Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.46 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ KIM NGÂN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Trường Sơn

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Phan Thị Kim Ngân


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
6. Kết cấu đề tài.........................................................................................4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................ 7
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng......................7
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng...................10
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng......................................................13
1.1.4. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng................................. 14
1.1.5. Mục tiêu công tác quản trị rủi ro tín dụng.....................................14
1.2. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................15
1.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng.............................................................15
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng............................................................... 18
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng.............................................................. 29
1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng....................................................................30
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ TÁC ĐỘNG


CỦA NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................31
1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

nhỏ và vừa...............................................................................................31
1.3.2. Đặc điểm hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa...................................................................................32
1.3.3. Tác động của đặc điểm cho vay đối với khách hàng DN NVV đến
công tác quản trị rủi ro tín dụng..............................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
ĐẮKLẮK.......................................................................................................35
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI-CHI NHÁNH
ĐẮKLẮK........................................................................................................35
2.1.1. Giới thiệu hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội..........................35
2.1.2. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đắklắk.........................39
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ
VỪA TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI- CN ĐẮKLẮK........................................46
2.2.1. Chính sách tín dụng đối với KH DN NVV tại MB Đắklắk..........46
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay đối với DN NVV............................47
2.2.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại MB Đắklắk..............48
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DN NVV TẠI MB- ĐẮKLẮK...............51
2.3.1. Phân quyền trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MB Đắklắk
51
2.3.2. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro tín dụng..............................53


2.3.3. Thực trạng công tác đo lường rủi ro tín dụng............................... 56
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng..............................58
2.3.5. Thực trạng công tác tài trợ rủi ro tín dụng....................................63
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DN
NVV TẠI MB ĐẮKLẮK............................................................................... 65
2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác nhận diện rủi ro..............................65
2.4.2. Đánh giá thực trạng công tác đo lường rủi ro............................... 66
2.4.3. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro..............................67
2.4.4. Đánh giá thực trạng công tác tài trợ rủi ro....................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI
NHÁNH ĐẮKLẮK.......................................................................................71
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP........................................................... 71
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NH TMCP Quân Đội- CN
Đắklắk..................................................................................................... 71
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng DN NVV tại NH TMCP TMCP Quân Đội- CN Đắklắk......76
3.2. GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI- CN ĐẮKLẮK.................................77
3.2.1. Trong công tác nhận diện rủi ro....................................................77
3.2.2. Trong công tác đo lường rủi ro..................................................... 81
3.2.3. Trong công tác kiểm soát rủi ro.................................................... 84
3.2.4. Trong công tác tài trợ rủi ro.......................................................... 87
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................90


3.3.1. Kiến nghị với MB hội sở...............................................................90
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước tỉnh Đắklắk...........................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................92
KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Basel
BĐS

Ủy ban giám sát hoạt động ngân hàng
Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng

CP

Chính phủ

CTCP

Công ty cổ phần

DATC
DN

Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam
Doanh nghiệp

DNNVV


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐVT

Đơn vị tính

KH

Khách hàng

MB ĐắkLắk Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh ĐắkLắk


Nghị định

NHNN
NHTM

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại



Quyết định

RRTD


Rủi ro tín dụng

SX-KD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH
VN

Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng


Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2012 -2014

43

2.2

Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 2012 -2014

44

2.3

Các chỉ tiêu kinh doanh giai đoạn 2012-2014

46

2.4

Tình hình cho vay đối với DN NVV giai đoạn 2012-2014

48

2.5


Nợ xấu giai đoạn 2012-2014

49

2.6

Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014

50

2.7

Cơ cấu nợ xấu theo nhóm khách hàng GĐ 2012-2014

51

2.8

Thực trạng công tác nhận diện rủi ro

54

2.9

Tình hình trích lập dự phỏng rủi ro GĐ 2012-2014

63

3.1


Nguồn rủi ro do môi trường kinh doanh

77

3.2

Nguồn rủi ro về khách hàng

78

3.3

Nguồn rủi ro Ngân hàng

79

3.4

Xếp hạng TSĐB

83

3.5

Bảng kết hợp kết quả xếp hạng khách hàng và TSĐB

83


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên hình, sơ đồ và biểu đồ

Trang

Hình 1.1

Quy trình quản trị rủi ro

15

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức

38

Hình 2.1

Mô hình tổ chức của MB Đắklắk

40

Biểu đồ 2.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2012-2014

45


1


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết
Mặc dù tình hình kinh tế đã có nhiều chuyển biến khởi sắc trong hai năm
qua 2013 và 2014, đặc biệt là năm 2014, và cũng đã được một số tổ chức đánh
giá tín nhiệm quốc tế công nhận và tăng điểm tín nhiệm cho Việt Nam. Tuy
nhiên, nợ công của Việt Nam đã tăng lên mức gây quan ngại, trong khi những
nỗ lực nhằm giải quyết khối nợ xấu trong hệ thống ngân hàng vẫn gặp nhiều
vướng mắc.
Đứng trước tình hình kinh tế cũng như thị trường tài chính trong nước
như vậy, các Ngân hàng Việt Nam nói chung cần phải chú trọng hơn nữa đến
việc áp dụng và hoàn thiện các giải pháp nâng cao về quản trị rủi ro tín dụng
như: Xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng
rủi ro, xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng…, trong đó quy định
chính sách tín dụng của ngân hàng, chiến lược tăng trưởng tín dụng phân theo
đối tượng khách hàng, khu vực, ngành và phát triển các chính sách khách
hàng dựa trên việc đánh giá và phân loại khách hàng.
Tỷ lệ nợ xấu /tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại tuy đã được cải
thiện nhiều so với trước nhưng hiện vẫn ở mức cao. Công tác cung cấp, khai
thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều ngân hàng thương mại còn yếu.
Tình trạng một khách hàng vay nhiều ngân hàng thương mại khác nhau là khá
phổ biến song chưa có sự kiểm tra đánh giá mức độ rủi ro. Việc phân tích
đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra
quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Nguyên nhân là do công tác quản trị rủi ro chưa được tiến hành một cách
qui mô, rũi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát
một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập.


2


DNNVV tại Việt Nam nói chung và Đắklắk nói riêng trong những năm
qua phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn lượng, đóng góp ngày càng
to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình doanh nghiệp đang được nhà
nước đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Với những đặc điểm riêng có
về quy mô, cách thức hoạt động… phù hợp với khả năng quản lý và định
hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đắklắk nên
DNNVV được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hang
chủ đạo.
Hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Đắklắk nói riêng trong môi trường kinh tế hiện
nay đối mặt với rất nhiều rủi ro. Việc nhận biết rủi ro, phân tích đánh giá các
nguyên nhân phát sinh rủi ro, ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả hoạt động kinh
doanh ngân hàng từ đó đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại trên địa bàn là yêu cầu cấp bách.
Nhận thức được mức độ nghiệm trọng của vấn đề rủi ro tín dụng trong
kinh doanh ngân hàng, xuất phát từ ý tưởng muốn tìm hiểu, nghiên cứu và vận
dụng vào thực tế quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Đắklắk, tác giả quyết định chọn đề tài: “Quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội- CN Đắklắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của đề tài nghiên cứu là xác định tthực trạng hoạt động kinh
doanh, tìm ra những nguyên nhân hạn chế, rủi ro trong đầu tư tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở đó có biện pháp xử lý, ngăn ngừa các
khoản nợ xấu, đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu rũi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP
Quân Đội – CN Đắklắk.



3

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng là gì? Các biện pháp quản trị rủi ro tín
dụng nhằm đạt mục tiêu và các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng là gì?
- Tình hình công tác quản trị rủi ro tín dụng nói chung và đối với khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh
Đăk Lăk như thế nào?
- Các giải pháp nào để công tác quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả
trong thời kỳ đến tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Đăk Lăk?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu

- Lý luận về tín dụng, chính sách tín dụng của ngân hàng, quy trình tín
dụng đối với khách hàng.
- Các biện pháp, công cụ quản trị rủi ro tín dụng, các quy định về kiểm
tra giám sát rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng để thực hiện chính
sách quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng nhà nước.


Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt lý luận, luận văn nghiên cứu các vấn đề rủi ro và năng lực quản
trị rủi ro tín dụng, các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- CN Đắklắk.
- Về mặt thực tế, luận văn nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu, báo cáo có liên
quan đến hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV của
Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đắklắk. Số liệu được thống nhất sử

dụng để nghiện cứu trong thời gian từ năm 2012- 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin : Thông tin được thu thập từ các báo cáo tài chính
của Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Đắklắk từ 2012-2014.
- Xử lý số liệu:


4

Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê so sánh: So sánh số tương đối và số tuyệt đối
giữa các năm nghiên cứu để đánh giá mức độ tăng, giảm và tốc độ phát triển
của các chỉ tiêu từ đó rút ra kết luận phù hợp về tình hình hoạt động của Ngân
hàng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP..
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội- CN Đắklắk
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội- CN Đắklắk
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tác giả tham khảo
một số luận văn thạc s nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số
Ngân hàng thương mại:
Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội” – Tác giả Đào Tuấn An

– Đại học Kinh tế Quốc dân – Năm 2012. Ở luận văn này, tác giả đã đi sâu
nghiên cứu một vấn đề là kiểm soát tín dụng đối với một bộ phận khách hàng
của Ngân hàng TMCP Quân Đội là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả đã tổng
hợp các lý thuyết, lý luận về hoạt động kiểm soát tín dụng, đồng thời đưa ra
các biện pháp có khả năng ứng dụng nhằm nâng cao công tác kiểm soát tín
dụng, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng đi đôi với đảm bảo


5

công tác quản trị rủi ro.
Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Khu vực thành phố Hồ Chí
Minh” – Tác giả Nguyễn Hồng Châu – Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh- Năm 2010. Trong luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý
luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Thông qua
việc phân tích đặc điểm của đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, và nêu lên thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DN NVV
tại Ngân hàng NN và PTNT- Khu vực TP.HCM. Tác giả cũng đưa ra những
giải pháp kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DN
NVV. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu khá rộng, nên những giải pháp đưa ra
mang tính tổng thể.
Luận văn “ Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương- Chi
nhánh Đaklak “ – Tác giả Hoàng Đức Tùng – Đại học Ngân hàng- Năm 2013.
Trong luận văn của mình, tác giả đã khái quát cơ sở lý luận về công tác quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đi vào phân
tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại đơn vị NH TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đắklắk.
Căn cứ vào thực trạng tại chi nhánh tác giả cũng đã đề xuất những giải

pháphợp lý nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệ nhỏ và vừa tại VCB-CN Đắklắk.
Luận văn “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương ĐôngChi nhánh Trung Việt”- Tác giả Trương Hữu Huy- Đại học Đà Nẵng-2012.
Trong luận văn của mình, tác giả đã nêu lên được cơ sở lý luận của quản trị
rủi ro ngân hàng, nhấn mạnh quy trình quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó đi vào
phân tích tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại OCB-CN Trung Việt, tác giả đã


6

nêu lên được thực trạng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng như thực trạng
nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng tại OCB- CN Trung
Việt. Tác giả cũng đã đưa ra những kiến nghị đề xuất cũng như một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại OCB- CN Trung
Việt.
Luận văn “ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Á Châu- CN Đắklắk” – Tác giả Dương Văn Hùng- Đại
học Đà Nẵng – Năm 2014. Trong luận văn của mình, tác giả đã hệ thống lại
cơ sở lý luận về rủi ro, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời
phân tích thực trạng tín dụng cho doanh nghiệp cũng như quản trị rủi ro tín
dụng cho doanh nghiệp tại Ngân hang TMCP Á Châu- CN Đắklắk. Tác giả
cũng đã nêu lên được những mặt hạn chế và tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp
phù hợp và kiến nghị để góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho doanh nghiệp tại chi nhánh.
Các luận văn trên đây đều đưa người đọc có cái nhìn tổng quan về cho
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng đối với
bộ phận khách hàng doanh nghiệp nói riêng – một trong những mục tiêu trước
mắt của hẩu hết các ngân hàng nhằm giảm thiểu nợ xấu trong giai đoạn khó
khăn hiện nay. Tất cả các nội dung trên phần nào giúp tôi có định hướng cho
luận văn của mình.



7

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu chương 1
Trong chương 1, luận văn sẽ tìm hiểu lý luận cơ bản về rủi ro, rui ro tín
dụng, quản trị rui ro tín dụng, hoạt động tín dụng đối với nhóm khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DN NVV) tại Ngân hàng thương mại ( NHTM) mà
trọng tâm là quy trình quản trị rui ro tín dụngtại các NHTM . Đồng thời trong
chương này cũng xem xét đặc điểm cho vay đối với nhóm KH DN NVV và
tác động đến công tác quản trị rủi ro tín dụng như thế nào.
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro, rủi ro tín dụng


Khái niệm rủi ro

Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn,
sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không
tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài
ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác
động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.Tóm lại, theo
quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu

tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy
ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường
được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến


8

những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi
ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những
cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai


Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Có nhiều định ngh a khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban
hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện ngh a vụ của mình theo
cam kết.” [11]
Theo định ngh a của Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được
các ngh a vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”; cũng theo Uỷ
ban này, một định ngh a khác có thể nêu ra là “Rủi ro thất thoát đối với một
ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng”, trong đó sự vỡ nợ
được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với ngh a vụ hợp
đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.
Theo Hennie van Greuning – Ngân hàng thế giới: Rủi ro tín dụng được
định ngh a là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả


9

vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng
tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ.
Theo Peter S.Rose, rủi ro tín dụng có thể được định ngh a là khoản lỗ
tiềm tàng vốn được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có ngh a là
khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi
khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hay rủi ro tín dụng là rủi ro mà các
dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các
khoản cho vay và các chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ.
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern
Perpective”, A.Saunder và H.Lange định ngh a rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, ngh a là khả năng
các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không
thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Các định ngh a khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các
nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay sai hẹn trong thực hiện ngh a vụ
trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc
không thanh toán.

Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể
dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, các ngân hàng thiếu
đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn
nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí
gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.


10

Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại
trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác
hại do chúng gây ra.
Có thể có nhiều cách khác nhau để định ngh a về rủi ro trong hoạt động
tín dụng, song các quan niệm đều hội tụ với nhau về bản chất đó là, rủi ro tín
dụng là khả năng (xác suất) khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ ngh a vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho
ngân hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng
hạn cả gốc, lãi và phí cho ngân hàng.
b. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, phòng ngừa
và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng
thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng,
giám sát việc tuân thủ chính sách và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi

phạm về chính sách, quy trình và khoản cấp tín dụng cụ thể.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu như hiện nay, đặc biệt là
khi các ngân hàng trong nước phải trực tiếp cạnh tranh với khối các ngân hàng
nước ngoài thì rủi ro ngày càng gia tăng với nhiều hình thức và mức độ khác
nhau rất khó kiểm soát. Chính vì vậy, quản trị rủi ro luôn phải được đặt lên
hàng đầu và được xem là vấn đề sống còn đối với NHTM.
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín
dụng a. Đặc điểm rủi ro tín dụng
Rủi ro mang tính gián tiếp


11

Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay.
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng. Rủi ro tín dụng trong cho vay xảy ra khi khách hàng gặp tổn thất
và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng là nguyên nhân gián tiếp gây nên rủi ro tín dụng trong
cho vay của ngân hàng.
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp
Sự đa dạng, phức tạp thể hiện ở nguyên nhân, hình thức và hậu quả của
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay. Do đó, cần chú ý đến mọi dấu hiệu để
phòng ngừa rủi ro nhanh chóng và kịp thời.
Rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại
Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không thể nắm bắt
các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện. Vì vậy, bất kỳ khoản vay nào cũng có
những rủi ro tiềm ẩn. Do đó, ngân hàng cần phải cân nhắc giữa lợi nhuận và

mức rủi ro có thể chấp nhận được.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ nguyên nhân phát sinh rủi ro



Rủi ro giao dịch: Là loại rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch
được chia làm 3 loại:
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay. [8]


12

Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo. [8]
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. [8]
Rủi ro danh mục: Là loại rủi ro phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm: Rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung.
Rủi ro nội tại tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, l nh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn. [8]
Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá

nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, l nh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. [8]


Căn cứ và phương diện quản lý rủi ro

Rủi ro tín dụng có thể nhận diện được: Là loại rủi ro mà ngân hàng có
thể nhận diện được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng, dự
kiến thời điểm phát sinh và cách phòng ngừa, hạn chế. Những rủi ro này
thường do yếu tố chủ quan từ phía khách hàng hoặc ngân hàng gây ra. [8]
Rủi ro tín dụng không thể nhận diện được : Là loại rủi ro mà ngân
hàng không thể dự đoán trước được. Thường là những rủi ro bất khả kháng
như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… [8]
 Căn cứ vào tính chất rủi ro tín dụng


13

Rủi ro sai hẹn: là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả gốc và lãi
tiền vay đúng hẹn như trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro mất vốn: là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả gốc và lãi
vay một cách đầy đủ.
Tóm lại : Dù phân chia theo cách nào đi nữa thì rủi ro tín dụng luôn
mang lại cho ngân hàng nhiều tổn thất. Việc tìm hiểu, nghiên cứu rủi ro tín
dụng để từ đó đưa ra những biện pháp quản lý nhằm hạn chế rủi là một vấn đề
được các ngân hàng luôn chú trọng.
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng trong cho vay, ngân hàng không thu hồi được vốn

tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản
tiền huy động khi đến hạn, điều này dẫn đến việc ngân hàng bị mất cân đối
trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị
chậm lại làm cho việc kinh doanh không hiệu quả và có thể làm mất khả năng
thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
b. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra, khách hàng có thể thiếu hụt vốn dẫn đến khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ
xấu làm ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với ngân hàng. Khi đó để có
nguồn vốn phục vụ kinh doanh, họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng khác
và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu, gây dựng lòng tin, phí giao
dịch…và làm trì hoãn cho quá trình sản xuất.
c. Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động ngân hàng với chức năng là một trung gian tài chính, liên
quan đến nhiều cá nhân, nhiều l nh vực trong nền kinh tế, vì vậy khi một ngân


14

hàng gặp phải rủi ro thì người gửi tiền hoang mang lo sợ, mất niềm tin vào
ngân hàng và ồ ạt rút tiền không chỉ ở ngân hàng đó mà còn nhiều ngân hàng
khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
Ngân hàng khó khăn sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp do không có tiền trả lương công nhân, mua nguyên vật
liệu... Lúc bấy giờ, sản xuất trì trệ, giá cả hàng hóa sẽ gia tăng, thất nghiệp, xã
hội mất ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái. Rủi ro tín dụng trong cho vay
có thể châm ngòi cho khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu vực và thế
giới
1.1.4. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng

Một là, vì chính lợi ích của ngân hàng. Nợ xấu là một vấn đề quan trọng
nhất đối với nhiều ngân hàng hiện nay mà một trong những nguyên nhân chủ
yếu là do việc QTRR yếu trong thời gian trước đây.
Hai là, nếu từng ngân hàng QTRR tốt và cả hệ thống ngân hàng QTRR
tốt sẽ đảm bảo hệ thống mạnh khỏe sẽ thực sự là huyết mạch để đóng góp vào
tăng trưởng của nền kinh tế.
Ba là, hoạt động kinh doanh ngân hàng dựa trên sự tin tưởng từ người
gửi tiền. Do đó, cần xem đây là một trong những yêu cầu tất yếu để nâng cao
uy tín của ngân hàng trong mắt người gửi tiền cũng như khách hàng vay.
1.1.5. Mục tiêu công tác quản trị rủi ro tín dụng
Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro
có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao, …
Đồng thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những
mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được.
Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi
ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công


15

cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro
gây ra một cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi
thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ
sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
1.2. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

Hình 1.1: Quy trình quản trị rủi

ro 1.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục, có hệ thống đối
với các loại hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc phân tích
khách hàng, môi trường kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy
trình nghiệp vụ.


Các phương pháp nhận dạng rủi ro

- Phân tích các thông tin tài chính , phi tài chính


16

Ngay từ khâu nhận hồ sơ đề nghị vay vốn, CBTD thực hiện việc thẩm định
các điều kiện vay vốn như: các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.

Các thông tin phi tài chính như: trình độ quản lý và môi trường nội bộ,
quan hệ với ngân hàng (đối với KH cũ), các nhân tố bên ngoài và các đặc
điểm hoạt động khác.
Ngoài các yếu tố phi tài chính, ngân hàng còn sử dụng các chỉ tiêu tài
chính để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đây là việc phân tích hiện
trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh
qua số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm. Một số
chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp dụng là: nhóm chỉ tiêu thanh khoản;
nhóm chỉ tiêu hoạt động; nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ; nhóm chỉ tiêu doanh lợi,
… Tùy theo từng loại hình cho vay mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số
khác nhau như cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về
nợ; cho vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ. Bên
cạnh đó, tùy theo loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp

vừa và nhỏ), loại hình kinh doanh (thương mại, sản xuất) để xây dựng nhóm
tỷ số trung bình ngành, từ đó có bước so sánh trong phân tích.
Thông qua việc thẩm định các điều kiện có thể đưa ra nhận định ban đầu
về KH là tốt hay xấu, có đáp ứng được các điều kiện cho vay của NH mình
hay không và từ đó đưa ra quyết định là chấp nhận hay từ chối khoản vay.
- Phương pháp thẩm định thực tế
CBTD trực tiếp đi thẩm định thực tế khách hàng để xem xét về công
việc, cuộc sống, môi trường xung quanh, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Từ đó tận mắt chứng
kiến, kiểm tra những điều kiện về mục đích sử dụng vốn, nguồn thu nhập, giá
trị hiện tại của TSĐB mà khách hàng đã cam kết trong hồ sơ vay vốn. Nếu
phát hiện có sai sót, gian lận thì có thể có những biện pháp hữu hiệu để có thể


×