Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.95 KB, 13 trang )

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK – NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. Thực trạng tình hình tín dụng ngắn hạn tại NH TMCP Á Châu chi nhánh
Đắk Lắk:
Tín dụng là một hoạt động mang tính chủ đạo trong các ngân hàng, vì nó mang lại
phần lớn thu nhập cho ngân hàng giúp ngân hàng phát triển và tồn tại. Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk cũng không phải ngoại lệ.
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk thực hiện các chính sách tín dụng của
Hội sở chính Ngân hàng TMCP Á Châu hướng dẫn áp dụng đối với các khách hàng
muốn đặt quan hệ tín dụng với chi nhánh là tương đối tốt. Từ đó tạo nền móng an toàn
cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh, đảm bảo an toàn chung cho hoạt động của toàn bộ
hệ thống ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH ACB chi nhánh Đắk Lắk
chúng ta tìm hiểu những vấn đề sau.
3.1.1. Tình hình cho vay ngắn hạn:
Bảng 3.1: Tình hình cho vay ngắn hạn Ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh Đắk Lắk
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
± % ± %
Doang số
cho vay
355.682 478.621 676.250 122.939 34,56 179.629 41,29
Doanh số
thu nợ
302.211 400.254 598.255 98.034 32,44 198.011 49,47
Dư nợ
cuối kỳ
367.258 498.230 702.011 130.972 35,66 203.781 40,90


(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)
Từ số liệu của bảng trên ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn năm 2008 là 355.682
triệu đồng với tốc độ tăng là 34,56% tương đương tăng thêm 122.939 triệu đồng so với
năm 2007. Năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn tăng thêm 179.629 triệu đồng tương
đương tốc độ tăng là 41,29% so với năm 2008, điều này chứng tỏ ngân hàng ACB chi
nhánh Đắk Lắk đã mở rộng hoạt động tín dụng, mở rộng đầu tư cho vay tích cực hơn
trong cho vay ngắn hạn, giữ quan hệ tốt với những khách hàng cũ là luôn luôn tìm kiếm
cho mình những khách hàng tiềm năng.
Doanh số thu nợ năm 2008 là 400.254 triệu đồng, tăng 98.043 triệu đồng so với
năm 2007 tương đương với tốc độ tăng là 32,44%, năm 2009 doanh số thu nợ tăng
thêm 198,.011 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 49,47%. Doanh số thu nợ cao,
đạt từ 32,44% đếm 49,47%. Đó là do sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc và một phần
do các cán bộ tín dụng đã thực hiện đúng quy trình tín dụng và luôn luôn đôn đốc khách
hàng thanh toán nợ khi đến hạn. Ngoài ra nhân viên còn thường xuyên kiểm tra sau khi
cho vay để nếu có khó khăn xảy ra ngân hàng sẽ cùng với khách hàng kịp thời khắc
phục không để tình trạng khách hàng không thanh toán được nợ vay.
Về dư nợ của hoạt động cho vay ngắn hạn năm 2008 là 367.258 triệu đồng, tăng
130.972 triệu đồng tương ứng với 35,66% so với năm 2007, năm 2009 dư nợ tăng thêm
203.781 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng là 40,90% so với năm 2008.
Vòng quay tín dụng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk
Lắk được thể hiện như sau:
Doanh số thu nợ năm 2008 là 400.254 triệu đồng.
Dư nợ bình quân năm 2007 và 2008 432.744 triệu đồng.
Vòng quay vốn tín dụng năm 2008 = 400.250/432.744 = 0,92 (vòng)
Doanh số thu nợ năm 2009 là 598.255 triệu đồng.
Dư nợ bình quân năm 2008 và 2009 là 600.121 triệu đồng.
Vòng quay vốn tín dụng năm 2009 = 598.255/600.121 = 0,997 (vòng)
Từ số liệu tính toán ở trên cho thấy vòng quay vốn tín dụng cho vay ngắn hạn năm
2009 cao hơn năm 2008.
Doanh số cho vay ngày càng tăng, số tiền cho vay đã góp phần thúc đẩy doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống
người dân, tạo cơ sở cho người dân đi vào sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề
khác nhau. Trong đó vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh cây cà phê chiếm một tỷ
lệ khác lớn, bằng hình thức cho vay trực tiếp ngân hàng đã có một lượng khách hàng
khá lớn. Doanh số cho vay tăng là biểu hiện tốt trong sự canh tranh giữa các NHTM
trong địa bàn.
Biểu đồ 3.1: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ ngắn hạn
3.1.2. Tình hình cho vay ngắn hạn theo các thành phần kinh tế:
Bảng 3.2: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo các thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Thành phần
kinh tế
2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
± % ± %
Cá nhân,
DNTN và
thành phần
khác
588.795 614.471 623.448 25.676 4,36 8,977 1,46
Công ty CP
,TNHH
97.144 182.388 211.145 85.244 46,74 28,757 15,78
DN nhà nước 17.803 67.793 192.842 49.990 280,8 125,049 184,5
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng ngắn hạn của ACB đạt mức tăng
trưởng nhanh chóng. Doanh số cho vay của ngân hàng ACB chi nhánh Đăk Lăk từ năm
2007 đến năm 2009 đều tăng lên ngoài nhờ ngân hàng cho vay với đa dạng sản phẩm
còn nhờ vào cho vay với nhiều đối tượng khách hàng. Khách hàng của ACB là doanh
nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty TNHH , các doanh nghiệp, nông dân và

các cá nhân khác.
• Các cá nhân , doanh nghiệp tư nhân và thành phần khác:
Do mang đặc trưng của một ngân hàng TMCP nên khách hàng của ngân hàng ACB chủ
yêu là công ty tư nhân, các cá nhân với mức dư nợ cao hơn so với các thành phần khác.
+ Năm 2007 mức dư nợ là 588.795 triệu đồng
+ Năm 2008 mức dư nợ là 614.471 triệu đồng, tăng 25.676 triệu đồng tương ứng
với tốc độ tăng là 4,36% so với năm 2007. Năm 2009 dư nợ tăng thêm 8.977 triệu đồng
tương ứng với 1,46% so với năm 2008. Dư nợ tăng nhưng tốc độ tăng không đáng kể là
do ngân hàng vẫn tiếp tục mạng lưới cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân và cá
nhân nhưng đồng thời cũng mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế khác.
Nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng mức dư nọ cho vay ngắn hạn.
• Đối với các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn:
Đây là đối tượng khách hàng mang lại cho ngân hàng mức dư nợ nhiều thứ nhì, cụ thể:
+ Năm 2007 mức dư nợ là 97.144 triệu đồng.
+ Năm 2008 dư nợ tăng thêm 85.244 triệu đồng tương ứng với 46,74% so với
năm 2007. Năm 2009 dư nợ đối với thành phần này cũng tăng thêm 28.757 triệu đồng
nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với năm 2008, cụ thể là 15,78%. Kết quả này một phần
đạt được là do sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên ngân hàng ACB chi nhanh Đăk Lăk
ngoài ra còn có nhiều doanh nghiệp, công ty cùng tham gia vào nền kinh tế giai đoạn
này.
• Doanh nghiệp nhà nước:
Đây là nhóm khách hàng mức dư nợ thấp nhất so với các thành phần khác. Mức dư nợ
của năm sau tăng khá cao so với năm trước nhưng tốc độ tăng giảm dần qua các năm.
Cụ thể tốc độ tăng năm 2008/2007 là 280,8% nhưng tốc độ tăng năm 2009/2008 chỉ đạt
184,5%, giảm gần một nửa.Lý do ngân hàng ACB là một ngân hàng TMCP nên khách
hàng là doanh nghiệp nhà nước vẫn còn ít so với các thành phần kinh tế khác, tuy nhiên
hiện nay ngân hàng vẫn đang mở rộng cho vay ngắn hạn đối với thành phần kinh tế này.
Những con số trên thể hiện những nỗ lực của ngân hàng trong việc tìm kiếm khách
hàng, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đem lại thu nhập cho khách hàng.
3.1.3. Tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh:

Bảng 3.3: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo nghành nghề kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Ngành nghề 2007 2008 2009
Nông nghiệp và lâm
nghiệp
336.268 206.252 296.212
Công nghiệp chế biến 3.787 206.252 41.000
Xây dựng 52.333 110.300 140.200
Thương nghiệp, tiêu
dung, gia đình
276.898 551.465 687.602
Vận tải kho bãi và thông
tin liên lạc
22.704 7.200 7.621
Kinh doanh bất động
sản, hoạt động tư vấn
6.929 6.806 12.150
(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)
Qua bảng số liệu cho thấy mức dư nợ các ngành kinh tế có những thay đổi như:
ngành nông nghiệp năm 2007 mức dư nợ là 336.228 triệu đồng, năm 2008 giảm xuống
còn 206.252 triệu đồng và năm 2009 tiếp tục giảm xuống còn 196.212 triệu đồng. Cùng
với đó là các ngành như vận tải kho bãi và thong tin liên lạc. Nguyên nhân là do tình
hình ngành nông nghiệp trong những năm gần đây có sự biến động giá cả mạnh trên thị
trường nên ngân hàng đã hạn chế cho những đối tượng thuộc lĩnh vực này và vay mà

×