử dụng rộng rãi cho đến
nay. Việc áp dụng công nghệ ép cọc giúp việc thi công móng trở nên nhanh chóng và dễ dàng
hợn.

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 4


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

- Tại Việt Nam công nghệ ép cọc được đưa vào sử dụng từ năm 1986 cho đến nay. Công này
được sử dụng rất phổ biến và mang lại hiệu quả rhi công cao.

2.1.3. Các tiêu chuẩn về cọc ép:
- Nhà thầu phải có kỹ thuật viên thường xuyên theo dõi công tác hạ cọc, ghi chép nhật ký hạ
cọc. Tư vấn giám sát hoặc đại diện Chủ đầu tư nên cùng Nhà thầu nghiệm thu theo các quy định
về dừng hạ cọc nêu ở phần trên cho từng cọc tại hiện trường, lập biên bản nghiệm thu theo mẫu in
sẵn. Trong trường hợp có các sự cố hoặc cọc bị hư hỏng Nhà thầu phải báo cho Thiết kế để có
biện pháp xử lý thích hợp; các sự cố cần được giải quyết ngay khi đang đóng đại trà, khi nghiệm
thu chỉ căn cứ vào các hồ sơ hợp lệ, không có vấn đề còn tranh chấp.
- Khi đóng cọc đến độ sâu thiết kế mà chưa đạt độ chối quy định thì Nhà thầu phải kiểm tra
lại quy trình đóng cọc của mình, có thể cọc đã bị xiên hoặc bị gãy, cần tiến hành đóng bù sau khi
cọc được “nghỉ” và các thí nghiệm kiểm tra độ nguyên vẹn của cọc (PIT) và thí nghiệm động
biến dạng lớn (PDA) để xác định nguyên nhân, báo Thiết kế có biện pháp xử lý.
- Khi đóng cọc đạt độ chối quy định mà cọc chưa đạt độ sâu thiết kế thì có thể cọc đã gặp
chướng ngại, điều kiện địa chất công trình thay đổi, đất nền bị đẩy trồi..., Nhà thầu cần xác định
rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
-

Nghiệm thu công tác thi công cọc tiến hành dựa trên cơ sơ các hồ sơ sau:
 Hồ sơ thiết kế được duyệt.
 Biên bản nghiệm thu trắc đạc định vị trục móng cọc.
 Chứng chỉ xuất xưởng của cọc theo các điều khoản nêu trong phần 3 về cọc thương
phẩm.
 Nhật ký hạ cọc và biên bản nghiệm thu từng cọc.
 Hồ sơ hoàn công cọc có thuyết minh sai lệch theo mặt bằng và chiều sâu cùng các cọc
bổ sung và các thay đổi thiết kế đã được chấp thuận.
 Các kết quả thí nghiệm động cọc đóng (đo độ chối và thí nghiệm PDA nếu có).
 Các kết quả thí nghiệm kiểm tra độ toàn khối của cây cọc- thí nghiệm biến dạng nhỏ
(PIT) theo quy định của Thiết kế.
 Các kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc theo TCVN 9393:2012.

-


Độ lệch so với vị trí thiết kế của trục cọc trên mặt bằng không được vượt quá trị số nêu
trong Bảng 1 hoặc ghi trong thiết kế.
Bảng 1- Độ lệch trên mặt bằng

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 5


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Loại cọc và cách bố trí chúng

Độ lệch trục cọc cho phép

1) Cọc có cạnh hoặc đường kính đến 0,5 m
a) Khi bố trí cọc một hàng

0,2d

b) Khi bố trí hình băng hoặc nhóm 2 và 3 hàng
- Cọc biên

0,2d


- Cọc giữa

0,3d

c) Chi bố trí quá 3 hàng trên hình băng hoặc bãi cọc
- Cọc biên

0,2d

- Cọc giữa

0,4d

d) Cọc đơn

5 cm

e) Cọc chống

3 cm

2) Các cọc tròn rỗng đường kính từ 0,5 m đến 0,8 m
a) Cọc biên

10 cm

b) Cọc giữa

15 cm


c) Cọc đơn dưới cột

8 cm

3) Cọc hạ qua ống khoan dẫn (khi xây dựng cầu)

Độ lệch trục tại mức trên cùng của ống
dẫn đã được lắp chắc chắn không vượt
quá 0,025D ở bến nước (ở đây D là độ
sâu của nước tại nơi lắp ống dẫn) và ±
25 mm ở vũng không nước

CHÚ THÍCH: số cọc bị lệch không nên vượt quá 25 % tổng số cọc khi bố trí theo dải, còn
khi bố trí cụm dưới cột không nên quá 5 %. Khả năng dùng cọc có độ lệch lớn hơn các trị số
trong Bảng 1 sẽ do Thiết kế quy định.

-

Nhà thầu cần tổ chức quan trắc trong khi thi công hạ cọc (đối với bản thân cọc, độ trồi của
các cọc lân cận và mặt đất, các công trình xung quanh...).

-

Nghiệm thu công tác đóng và ép cọc tiến hành theo các quy định hiện hành. Hồ sơ nghiệm
thu được lưu giữ trong suốt tuổi thọ thiết kế của công trình.

2.1.4. Chọn máy ép:
SVTH: ĐỖ XUÂN MINH


MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 6


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

a. Chọn máy ép:
- Nguyên lý của phương pháp ép cọc là dùng đối trọng làm đòn bảy, đối trọng là các mẫu bê
tông đúc sẵn. Đối trọng có trọng lượng bằng 1.5 lần lực ép. Lực ép bằng 2 lần khảng năng chịu
lực của cọc. Theo đề thì Pc = 35T, Pmax = 70T, Pmin = 52.5T. Chiều dài đoạn cọc Lo = 10m.
Lực ép N = 2x35 = 70T.
Đối trọng N’ = 1.5x70 = 105T.
Chọn đối trọng 150T.
Chọn máy ép EBT 150T, Pmin = 150T có thông số như sau:
 Kích thước máy:
o

Chiều cao lồng ép 10m.

o

Chiều dài sát xi(giá ép): 10 12m.

o

Chiều rộng sát xi: 3.2m.


o

Tổng diện tích đấy pistong ép: 830 cm2.

o

Bơm dầu có Pmax = 250 kg/cm2.

o

Hành trình ép: 1000mm.

o

Năng suất ép: 100m/ca.

 Khả năng ép và kích thước cọc:
o

Loại cọc: cọc bê tông cốt thép.

o

Chiều dài cọc Lmax: 9m/1 đoạn cọc.(Do chiều dài đoạn cọc dài 10m nên đơn

vị thi công phải tiến hành chế tạo hàn thêm vào khung di động 1 đoạn từ 1-2cm).
o

Tiết diện cọc Smax: 30x30cm.


o

Lực ép P = 150T/1 đoạn cọc.

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 7


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

o

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Có khả năng ép đươc cọc tại vị trí cách 0.5m với chướng ngại vật bên

cạnh(hàng rào, tường nhà…).
o

Đoạn nối cọc phải bố trí đoạn cọc bằng thép để nối cọc và giữ nguyên được

đoạn cọc khi ép.
 Nguồn động lực và thiết bị kèm theo:
o


Động cơ điện 14,5 kw, nguồn điện 220/380 V – 3 pha.

o

Cần cẩu 16T.

o

Máy hàn 24 KVA để nối cọc.

b. Cẩu cọc bằng cần cẩu tự hành bánh xích:
-

Cần trục mã hiệu EO – 10011D có thông số như sau :
 Hãng sản xuất: EO – 10011D.
 Chiều dài cần chính L = 17,5m.
 Sức nâng lớn nhất : Qmax = 11T.
 Sức nâng nhỏ nhất : Qmin = 2,2T.
 Tầm với lớn nhất : Rmax = 16,35m..
 Tầm với nhỏ nhất : Rmin = 5,09m.
 Chiều cao cần trục C: C = 1,57m.

- Công trình có chiều rộng là 9,5m, nên có thể bố trí cần trục ở giữa công trình để cẩu cọc.
Tầm với của cần trục là 17,5m đủ để bao quát công trình.
2.1.4. Biện pháp thi công ép cọc:
2.1.4.1.

Chuẩn bị tài liệu:

- Báo cáo khảo sát địa chất công trình, các biểu đồ xuyên tĩnh, bản đồ các công trình ngầm.

- Mặt bằng móng công trình.
- Hồ sơ thiết bị ép cọc.

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 8


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

- Hồ sơ kỹ thuật về sản xuất cọc.
- Lực ép giới hạn tối thiểu yêu cầu tác dụng vào cọc để cọc chịu sức chịu tải dự tính.
- Chiều dài tối thiểu của cọc ép theo thiết kế.
2.1.4.2.

Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công và cọc:

- Việc bố trí mặt bằng thi công ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công nhanh hay chậm của
công trình. Việc bố trí mặt bằng thi công hợp lí để các công việc không bị chồng chéo, cản trở lẫn
nhau có tác dụng đẩy nhanh tiến độ thi công, rút ngắn thời gian thi công công trình.
- Trước khi thi công mặt bằng cần được dọn sạch, phát quang, phá vỡ, các chướng ngại vật,
san phẳng…
- Xác định hướng di chuyển của các thiết bị ép cọc trên mặt bằng và hướng di chuyển máy
ép hợp lý trong mỗi đài cọc.
- Cọc phải được bố trí trên mặt bằng sao cho thuận lợi công việc thi công mà vẫn không cản

trở máy móc thi công.
- Vị trí các cọc phải được đánh dấu sẵn trên mặt bằng bằng các cột mốc chắc chắn, dễ nhìn.
- Đáh dấu vị trí các công trình ngầm (nếu có).
- Căn cứ báo cáo địa chất hố khoan xem xét khả năng thăm dò dị tật địa chất, dự tish các
phương án xử lý (nếu có).
- Cọc phải được vạch sẵn các đường tâm để sử dụng máy ngắm kinh vĩ.
2.1.4.3.

Biện pháp giác đài cọc và cọc trên mặt bằng:

a. Giác đài cọc trên mặt:
- Người thi công phải kết hợp với người làm công tác đo đạc trải vị trí công trình trong bản
vẽ ra hiện trường xây dựng. Trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công phải xác định đầy đủ vị trí của
từng hạn mục công trình, ghi rõ cách xác định lưới ô tọa độ, dựa vào vật chuẩn có sẵn hay dựa
vào mốc quốc gia, cách chuyển mốc vào địa điểm xây dựng.
- Trải lưới ghi trong bản mặt bằng thành lưới trên hiện trường và tọa độ của góc nhà để giác
móng nhà.
- Muốn cố định móng trên công trình trên mặt đất sau khi đã đo đạc người ta làm các giá
ngựa.
- Giá ngựa đơn gồm 2 cột (d = 12; L = 1,2m) và 1 tấm ván được bào phẳng chiều dài 2cm,
bản rộng 15cm, chiều dài lớn hơn kích thước móng phải đào 40cm. Mặt trên của tấm ván phải
SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 9


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG


GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

được ngang phẳng. Giá ngựa phải song song với cạnh ngoài của công trình và đặt cách cạnh đó 1
khoảng 1,52m để chúng không cản trở đến việc đào đất và xây móng sau này. Trên các giá ngựa
trước hết phải xác định các đường tâm cho thật đúng. Đóng đinh ghi dấu trục của móng và 2 mép
móng, sau đó đóng 2 đinh nữa vào vị trí mép đào đã kể đến mái dốc. Tất cả móng đều phải có bộ
giá ngựa đánh dấu trục móng.
- Căng dây thép 1mm nối các đường mép đào lấy vôi bột rắc lên dây thép căng mép móng
này làm cử đào.
b. Giác cọc trong móng:
- Sau khi giác móng xong ta đã xác định được vị trí của đài, ta tiến hành xác định vị trí cọc
trong đài theo biện pháp thủ công.
- Ở phần móng trên mặt bằng ta đã xác định được tim đài nhờ các điểm 1,2,3,4. Các điểm
này được đánh dấu bằng mốc.
- Căng dây trên các mốc lấy thăng bằng sau đó từ tim đo khoảng cách xác định vị trí tim cọc
theo thiết kế.
- Xác địh tim cọc bằng phương pháp thủ công: dùng quả dọi thả từ các giao điểm trên dây
đã xác định tim cọc để xác định tim cọc thật dưới đất, đánh dấu các vị trí này lại bằng cách đóng
xuống đoạn ghỗ hoặc 1 đoạn thép.
2.1.4.4.

Kiểm tra khả năng chịu lực của cọc:

- Trước khi ép cọc đại trà, phải tiến hành ép để làm thí nghiệm nén tĩnh cọc tại những điểm
có điều kiện địa chất tiêu biểu nhằm lựa chọn đúng đắn loại cọc, thiết bị thi công và điều chỉnh đồ
án thiết kế. Số lượng cọc cần kiểm tra với thí nghiệm nén tĩnh từ (0,51)% tổng số cọc ép nhưng
không ít hơn 3 cọc.
- Cọc được nén theo từng cấp, tính bằng % của tải trọng thiết kế. Tải trọng được tăng lên
cấp mới nếu sau 1 giờ quan sát độ lún của cọc nhỏ hơn 0,02mm và giảm dần sau mỗi lần dọc

trong khoảng thời gian trên.
2.1.4.5.

Vận hành máy ép:

a. Các bước vận hành máy ép cọc:
- Vận chuyển và lắp ráp thiết bị ép cọc vào vị trí ép đảm bảo an toàn.
- Chỉnh máy ép sao cho đường trục của khung máy, trục của kích, trục của cọc thẳng đứng
và nằm trong cùng 1 mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng chuẩn nằm ngang (mặt phẳng chuẩn
đài cọc), độ nghiêng không vượt quá 0,5%.

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 10


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

- Lần lượt cẩu đối trọng đặt lên dầm đỡ sao cho mặt phẳng chứa trọng tâm của 2 khối đối
trọng trùng với đường tâm của ống thả cọc. Phần đối trọng nếu nhô ra ngoài dầm phải có gỗ kê
thật vững.
- Trước khi cho máy vận hành phải kiểm tra lien kết cố định máy, tiến hành chạy thử, kiểm
tra tính ổn định của thiết bị ép cọc (gồm chạy không tải và có tải).
- Cắt nguồn điện vào máy bơm thủy lực, đưa máy bơm đến vị trí thuận tiện cho việc điều
khiển.

- Nối giắc thủy lực và giắc điện máy bơm thủy lực cho máy bơm thủy lực cho máy hoạt
động, điều kiện cho khung máy xuống vị trí thấp nhất.
- Cẩu cọc và thả cọc vào trong khung dẫn và điều chỉnh cọc thỏa mãn các yêu cầu đã nêu ở
phần trên.
- Điều khiển máy ép, tiến hành ép cọc.
b. Di chuyển máy ép sang vị trí khác:
- Cắt giắc thủy lực, cuốn gọn tuy ô thủy lực lên trạm.
- Cắt giắc điện cầu dao, cắt giắc động cơ điện, thu gon dây điện.
- Cẩu tháo đối trọng đến vị trí sao cho dễ dàng lắp nhất.
- Các thao tác tiếp theo như phần trên. Cứ như vậy tiến hành đến khi ép xong toàn bộ cọc
cho công trình theo thiết kế.
2.1.4.6.

Tiến hành ép cọc:

a. Quy trình ép cọc:
Cẩu lắp giàn, khung, đối trọng vào đúng vị trí móng.
Vị trí đặt đối trọng như hình trong bản vẽ với mỗi bên là 60T
o Bước 1 :
 Đào 1 lỗ sâu khoảng 0.3m tại vị trí mũi cọc nhằm định vị trí mũi cọc đúng vị
trí.
 Cẩu dựng cọc BTCT vào khung ép.
 Điều chỉnh mũi cọc vào đúng vị trí thiết kế, kiểm tra bằng máy kinh vĩ và
đảm bảo cọc phải thẳng đứng.
 Thực hiện bước 2.

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250


LỚP: 15CX4TRANG 11


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

o Bước 2 :
 Tiến hành ép cọc. Trong quá trình ép cọc phải đảm bảo :
 Cọc luôn thẳng đứng
 Cọc trên và cọc dưới phải đúng tâm khi nối cọc.
 Đường hàn nối cọc phải đủ khã nang chịu lực.
 Thường xuyên kiểm tra độ chối cọc.
 Ép xong đoạn cọc đầu ta tiến hành bước 3.

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 12


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

o Bước 3 :
 Cẩu đoạn cọc lói đưa vào khung ép.

 Đầu cọc lói phải chụp vào đầu cọc BTCT sao cho vừa khích nhau và
tim của 2 cọc phải trùng nhau.
 Ép cọc giá để đưa đầu cọc BTCT đến cao trình thiết kế được xác định
bằng máy thuỷ bình.
b. Kết thúc công việc ép xong 1 cọc:
-

Cọc được coi như ép xong khi thỏa mãn 2 điều kiện sau:
+ Chiều dài cọc được ép sâu vào trong lòng đất dài hơn chiều dài tối thiểu do thiết kế quy

định.
+ lực ép vào thời điểm cuối cùng đạt trị số thiết kế quy định trong suốt chiều sâu xuyên 
3d = 0,9m, trong khoảng đó tốc độ xuyên  1 cm/sec.
c. Ghi chép, theo dõi lực ép theo chiều dài cọc:
- Ghi lực ép cọc đầu tiên:
+ Khi mỗi đoạn cọc đã cắm sâu vào đất 30 – 50 cm thì ta tiến hành ghi các chỉ số lực đầu
tiên. Sau đó cứ mỗi lần cọc đi sâu xuống 1m thì ghi lực ép tại thời điểm đó vào sổ nhật ký ép cọc.

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 13


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG


- Nếu thấy đồng hồ đo áp tăng lên giảm xuống đột ngột thì phải ghi vào nhật ký thi công độ
sâu và giá trị lực ép thay đổi nói trên. Nếu thời gian hay đổi lực ép kéo dài thì ngừng ép để có
biện pháp xử lý.
- Sổ nhật ký phải ghi lien tục đến độ sâu thiết kế. Khi lực ép tác dụng lên cọc có giá trị 0,8
giá trị tối thiểu thì ghi lại độ sâu và giá trị đó.
- Bắt đầu từ độ sâu có áp lực:
T = 0,8 x Pmax = 0,8 x 70 = 56(T) thì ghi chép lực ép tác dụng lên cọc ứng với từng độ sâu
xuyên 20cm vào nhật ký.
Ta tiếp tục ghi chép như vậy cho đến khi ép xong 1 cọc.
d. Xử lý đầu cọc:
- Sau khi thi công đất xong để lộ ra phần đầu cọc, phần bê tông trên cùng của cọc được phá
bỏ đi 15cm đúng yêu cầu thiết kế cho trơ thép ra. Cốt thép dọc của cọc được đánh sạch sẽ và bẻ
chếch theo thiết kế.
2.1.4.7.

An toàn lao động khi thi công cọc ép:

- Khi thi công cọc ép cần phải huấn luyện cho công nhân, trang bị bảo hộ và kiểm tra an
toàn thiết bị ép cọc.
- Chấp hành nghiêm chỉnh qui định trong an toàn lao động về sử dụng vận hành kích thủy
lực, động cơ điện cần cẩu, máy hàn điện, các hệ tời cáp và ròng rọc.
- Các khối đối trọng phải được xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định, không được để
khối đối trọng nghiêng, rơi đổ trong quá trình ép cọc.
- Phải chấp hành nghiem chặt qui định an toàn lao động ở trên cao, phải có dây an toàn,
thang sắt lên xuống.
- Việc sắp xếp cọc phải thuận tiện vị trí các móc buộc cáp để cẩu cọc phải đúng theo qui
định thiết kế.
-

Dây cáp để kéo cọc phải có hệ số an toàn > 6.


- Trước khi dựng cọc phải tiến hành kiểm tra an toàn, người không có nhiệm vụ phải đứng
ngoài phạm vi đang dựng cọc một khoảng cách ít nhất bằng chiều cao tháp cộng thêm 2cm.
- Khi đặt cọc vào vị trí, cần kiểm tra kỹ vị trí của cọc theo yêu cầu kỹ thuật rồi mới tiến
hành ép.
2.2.

Thi công móng – dầm móng:

2.2.1. Công tác ván khuôn:
 Chọn ván khuôn:
SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 14


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

- Các loại ván khuôn thông dụng được dùng trong thi công các công trình hiện nay ở nước
ta hiện nay là ván khuôn gỗ và ván khuôn định hình kim loại.
+ Ván khuôn gỗ có ưu điểm là vốn đầu tư ban đầu không lớn, dễ gia công, tính toán, chế
tạo. Song nhược điểm của ván khuôn gỗ là hệ số sử dụng thấp. Đối với những công trình lớn cần
thi công nhanh, hệ số luân chuyển lớn thì việc sử dụng ván khuôn gỗ là không hợp lí.
+ Ván khuôn kim loại do công ty thép NITETSU của Nhật Bản chế tạo.
-


Bộ ván khuôn bao gồm :
+ Các tấm khuôn chính.
+ Các tấm góc (trong và ngoài).
+ Các tấm ván khuôn này được chế tạo bằng tôn, có sườn dọc và sườn ngang dày 3mm,

mặt khuôn dày 2mm.
+ Các phụ kiện liên kết : móc kẹp chữ U, chốt chữ L.
+ Thanh chống kim loại.

Hình 4.8. Cấu tạo ván khuôn kim loại, các móc kẹp liên kết.
- Ưu điểm của bộ ván khuôn kim loại:
+ Có tính "vạn năng" được lắp ghép cho các đối tượng kết cấu khác nhau: móng khối lớn,
sàn, dầm, cột, bể ...
+ Trọng lượng các ván nhỏ, tấm nặng nhất khoảng 16kg, thích hợp cho việc vận chuyển
lắp, tháo bằng thủ công.
+ Đảm bảo bề mặt ván khuôn phẳng nhẵn.
+ Khả năng luân chuyển được nhiều lần.
+ Từ sự phân tích ở trên ta lựa chọn phương án sử dụng ván khuôn kim loại do công ty
thép NITETSU của Nhật Bản chế tạo vào các công tác ván khuôn đài móng, giằng, cổ móng và
cột, dầm, sàn.
+ Các đặc tính kỹ thuật của tấm ván khuôn được nêu trong bảng sau:
- Bảng đặc tính kỹ thuật của tấm khuôn phẳng:

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 15



ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

B(mm)

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG
900

1200

1500

1800

A(mm)
100

6.9kg

8.7kg

10.5kg

12.4kg

150

7.8kg


9.6kg

12kg

13.7kg

200

8.7kg

11kg

12.8kg

15.5kg

250

9.6kg

12.6kg

14.6kg

16.5kg

300

10.1kg


12.8kg

16kg

17.4kg

350

11kg

13.7kg

17kg

19.2kg

400

11.9kg

14.6kg

17.8kg

21kg

450

12.4kg


15.5kg

18.7kg

22.3kg

500

13.3kg

16.9kg

20.1kg

24kg

550

14.2kg

18.3kg

22kg

26kg

600

14.6kg


19kg

23kg

28kg

- Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc trong :
A

B

C

Trọng lượng

(mm)
100
100
100
100
150
150
150

(mm)
100
100
100
100
150

150
150

(mm)
900
1200
1500
1800
900
1200
1500

kg
7.254
9.66
12.07
14.5
9.49
12.66
15.82

150

150

1800

18.99

- Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc ngoài :


SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

A

B

C

Trọng lượng

(mm)
65

(mm)
65

(mm)
900

kg
5.319

65

65

1200

7.092


65

65

1500

8.865

65

65

1800

10.638

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 16


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

 Lắp dựng và nghiệm thu:
- Lắp dựng ván khuôn:
+ Ván khuôn được lắp dựng sau khi đã lắp dựng xong cốt thép móng.

+ Xác định chính xác tim móng theo 2 phương bằng máy kinh vĩ.
+ Dùng thước mẫu hướng vuông góc đường trục theo 2 phía với trục móng, từ tim lấy ra
một đoạn = 1/2 bề rộng đáy móng + với chiều dày ván khuôn đóng cữ xác định vị trí ván khuôn.
+ Đặt khuôn ván đúng vị trí, đóng cột và các thanh chống để cố định ván khuôn. Để kiểm
tra độ thẳng đứng của ván khuôn của cột theo 2 phương ta dùng dây dọi.
-

Kiểm tra nghiệm thu sau khi lắp ghép các tấm ván khuôn:

Khi ván khuôn đã lắp dựng xong, phải tiến hành kiểm tra và nghiệm thu theo các điểm sau:
+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế
+ Độ chính xác của các bu lông neo và các bộ phận lắp đặt sẵn cùng ván khuôn.
+ Độ chặt, kín khít giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với mặt nền.
+ Độ vững chắc của ván khuôn, nhất là ở các chỗ nối.
Bảng tham khảo về thời gian bảo dưỡng bê tông.
Loại bê tông
Bê tông bằng xi măng Pooc – lăng

Mùa hè
14 ngày

Mùa đông
7 ngày

Bê tông bằng xi măng Puzolan

28 ngày

28 ngày


Bê tông bằng xi măng đông kết nhanh

7 ngày

3 ngày

2.2.2. Công tác cốt thép móng:
 Cốt thép phải sử dụng đúng số hiệu, mác, đường kính, kích thước và số lượng.
 Cốt thép phải đặt đúng miền chịu lực mà thiết kế quy định, đảm bảo chiều dày lớp bê tông
bảo vệ.
 Cốt thép phải sạch, không han rỉ, cong vênh trong quá trình thi công. Khi gia công lắp
dựng xong không cho phép cốt thép chờ quá 4 ngày.
 Khi gia công, cắt kéo, uốn hàn phải tránh không làm thay đổi tính chất cơ lý của cốt thép.
 Gia công:
+ Được tiến hành theo 1số công đoạn sau:

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 17


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Nắn thẳng, đánh rỉ: thép nhỏ dùng tời, máy tuốt để nắn kết hợp đánh rỉ, thép lớn dùng máy
uốn.

+ Gia công nguội (tăng cường độ của thép): đưa cốt thép vào bộ phận dập, khi ra khỏi
phận dập nguội cốt thép có đường kính nhỏ hơn, lồi lõm  tăng khả năng bám dính của bê tông.
+ Nối thép : việc nối buộc (chồng lên nhau) đối với các loại công trình được thực hiện
theo quy định của thiết kế. Không nối ở chỗ chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong 1 mặt cắt ngang
của tiết diện ngang không quá 25% tổng diện tích của cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và
không quá 50% đối với thép có gờ.
+ Việc nối buộc phải thoả mãn yêu cầu: Chiều dài nối theo quy định của thiết kế, dùng
dây thép mềm d = 1mm để nối, cần buộc ở 3 vị trí: giữa và 2 đầu.
 Lắp dựng:
Cần thoả mãn các yêu cầu:
+ Các bộ phận lắp trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp sau. Có biện pháp giữ ổn
định trong quá trình đổ bê tông.
+ Các con kê để ở vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không quá 1m con kê
bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ và làm bằng vật liệu không ăn mòn công trình, không phá huỷ
bê tông.
+ Sai lệch về chiều dày lớp bê tông bảo vệ không quá 3mm khi a  15mm và 5mm đối với
a  15mm.
 Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép trước khi đổ bê tông:
Sau khi đã lắp đặt cốt thép vào công trình, trước khi tiến hành đổ bê tông tiến hành kiểm tra
và nghiệm thu thép theo các phần sau:
+ Hình dáng, kích thước, quy cách của cốt thép.
+ Vị trí của cốt thép trong từng kết cấu.
+ Sự ổn định và bền chắc của cốt thép, chất lượng các mối nối thép.
+ Số lượng và chất lượng các tấm kê làm đệm giữa cốt thép và ván khuôn.
2.2.3. Đổ bê tông móng:
a. Chuẩn bị vật liệu:
 Vữa bêtông được mua từ công ty bêtông MEKONG. Chất lượng của bêtông sẽ được nhà
máy bảo đảm.
 Cần phải lấy mẫu bêtông để kiểm tra độ sụt và cường độ.


SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 18


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

b. Vận chuyển bê tông:
Xe chọn bê tông SB – 92B có thông số:



 Dung tích thùng trộn: 6m3.
 Công suất động cơ: 40KW.
 Thời gian quay thùng trộn: 9 – 14,5 v/phút.
 Độ cao đổ phối liệu vào: 3,5m.
 Thời gian đổ bê tông ra: 10 phút.
 Vận tốc di chuyển trên đường nhựa: 70km/h.
 Kích thước giới hạn: rộng 2,5m x dài 7,38m x cao 3,4m.
 Trọng lượng xe (khi có bê tông): 21,85T.
 Những yêu cầu đối với việc vận chuyển vữa bê tông:
+ Thiết bị vận chuyển phải kín để tránh cho nước xi măng khỏi bị rò rỉ, chảy mất nước
vữa.
+ Tránh xóc nẩy để không gây phân tầng cho vữa bê tông trong quá trình vận chuyển.
+ Thời gian vận chuyển phải ngắn.

 Chọn phương tiện vận chuyển vữa bê tông.
Do phạm vi vận chuyển vữa dài (> 100m) nên chọn phương tiện vận chuyển khi đổ bê
tông là xe bồn.
c. Đổ bê tông:
 Công tác chuẩn bị.
Xe bơm bê tông EVERDIGM:



 Công suất: 130m3/giờ.
 Nước sản xuất: Hàn Quốc.
 Cần: 4 đoạn.
 Bơm cao: 31,9m; bơm xa: 28,2m.
+ Nền đổ bê tông phải được chuẩn bị tốt.
+ Với ván khuôn phải kín khít; nếu hở ít ( 4mm) thì tưới nước cho gỗ nở ra, nếu hở nhiều
( 5mm) thì chèn kín bằng giấy xi măng hoặc bằng nêm tre hay nêm gỗ.
+ Tưới nước vào ván khuôn để làm cho gỗ nở ra bịt kín các khe hở và không hút nước bê
tông sau này.
SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 19


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG


+ Các ván khuôn được quét 1 lớp chống dính để dễ dàng tháo rỡ ván khuôn về sau.
+ Phải dọn dẹp, làm sạch rác bẩn ở ván khuôn.
+ Phải giữ chiều dày lớp bảo vệ bê tông bằng cách buộc thêm các cục kê bằng vữa bê tông
giữa cốt thép và ván khuôn.
+ Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra hình dạng và kích thước, vị trí, độ sạch và độ ổn định
của ván khuôn và cốt thép, kiểm tra cột chống, sàn công tác xem có chắc chắn và bền vững
không.
+ Trong suốt quá trình đổ bê tông, phải thường xuyên kiểm tra sàn công tác, ván khuôn,
thanh chống. Tất cả những sai sót, hư hỏng phải được sửa chữa ngay.
 Kỹ thuật đổ bê tông.
+ Bê tông sau khi trộn được trút vào xe bồn do công nhân điều khiển di chuyển trên sàn
công tác và được trút xuống vị trí giằng móng. Để tránh phân tầng khi trút bê tông, bê tông được
trút xuống hố móng bằng các máng nghiêng.
 Đầm bê tông.
+ Mục đích:
 Đảm bảo cho khối bê tông được đồng nhất
 Đảm bảo cho khối bê tông đặc chắc không bị rỗng hoặc rỗ ngoài.
 Đảm bảo cho bê tông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu
lực.
 Phương pháp đầm.
 Với bê tông lót móng:
+ Đầm bê tông lót bằng máy đầm chấn động mặt (đầm bàn), thời gian đầm một chỗ với
đầm bàn là từ (30  50) s.
+ Khi đầm bê tông bằng đầm bàn phải kéo từ từ và đảm bảo vị trí đế giải đầm sau ấp lên
giải đầm trước một khoảng từ (5  10) cm.
 Với bê tông móng và giằng:
+ Với bê tông móng và giằng chọn máy đầm dùi U21 có năng suất 6 (m 3/h). Các thông số
của được cho trong bảng sau:
Các thông số
Thời gian đầm bê tông


Đơn vị tính
Giây

Giá trị
30

Cm

20 – 35

Bán kính tác dụng
SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 20


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Chiều sâu lớp đầm
Năng suất

Cm

20 – 40


- Theo diện tích được đầm

m3/h

20

- Theo khối lượng bê tông

m3/h

6

 Khi sử dụng đầm chấn động trong cần tuân theo một số quy định sau:
+ Đầm luôn luôn phải hướng vuông góc với mặt bê tông.
Bê tông đổ làm nhiều lớp thì đầm phải cắm được 5  10 cm vào lớp bê tông đổ trước.
+ Chiều dày của lớp bê tông đổ để đầm không vượt quá 3/4 chiều dài của đầm.
+ Khi đầm xong 1 vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên hoặc tra đầm
xuống từ từ.
+ Khoảng cách giữa hai vị trí đầm là 1,5r0. Với r0 – Là bán kính ảnh hưởng của đầm.
+ Khi đầm phải tránh làm sai lệch vi trí cốt thép hoặc ván khuôn.
+ Dấu hiệu chứng tỏ đã đầm xong là không thấy vữa sụt lún rõ ràng, trên măth bằng
phẳng.
+ Nếu thấy nước có đọng thành vũng chứng tỏ vữa bê tông đã bị phân tầng do dầm quá lâu
tại 1 vị trí.
d. Bảo dưỡng bê tông:
 Bê tông phải được giữ ẩm trong suốt quá trình bảo dưỡng, tránh va động để bê tông được
đông rắn đảm bảo.
 Cần được tưới nước thương xuyên cho đến khi lắp đất, sau khi lắp đất cần giữ một lượng
nước vừa đủ để bảo dưỡng tiếp.

 Công tác bảo dưỡng bê tông được tiến hành trong 3 ngày kể từ khi đổ bê tông.
e. Tháo dỡ ván khuôn:
Các bộ phận ván khuôn thành bên không chịu lực chỉ được phép tháo rỡ sau khi bê tông đạt
cường độ đủ đảm bảo giữ được bề mặt và góc cạnh không bị sứt mẻ. Khi tháo ván khuôn phải có
các biện pháp tránh va chạm hoặc chấn động làm hỏng mặt ngoài hoặc sứt mẻ các cạnh góc của
bê tông và phải đảm bảo cho ván khuôn không bị hư hỏng.
2.2.4. An toàn lao động trong thi công móng:
 Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải nghiệm thu tình trạng cốp pha, cốt thép, cột
chống đỡ và sàn thao tác để đề phòng sự cố gãy hoặc đổ hệ cốp pha.

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 21


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

 Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm. Trường hợp
bắt buộc có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
 Khi đầm bê tông bằng đầm rung, phải có biện pháp đề phòng điện giật và giảm tác hại do
rung động của máy đối với cơ thể. Mọi công nhân điều khiển đầm rung đều phải được kiểm tra
sức khỏe khi nhận việc và phải định kỳ kiểm tra lại sức khỏe.
 Công nhân điều khiển đầm rung cần phải sử dụng găng tay có lớp đệm dày ở lòng bàn tay.
 Sau khi kết thúc công việc, máy đầm rung và dây dẫn điện cần được làm sạch khỏi bê tông
và chất bẩn, lau khô, cuốn dây và cất vào kho bảo quản.


Phần III: Thi công dầm – sàn tầng điển hình:
3.1.

Công tác ván khuôn dầm – sàn:
 Thi công dầm sàn tầng 2. Diện tích sàn là 201,4m2. Chiều dày sàn 100mm. Tiết diện dầm

Dc: 350x800 (mm), Dp: 200x350 (mm). Tiết diện cột C2: 200x250 (mm), C3: 250x400 (mm).
 Ta chỉ tính cho dầm chính D12 kích thước 350x800 (mm). Tính ván khuôn dầm sàn bằng
ván khuôn định hình có kích thước bxhxl là 350x55x1200 (mm) có thông số: W = 5,187cm3,
J=22,731cm4. Dùng cây chống chữ T bằng sắt.

 Trình tự lắp đặt coffa phải hợp lý, hệ thống coffa được lắp xong phải bảo đảm chắc chắn
và dễ tháo dỡ.

 Cột chống phải đảm bảo khã năng chịu lực khi đổ bêtông.
 Cần có mốc trắc đạc để kiểm tra tim trục và cao độ của kết cấu.
 Tạo 1 số lổ trống để thoát nước và rác khi vệ sinh bề mặt coffa, các lổ này được bịt kín
trước khi đổ bêtông.
3.1.1. Tính toán ván khuôn dầm- sàn:
a. Tính toán ván khuôn đáy dầm:
1.

Xác định tải trọng:
 Tĩnh tải:
+ Tải trọng bản thân dầm bê tông cốt thép:
qtc1 = btct.hd.bv = 2600x0,8x0,35 = 728 (daN/m).
+ Tải trọng bản thân ván khuôn dáy dầm:
qtc2 = thép.hv.bv = 7800x0,055x0,35 = 151,1 (daN/m).
 Hoạt tải:

+ Tải trọng đầm:

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 22


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

ptc1 = pđầm.bv = 200x0,35 = 70 (daN/m).
+ Tải trọng động:
ptc2 = pđộng.bv = 400x0,35 = 140 (daN/m).
 Tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn đáy dầm:
qtt = (qtc1+ qtc2).nt+( ptc1+ ptc2).nđ = (728+151.1)x1.1+(70+140)x1.3 = 1240,01 (daN/m).
 q’ = qtt = 1240,01 (daN/m).
2.

Sơ đồ tính:

q

lcc

lcc


lcc

lcc

 Quan niệm tính: ván khuôn đáy dầm làm việc như một dầm liên tục nhiều nhịp, chịu tải
trọng phân bố đều q’ = 1240,01 (daN/m); có các gối tựa là các cột chống chữ T đỡ ván khuôn dáy
dầm.
 M+max =
3.

Xác định điều kiện bền:
tt



] = 2100x104 (daN/m2)

] ]

 lcc

 lcc 0,94 (1).
4.

Kiểm tra điều kiện biến dạng:
ftt [ f ]
 lcc
 lcc
 lcc 1,07 (2).


Từ (1)(2) ta chọn lcc = 0,8m = 80cm.
Vậy khoảng cách giữa các cột chống dầm là lcc = 80cm.
b. Thiết kế cột chống dầm:
 Lực nén tính toán tác dụng lên cột chống dầm:
Ntt = qtt.lcc = 1240,01x0,8 = 992 (daN/m)
SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250

LỚP: 15CX4TRANG 23


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Chọn tiết diện cột chống tròn d = 10 (cm)
Lo = = l ( = 1 vì 2 đầu khớp)
= ht – hd – hv – htn
= 3,7 – 0,8 – 0,055 – 0.05 = 2,795m = 279,5cm.
rqđ = 0,25xd = 0,25x10 = 2,5cm.
λ = = = 111,8


λ 75 => = = 0,25



Điều kiện biến dạng:

tt

= 39,68 (daN/cm2) 2100 (daN/cm2).

 Thỏa mãn điều kiện biến dạng.
c. Tính toán ván khuôn thành dầm:
1.

Xác định tải trọng:
 Tĩnh tải:
+ Tải trọng do vữa bê tông gây ra:
qtc = btct.hd = 2600x0,8 = 2080 (daN/m2).
 Hoạt tải:
+ Tải trọng đầm: Pđầm = 200 (daN/m2) => ptc1 = 200 (daN/m2).
+ Tải trọng động: Pđộng = 400 (daN/m2) => ptc2 = 400 (daN/m2).

 Tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm là:
qtt = qtc.nt + (ptc1+ ptc2).nđ = 2080x1,1+(200+400)x1,3 = 3068 (daN/m2).
 Tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm có bv = 0,35m là:
q’ = qtt.bv = 3068x0,35 = 1073,8 (daN/m).
2.

Sơ đồ tính:

 Quan niệm tính: ván khuôn thành dầm làm việc như một dầm liên tục nhiều nhịp, chịu tải
trọng phân bố đều q’ = 1073,8 (daN/m); có các gối tựa là các nẹp đứng đỡ ván khuôn thành dầm.
 M+max =
SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250


LỚP: 15CX4TRANG 24


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

3.

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Xác định điều kiện bền:
tt



] = 2100x104 (daN/m2)

] ]

 ln

 ln 1,007 (1).
4.

Kiểm tra điều kiện biến dạng:
ftt [ f ]
 ln
 ln
 ln 1.12 (2).


Từ (1)(2) ta chọn ln = 0,8m = 80cm.
Vậy khoảng cách giữa các nẹp đứng là ln = 80cm.
d. Thiết kế ván khuôn sàn:
1.

Xác định tải trọng:
 Tĩnh tải:
+ Tải trọng bản thân sàn bê tông cốt thép:
qtc1 = btct.hs.bv = 2600x0,1x0,35 = 91 (daN/m).
+ Tải trọng bản thân ván khuôn dáy sàn:
qtc2 = thép.hv.bv = 7800x0,055x0,35 = 150,15 (daN/m).
 Hoạt tải:
+ Tải trọng đầm:
ptc1 = pđầm.hv = 200x0,35 = 70 (daN/m).
+ Tải trọng động:
ptc2 = pđộng.bv = 400x0,35 = 140 (daN/m).
+ Tải trọng người người thi công và vật dụng thi công:
ptc3 = Pngười.bv = 250x0,35 = 87,5 (daN/m).

 Tổng tải trọng tác dụng lên vàn khuôn sàn:
qtt = (91+150,15)x1,1+(70+140+87,5)x1,3 = 652,015 (daN/m).
q’ = qtt = 652,015 (daN/m).
2.

Sơ đồ tính:

SVTH: ĐỖ XUÂN MINH

MSSV: 2115201250


LỚP: 15CX4TRANG 25


×