Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Phân tích tình hình kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua kho bạc nhà nước thàng phố đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.72 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ HẠNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH THƢỜNG XUYÊN QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ HẠNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH THƢỜNG XUYÊN QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng - Năm 2016




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
5. Kết cấu luận văn........................................................................................2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KSC THƢỜNG XUYÊN VÀ PHÂN
TÍCH KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN QUA HỆ THỐNG KHO BẠC

NHÀ NƢỚC........................................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .. 5

1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước......................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước........................6
1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước....................... 6
1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước............................8
1.1.5. Phạm vi của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước.........................8
1.1.6. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN..............................9
1.1.7. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý

các khoản chi thường xuyên NSNN............................................................11
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC.....................................................................................12
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc.......................................................................................................12
1.2.2. Đặc điểm về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua

Kho bạc.......................................................................................................13
1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên NSNN...................... 14


1.2.4. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc.......................................................................................................15
1.2.5. Nội dung công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc.
.....................................................................................................................17
1.2.6. Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua Kho
bạc...............................................................................................................18
1.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
QUA KBNN........................................................................................................19
1.3.1. Mục tiêu phân tích.............................................................................19
1.3.2. Nội dung và tiêu chí phân tích tình hình kiểm soát chi NSNN qua
Kho bạc.......................................................................................................20
1.3.3. Phương pháp phân tích......................................................................24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................25
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC TP ĐÀ NẴNG............................................26
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KBNN ĐÀ NẴNG..........................................................26
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Đà Nẵng..........................................26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ về kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN Đà Nẵng..........................................................................................27
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
QUA KBNN TP ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA................................. 31
2.2.1. Điều kiện cấp phát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN
qua Kho bạc tại KBNN Đà Nẵng................................................................31
2.2.2. Quy trình cấp phát các khoản chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc
tại KBNN Đà Nẵng.....................................................................................32
2.2.3. Những quy định pháp lý có liên quan đến công tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN............................................................... 34
2.2.4. Phân tích môi trường kiểm soát có ảnh hưởng đến công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSNN của KBNN TP Đà Nẵng.....................................36


2.2.5. Phân tích về tình hình kiểm soát việc chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSNN của các đơn vị sử dụng ngân sách đã được cấp có thẩm quyền
giao..............................................................................................................39
2.2.6. Phân tích về tình hình kiểm soát việc thực hiện các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức trong chi thường xuyên NSNN........................................42
2.2.7. Phân tích về tình hình kiểm soát việc sử dụng hệ thống mục lục ngân
sách..............................................................................................................44
2.2.8. Phân tích về tình hình kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ
tục Cam kết chi thường xuyên NSNN của đơn vị sử dụng NS...................46
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN QUA KBNN TP ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA.....................49
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................49
2.3.2. Một số hạn chế vướng mắc...............................................................51
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................. 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI

THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG.....58
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN...................................................................................................58
3.1.1 Một số quan điểm đổi mới công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tác động trực tiếp đến hệ thống Kho bạc Nhà nước........................58
3.1.2 Định hướng hoàn thiện tổ chức kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN...................................................................................................62
3.2. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI KBNN TP ĐÀ NẴNG NHẰM HOÀN

THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA
KBNN................................................................................................................. 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Kho
bạc Nhà nước trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN............................68


3.2.2. Tăng cường phối hợp giữa Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng với các sở,
ban ngành trong công tác điều hành, quản lý chi thường xuyên NSNN.....69
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị sử dụng ngân sách với
KBNN Đà Nẵng..........................................................................................71
3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin...................................... 73
3.2.5. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của Kế toán viên làm
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN..............................................74
3.2.6. Đẩy mạnh cải cách tài chính công thông qua quản lý, kiểm soát cam
kết chi NSNN..............................................................................................76
3.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền về việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực KBNN..................................................................................77
3.2.8. Triển khai hoạt động thanh tra chuyên ngành tại các đơn vị sử dụng
Ngân sách....................................................................................................78
3.2.9. Cần có các phương pháp tra cứu nhanh, chính các văn bản chế độ và
xác định thống nhất nội dung chi với mục lục ngân sách trong kiểm soát
các khoản chi thường xuyên NSNN............................................................79
3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................................80
3.3.1. Kiến Nghị với Bộ Tài Chính.............................................................80
3.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước..................................................... 91
3.3.3. Kiến Nghị với UBND TP Đà Nẵng...................................................93
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................95
KẾT LUẬN........................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn nghĩa

NSNN

Ngân sách Nhà nước

KBNN

Kho bạc Nhà nước

TP
UBND
TABMIS

Thành phố
Ủy ban nhân dân
Hệ thống thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
(viết tắt từ tiếng Anh “Treasury And Budget
Management Information System”)

KSC

Kiểm soát chi


QLNN

Quản lý Nhà nước

CCHC

Cải cách hành chính

CNTT

Công nghệ thông tin

CKC

Cam kết chi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Số lượng đơn vị sử dụng NSNN

31


2.2

Tình hình kiểm soát chấp hành dự toán

40

2.3

Tình hình kiểm soát thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức

43

2.4

Tình tình kiểm soát mục lục ngân sách

45

2.5

Tình hình kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ tục
Cam kết chi thường xuyên NSNN

48


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số
Tên sơ đồ

hiệu

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức KBNN Đà Nẵng

27

2.2

Quy trình cấp phát các khoản chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đà Nẵng

33


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách Nhà nước là một công cụ quan tr ng của chính sách tài
chính quốc gia, có tác động rất lớn đối với sự phát triển

inh tế - xã hội của

đất nước. Chi ngân sách Nhà nước bao gồm: Chi thường xuyên, chi cho đầu
tư phát triển và chi trả nợ Chính phủ vay. Trong các hoản chi thì chi thường
xuyên giữ vai tr ổn định, th c đẩy bộ máy quản lý công hoạt động thông

suốt và góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Trong thời gian qua, tình hình sản
xuất inh doanh c ng như đời sống nhân dân gặp hông ít hó hăn do nền
inh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng bởi suy thoái inh tế thế giới.Vì vậy,
Nhà nước ta đang có xu hướng cơ cấu lại chi NSNN theo hướng giảm t tr ng
chi đầu tư phát triển, tăng t tr ng chi cho con người, đảm bảo an sinh xã hội,
điều ch nh tiền lương trong hu vực công nên chi thường xuyên trong những
năm qua thường chiếm t tr ng lớn trong tổng chi NSNN.
TP Đà Nẵng với vị trí là trung tâm inh tế - văn hóa - xã hội của hu miền
trung và tây nguyên trong thời gian qua đã có nhiều giải pháp tích cực và hiệu
quả để phát triển inh tế, ổn định xã hôi, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải cách thủ
tục hành chính c ng như đảm bảo an sinh xã hội cho người dân. Những giải
pháp này đ i h i chính quyền các cấp của thành phố phải phân bổ
và sử dụng qu
NSNN cho các nhiệm vụ chi nói chung và nhiệm vụ chi
thường xuyên nói riêng sao cho tiết iệm, hiệu quả nhất.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước
nói riêng hiện nay đang giữ vai tr

KBNN) nói chung và KBNN Đà Nẵng
là cơ quan iểm soát chi thường xuyên.

Thời gian qua, KBNN Đà Nẵng đã thực hiện tốt vai tr của mình, tiết
cho NSNN nhiều t đồng từ việc phát hiện và từ chối thanh toán những
chi thường xuyên

iệm
hoản

hông đ ng chế độ. Nhưng do sự đa dạng của các hoản chi


và sự thay đổi liên tục của cơ chế

iểm soát c ng như áp lực cải cách hành


2

chính của ngành Kho bạc, nên trong công tác iểm soát chi thường xuyên đã
bộc lộ những tồn tại ở nhiều hâu làm hạn chế hiệu quả quản lý của các cơ
quan chức năng và tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng qu NSNN của
thành phố Đà Nẵng. uất phát từ yêu cầu thực tế trên, đề tài “
” được nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đó
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về công tác kiểm soát chi thường
xuyên qua hệ thống KBNN, phân tích thực trạng công tác KSC thường xuyên
qua KBNN TP Đà nẵng, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế chủ yếu và xác
định nguyên nhân gây ra hạn chế đó, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
ợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước TP
Đà Nẵng.
Ph m vi nghiên cứu củ đề tài:
- Về nội dung: bao gồm các vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát chi
thường xuyên qua KBNN
- Về không gian: Tại cơ quan Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
- Về thời gian: khoảng thời gian phân tích là từ năm 2013 đến 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp suy luận logic phổ

biến; các phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê so sánh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương


3

Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên và phân tích
kiểm soát chi thường xuyên qua hệ thống KBNN
Chương II: Phân tích hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN TP Đà Nẵng
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN TP Đà Nẵng .
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Đề tài kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN là đề tài không mới
nhưng được nhiều sự quan tâm và được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc
độ hác nhau như:
1. Luận văn thạc s Trần Tr ng Sơn: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quận Cầu
giấy”, trường Đại h c inh tế - Đại h c quốc gia Hà Nội. Tác giả đánh giá há sát
thực cơ chế iểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đồng thời đã đề ra
những giải pháp để hoàn thiện cơ chế iểm soát chi Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Cầu giấy.
2. Luận văn thạc s Huỳnh Bá Tưởng: “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ”,
trường Đại học kinh tế- Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước trong điều kiện cải cách tài chính công và cải cách thủ tục hành
chính, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ. Đồng thời

đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ, từ đó góp phần
sử dụng ngân sách Nhà nước có hiệu quả hơn, nâng cao trách nhiệm của đơn


4

vị sử dụng ngân sách Nhà nước, của Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ và của các cơ
quan có liên quan.
3. Luận văn thạc s Đỗ Thị Thu Trang: “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa”, Đại h c Đà Nẵng. Đề
tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN t nh Khánh
Hòa, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
qua KBNN Khánh H a, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực
quản lý NSNN.
4. Luận văn thạc s Nguyễn Văn Cần: “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Quãng Ngãi”, Đại h c Đà Nẵng. Đề tài
đã phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua
KBNN Quãng Ngãi, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chi đ ng mục đích, đối
tượng, theo chế độ quy định.
Các tác giả đã đưa ra nhiều những vấn đề quan tr ng liên quan đến công
tác kiểm soát chi NSNN. Đánh giá ết quả đạt được, nêu ra những hạn chế, từ
đó tìm ra những giải pháp, đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Tuy có một số kết quả nghiên
cứu mà luận văn có thể tiếp thu, kế thừa nhưng do cách tiếp cận đề tài khác
với cách tiếp cận của các luận văn trên nên đ i h i luận văn phải có những phát
triển mới.



5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KSC THƢỜNG XUYÊN VÀ PHÂN
TÍCH KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc
Khái niệm NSNN có nguồn gốc từ tiếng Anh thời Trung cổ là “budget”
có thể được hiểu là một cái t i đựng tiền của nhà Vua để chi cho các việc công.
Khái niệm NSNN được phát triển theo thời gian. Khi Nhà nước được tổ chức
theo ba nhánh quyền lực: lập pháp, hành pháp và tư pháp, cơ quan hành pháp
chịu trách nhiệm lập kế hoạch ngân sách, thực thi kế hoạch này, thể hiện bằng
quá trình thu thuế và chi tiêu của Chính phủ cho các nhiệm vụ công; cơ quan
lập pháp thường nắm quyền kiểm tra và đ i h i Chính phủ có trách nhiệm về
việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Trong các xã hội dân chủ, việc phê
chuẩn ngân sách là hình thức kiểm soát chủ yếu của cơ quan lập pháp đối với
cơ quan hành pháp.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về NSNN. Tuy nhiên tóm lại,
NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng qu tiền tệ tập trung của Nhà nước hi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của
Nhà nước trên cơ sở luật định. Về cơ bản, NSNN là một kế hoạch về những gì
Chính phủ dự định làm trong năm ngân sách, đề xuất các nguồn lực và việc sử
dụng các nguồn lực đó cho mục đích đề ra.
Luật Ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13) được thông qua tại kỳ h p
thứ 9 Quốc hội hóa 13, ngày 25 tháng 06 năm 2015 định nghĩa “Ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực



6

hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
Phạm vi thu NSNN bao gồm: các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các
khoản thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp Nhà nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp
luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
các khoản thu hác theo quy định của pháp luật.
Phạm vi chi NSNN bao gồm: các khoản chi cho đầu tư phát triển, chi
thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo luật định.
1.1.2. Khái niệm về chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc.
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng qu NSNN theo những
nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ qu
NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hôi, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
1.1.3. Đặc điểm chi thƣờng xuyên của Ngân sách Nhà nƣớc.
Để có thể phân biệt giữa chi đầu tư phát triển với chi thường xuyên của
NSNN, người ta có thể dựa vào một số đặc điểm nổi bật sau:



7

- Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét. Những chức năng vốn có của Nhà nước như: Bạo lực, trấn áp và tổ chức
quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội đều đ i h i phải được thực thi cho dù có
sự thay đổi về thể chế chính trị. Để đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện
được các chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho các
hoạt động này. Mặt khác tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ
tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng
máy của Nhà nước phải thực hiện. Ví dụ: Cho dù nền kinh tế quốc dân trong
thời kỳ hưng thịnh, hay suy thoái thì những công việc thuộc về quản lý hành
chính tại mỗi cơ quan chính quyền vẫn phải cứ duy trì đều đặn và đầy đủ. Có
hác chăng là ở thứ tự ưu tiên trong giải quyết đối với từng khoản chi mà thôi.
-

ét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối

cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN
mang tính chất tiêu dùng xã hội. Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục
đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát, người ta thường phân loại các
khoản chi thành 2 nhóm: Chi tích lu và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì
đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu dùng (Tiêu
dùng chung cho toàn xã hội). Bởi lẽ ở trong từng niên độ ngân sách đó các
khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý
hành chính Nhà nước, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt động sự nghiệp,
các hoạt động xã hội hác do Nhà nước tổ chức. Mà kết quả các hoạt động trên
hầu như hông tạo ra của cải vật chất hoặc không gần trực tiếp với việc tạo ra
của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó. Song đều đó c ng hông hề làm mất
đi ý nghĩa chiến lược của một số khoản chi thường xuyên. Và theo đó, người

ta lại có thể coi nó như những khoản chi có tính chất tích lu đặc biệt.


8

- Phạm vi mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ
chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa ch n của Nhà nước trong việc cung ứng
các hàng hóa công cộng. Với tư cách là một qu tiền tệ tập trung của Nhà nước,
nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào
việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Nếu một
khi bộ máy quản lý Nhà nước g n nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi
thường xuyên của nó được giảm bớt và ngược lại, hoặc quyết định của Nhà
nước trong việc lựa ch n phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công
cộng c ng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên
của NSNN.
1.1.4. Vai trò của chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc.
- Chi thường xuyên giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình
thường để thực hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo
an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Chi thường xuyên c n có ý nghĩa rất quan tr ng trong việc phân phối
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tích l y và tiêu dùng.
- Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích l y vốn NSNN để
chi cho đầu tư phát triển, th c đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của
nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
1.1.5. Phạm vi của chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc.
Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu
dùng, quy mô và cơ cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ
máy nhà nước. Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên

của nhà nước ngày càng gia tăng chính vì vậy chi thường xuyên c ng có xu
hướng mở rộng. ét theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên bao gồm:


9

- Chi cho các đơn vị sự nghiệp;
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính);
-Chi cho hoạt động an ninh, quốc ph ng và trật tự an toàn xã hội.
1.1.6. Các nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN, những khoản chi
thường xuyên một hi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền
lực Nhà nước xét duyệt được coi là ch tiêu pháp lệnh. ét trên góc độ quản lý,
số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ
quan chức năng quản lý tài chính Nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN.
Từ đó làm nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán. Việc
đ i h i quản lý chi thường xuyên của NSNN phải theo dự toán là xuất phát từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất, hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN
phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước, Điều 3, Luật
NSNN quy định: “Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ
ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước”, đồng thời
luôn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quyền lực Nhà nước đó.
Do vậy m i khoản chi từ NSNN ch có thể trở thành hiện thực khi và ch khi
khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt và thông qua.
Thứ hai, phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại
hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt
động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng, hoặc ngay giữa các

cơ quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở


10

vật chất có sự khác nhau, quy mô và tính chất hoạt động có sự khác nhau sẽ
dẫn đến mức chi từ NSNN cho các cơ quan đó c ng có sự khác nhau.
Thứ ba, có sự quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối
của NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế
được tính tuỳ tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan tr ng
hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi vì:
Nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có mức giới
hạn nào. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm
đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng đạt kết quả cao nhất.
Mặt hác do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng
và phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi
khả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn tr ng nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả ch có thể được tôn tr ng khi quá trình
quản lý chi NSNN làm tốt và làm đồng bộ một số nội dung sau:
- Phải xây dựng được chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu
phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời lại phải có tính
thực tiễn cao. Ch có như vậy các chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi
của NSNN mới trở thành căn cứ pháp lý xác đáng phục vụ cho quá trình quản
lý chi.
- Phải thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa ch n hình thức
cấp phát thích hợp áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị một cách phù hợp với
yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi.

- Biết lựa ch n thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc theo các nhóm
mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng

hối lượng công việc vẫn hoàn


11

thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều này, đ i h i phải có được các
phương án phân phối và sử dụng inh phí hác nhau. Trên cơ sở đó mà lựa ch n
phương án tối ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và quá trình sử
dụng kinh phí.
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy hi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các
khoản chi thường xuyên NSNN phải đặt trong sự ràng buộc của tính hiệu quả
và ngược lại.
1.1.7. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc
quản lý các khoản chi thƣờng xuyên NSNN.
a. Cơ

ấp

Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý, cấp
phát các khoản chi NSNN như sau:
Thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN.
Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao, hông đ ng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều ch nh lại; Bố trí nguồn
để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi vượt quá khả năng thu và huy
động của qu NSNN, thì cơ quan tài chính phải chủ động thực hiện các biện

pháp vay tạm thời theo quy định để bảo đảm nguồn; Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng NSNN.
b. Cơ

c ở Tr

ơ

v đị

ơ

Cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm: hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng NSNN thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan
quản lý và của các đơn vị trực thuộc; Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện chi
NSNN và các báo cáo tài chính khác theo chế độ quy định.
c. ơ vị sử dụng NSNN


12

Thủ trưởng các đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm: Quyết định chi
theo đ ng chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi trong phạm vi dự toán chi NSNN
được cấp có thẩm quyền giao; Quản lý, sử dụng NSNN và tài sản nhà nước
theo đ ng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN; đ ng mục đích, tiết kiệm, có
hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý k luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
d. Kho b


c

KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện
chi trả, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN đủ điều kiện thanh toán theo
quy định; KBNN có quyền tạm đình ch , từ chối chi trả, thanh toán và thông
báo cho đơn vị sử dụng NSNN biết, đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trong các trường hợp sau: Chi hông đ ng mục đích, đối tượng theo
dự toán được duyệt; chi hông đ ng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường
xuyên NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi tiêu do
Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương
pháp quản lý trong từng thời kỳ.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước là việc Kho
bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể chi
thường xuyên NSNN đối với các cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục, điều


13

kiện để có thề thực hiện chi thường xuyên NSNN, trong đó thể hiện rõ là sự
tuân thủ nội dung chi trong dự toán được duyệt hàng năm, mức tiền chi luôn
nằm trong khuôn khổ dự toán được duyệt, các định mức, tiêu chuẩn chi luôn
đảm bảo đáp ứng quy định hiện hành của Nhà nước theo những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính.

1.2.2. Đặc điểm về kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc.
Với khái niệm trên thì kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
được qui định thực hiện theo nguyên tắc ki m soát tuân thủ ( tuân thủ nguyên
tắc quản lý tài chính, tuân thủ chế độ, tuân thủ chính sách, tuân thủ tiêu chuẩn,
định mức của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ chế độ kế toán …)
và kiểm soát chuẩn theo qui định pháp lý Nhà nước được biểu hiện qua hình
thức chuẩn biểu mẫu chứng từ chi NSNN và các qui định mã hoá như : mã
đơn vị sử dụng NSNN, mã hệ thống mục lục NSNN…
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình kiểm soát
ngay trong quá trình chi tiêu NSNN của đơn vị sử dụng NSNN, được tiến
hành thường xuyên hi phát sinh chi tiêu NSNN và được thực hiện trên từng
khoản chi NSNN( không kiểm soát theo hình thức ch n mẫu).
Khác với kiểm soát chi NSNN qua KBNN, kiểm tra - kiểm soát của đơn
vị là công tác kiểm tra - kiểm soát các hoạt động của đơn vị với chủ thể bởi
bản thân đơn vị ( kiểm tra - kiểm soát nội bộ : kiểm soát chi phí, kiểm soát
bán hàng, kiểm soát doanh thu, kiểm soát lợi nhuận . . .), đồng thời, có thể
được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức kiểm tra - kiểm soát chuyên nghiệp
( kiểm tra - kiểm soát từ bên ngoài ). Hình thức của kiểm tra - kiểm soát đơn
vị có nhiều hình thức hơn: kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp , kiểm soát toàn
bộ hay ch n mẫu, kiểm soát thường xuyên hay định kỳ . . .


14

1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN.
- Do yêu cầu của công cuộc đổi mới: Đổi mới về cơ chế quản lý tài
chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng đ i h i m i khoản
chi thường xuyên NSNN phải được chi đ ng, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, khi khả năng ngân sách c n quá hạn hẹp mà nhu cầu

chi phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi thường xuyên NSNN là mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước, các
ngành, các cấp. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa trong việc thực hành,
tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung m i nguồn lực để phát triển kinh tế
xã hội góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài
chính quốc gia, đồng thời c ng góp phần nâng cao trách nhiệm
c ng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt là hệ thống
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán trực tiếp đến từng khoản
chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng đ ng chức năng, nhiệm
vụ đã được nhà nước giao.
- Do hạn chế từ chính bản thân cơ chế quản lý chi NSNN: Cơ chế quản
lý chi thường xuyên NSNN đã được thường xuyên sửa đổi hoàn thiện, nhưng
vẫn ch quy định những vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc, dẫn đến
không thể bao quát hết tất cả các hiện tượng phát sinh trong quá trình thực
hiện quản lý, kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát
triển không ngừng của các hoạt động kinh tế - xã hội, các nghiệp vụ chi
thường xuyên NSNN c ng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy cơ chế
quản lý kiểm soát chi thường xuyên NSNN không theo kịp với hoạt động chi
NSNN. Từ đó, một số cơ quan, đơn vị, cá nhân lợi dụng khai thác những kẽ
hở của cơ chế nhằm tham ô, trục lợi, tư t i tài sản và công qu của Nhà nước.
Từ thực tế đó đ i h i phải các cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra,


15

giám sát quá trình sử dụng kinh phí NSNN của các cơ quan, đơn vị sử dụng
NSNN nhằm ngăn chặn tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp trong
cơ chế quản lý, từ đó iến nghị với các ngành, các cấp sửa đổi, bổ sung kịp thời
để cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng được hoàn thiện, phù

hợp và chặt chẽ hơn.
- Do ý thức của các đơn vị sử dụng NSNN: Các đơn vị sử dụng NSNN
thường có tư tưởng tìm m i cách để sử dụng hết số inh phí đã được cấp, không
quan tâm tới việc chấp hành đ ng mục đích, đối tượng và dự toán được duyệt.
Các đơn vị thường lập hồ sơ chứng từ thanh toán sai chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức chi của Nhà nước quy định. Vì vậy cần thiết phải có một cơ
quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN. Qua đó phát hiện và chấn ch nh kịp
thời những sai phạm và lãng phí trong quá trình sử dụng NSNN của các cơ
quan đơn vị, đảm bảo các khoản chi NSNN được sử dụng đ ng mục đích,tiết
kiệm và hiệu quả.
- Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN: Các đơn vị được Nhà nước
cấp phát kinh phí sẽ không phải hoàn trả trực tiếp cho Nhà nước về số kinh
phí đã sử dụng; cái mà h phải hoàn trả cho Nhà nước chính là kết quả công
việc đã được giao. Tuy nhiên, việc dùng các ch tiêu, định lượng để đánh giá
kết quả công việc trong một số trường hợp sẽ gặp hó hăn và hông toàn diện.
Do vậy, cần thiết phải có một cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ để
thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc
chi trả của Nhà nước là phù hợp với nhiệm vụ được giao.
1.2.4. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua Kho bạc.
Công tác KSC NSNN đối với các cơ quan quản lý tài chính Nhà nước
nói chung, mà trực tiếp là cơ quan KBNN nói riêng phải đáp ứng được các


16

yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, chính sách và cơ chế KSC thường xuyên NSNN phải làm cho
các hoạt động của tài chính Nhà nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích

các hoạt động kinh tế xã hội, hông để cho qu NSNN bị cắt khúc, phân tán, gây
căng thẳng giả tạo trong quá trình điều hành NSNN.
Vì vậy, chính sách và cơ chế KSC thường xuyên NSNN phải quy định r
điều kiện và trình tư cấp phát, thanh toán theo hướng: khi cấp phát kinh phí,
cơ quan tài chính căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng ngân
sách, đồng thời xem xét, bố trí mức chi cho từng đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện. Về phương thức thanh toán phải bảo đảm m i khoản chi NSNN
phải được chi trả trực tiếp cho các đơn vị, đối tượng thực sự là các chủ nợ của
quốc gia trên cơ sở dự toán được duyệt. Trong quá trình sử dụng NSNN phải
được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu của Nhà nước quy định.
Thứ hai, tổ chức bộ máy KSC phải g n nhẹ theo hướng cải cách hành
chính, thu g n các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ tục hành
chính; đồng thời cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các
cơ quan quản lý ngân sách, đặc biệt là thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí NSNN trong quá trình lập dự toán, cấp phát và sử dụng kinh phí,
thông tin, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lập, chồng chéo
trong quá trình thực hiện. Mặt khác tạo điều kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra,
giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trách nhiệm trong quá
trình KSC thường xuyên NSNN.
Thứ ba, KSC thường xuyên NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất
quán và thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp
hành ngân sách đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời phải có sự phối hợp
thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác


×