Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ô NHIỄM môi TRƯỜNG đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.72 KB, 23 trang )

Bài tiểu luận
MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................1
A .ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................2
B.NỘI DUNG........................................................................................................3
I. KHÁI NIỆM......................................................................................................3
1.Khái niệm môi trường đất..................................................................................3
2.Khái niệm ô nhiễm môi trường đất....................................................................3
II. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT..............................3
1.Nguồn gốc tự nhiên............................................................................................3
2.Nguồn gốc nhân tạo............................................................................................4
2.1 Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp:...............................................................4
2.2 Do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông......5
2.3 Ô nhiễm rác thải sinh hoạt...............................................................................6
2.4 Ô nhiễm rác thải công nghiệp:........................................................................6
2.5 Ô nhiễm do dầu:..............................................................................................7
2.6 Ô nhiễm ngoại lai khác....................................................................................8
2.7 Ô nhiễm đất do tác nhân hóa học....................................................................9
III.THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT........................................10
1.Trên thế giới.....................................................................................................10
2.Tại Việt Nam....................................................................................................10
3.Thực trạng ô nhiễm tại tỉnh Quảng Bình..........................................................11
IV. HẬU QUẢ CỦA VIỆC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT............................11
V. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT......................12
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................17
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................18


Bài tiểu luận
A .ĐẶT VẤN ĐỀ




Bài tiểu luận
Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con
người.Đất đóng vai trò quan trọng: là môi trường nuôi dưỡng các loại cây, là nơi
để sinh vật sinh sống, là không gian thích hợp để con người xây dựng nhà ở và
các công trình khác. Thế nhưng ngày nay, con người đã quá lạm dụng nguồn tài
nguyên quý giá này và đã có nhiều tác động có ảnh hưởng xấu đến đất như:
dùng quá nhiều lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, làm cho đất
tích trữ 1 lượng lớn kim loại nặng và làm thay đổi tính chất của đất. Dân số
ngày càng tăng nhanh cũng là vấn đề đáng lo ngại, rác thải sinh hoạt và vấn đề
canh tác, nhu cầu đất sinh sống và khai thác khoáng sản, đã và đang dần biến
môi trường đất bị ô nhiễm một cách trầm trọng.Tài nguyên đất của thế giới hiện
đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc mầu, nhiễm mặn,
nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện nay 10% đất có tiềm năng
nông nghiệp bị sa mạc hoá, và đất ô nhiễm có nguy cơ mất khả năng canh
tác.Cuộc sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào lớp đất trồng trọt để sản
xuất ra lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu sản xuất công nghiệp phục vụ
cho cuộc sống của mình. Tuy nhiên lớp đất có khả năng canh tác này lại luôn
chịu những tác động mạnh mẽ của tự nhiên và các hoạt động canh tác do con
người. Sự thoái hóa của đất biểu hiện dưới nhiều hình thức, vì thế rất khó đánh
giá tiềm năng màu mỡ của đất do sự đa dạng của việc sử dụng đất, mức độ công
nghệ, các tiêu chuẩn về quản lí và sức ép dân số. Việt Nam là một quốc gia với
¾ diện tích là đồi núi, lượng mưa lớn từ 1800- 2000 mm/năm, kỹ thuật canh tác
và ý thức của người dân còn kém, thì hiện tượng suy thoái đất đã và đang xảy ra
trầm trọng Vì lý do trên nên em quyết định chọn đề tài :ô nhiễm môi trường đất
hiện nay ở trên thế giới và Việt Nam, với hy vọng là một phần nào đó giúp mọi
người hiểu hơn về khái niệm, thực trạng của ô nhiễm môi trường đất, nguyên
nhân,hậu quả ô nhiễm môi trường đất hiện nay và biện pháp khắc phục, qua đó
là một lời cảnh tỉnh cho tất cả chúng ta, là những con người cùng sinh sống trên

trái đất. Hãy cùng nhau chung tay bảo vệ không chỉ môi trường đất mà là cả môi
trường sống của chúng ta, vì bảo vệ môi trường là tự cứu sống chính mình.
B.NỘI DUNG


Bài tiểu luận
I. KHÁI NIỆM
1.Khái niệm môi trường đất
Môi trường đất là môi trường sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô
sinh sắp xếp thành cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật sống
trong lòng trái đất. Các thành phần này có liên quan mật thiết và chặt chẽ với
nhau. Môi trường đất được xem như là môi trường thành phần của hệ môi
trường bao quanh nó gồm nước, không khí, khí hậu.
2.Khái niệm ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc
năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con
người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường. Đất được xem là ô nhiễm khi
nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch
của môi trường đất
II. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
1.Nguồn gốc tự nhiên
Trong các khoáng vật hình thành nên đất thường chứa 1 hàm lượng nhất
định kim loại nặng, trong điều kiện bình thường chúng là những nguyên tố trung
lượng và vi lượng không thể thiếu cho cây trồng và sinh vật trong đất, tuy nhiên
trong 1 số điều kiện đặc biệt chúng vượt giới hạn nhất định và trở thành đất ô
nhiễm.
Một số ví dụ:
Chì:Trong các đá magma, Pb có xu thế tăng dần hàm lượng từ siêu mafic
đến axit. Trong các đá magma, Pb chủ yếu tập trung trong khoáng vật felspat,
tiếp đó là những khoáng vật tạo đá xẫm màu mà đặc biệt là biotit. Trong thành

phần tạo đá trầm tích và biến chất:
Ở khu vực Đông Bắc Bộ, Pb được xếp vào nhóm nguyên tố quặng kim
loại (Sn, Cu, Pb, Zn, Ga, Ag) rất phổ biến; chúng được phát hiện với hàm lượng
cao trong các đá trầm tích và trầm tích biến chất, đặc biệt trong các đá Paleozoi.


Bài tiểu luận
Ở khu vực Tây Bắc Bộ, Pb và Cu là 2 nguyên tố quặng kim loại phổ biến
với hàm lượng cao trong các đá trầm tích và trầm tích biến chất. Pb thường tập
trung cao trong các đá trầm tích ở 2 bên tả và hữu ngạn sông Đà. Tuy nhiên,
trong điều kiện bình thường, chì là nguyên tố kém linh động.
2.Nguồn gốc nhân tạo
2.1 Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp:
Việc sử dụng quá nhiều phân hóa học và phân hữu cơ, thuốc trừ sâu, và
thuốc diệt cỏ
a.Phân bón hóa học
- Phân hóa học được rải trong đất nhằm gia tăng năng suất cây trồng.
Nguyên tắc là khi người ta lấy đi của đất các chất cần thiết cho cây thì người ta
sẽ trả lại đất qua hình thức bón phân.
- Đây là loại hoá chất quan trọng trong nông nghiệp, nếu sử dụng thích
hợp sẽ có hiệu quả rõ rệt đối với cây trồng. Nhưng nó cũng là con dao 2 lưỡi, sử
dụng không đúng sẽ lợi bất cập hại, một trong số đó là ô nhiễm đất.
Nếu bón quá nhiều phân hoá học là hợp chất nitơ, lượng hấp thu của rễ
thực vật tương đối nhỏ, đại bộ phận còn lưu lại trong đất, qua phân giải
chuyển hoá, biến thành muối nitrat trở thành nguồn ô nhiễm cho mạch
nước ngầm và các dòng sông. Cùng với sự tăng lên về số lượng sử dụng phân
hoá học, độ sâu và độ rộng của loại ô nhiễm này ngày càng nghiêm trọng.
- Sự tích lũy cao các chất hóa chất dạng phân bón cũng gây hại cho MTST
đất về mặt cơ lý tính. Khi bón nhiều phân hóa học làm đất hở nên chặt hơn, độ
trương co kém, kết cấu vững chắc, không tơi xốp mà nông dân gọi là đất trở nên

“chai cứng”, tính thoáng khí kém hơn đi, vi sinh vật ít đi vì hóa chất hủy diệt vi
sinh vật.
b.Phân hữu cơ


Bài tiểu luận
- Phần lớn nông dân bón phân hữu cơ chưa được ủ và xử lí đúng kĩ thuật
nên gây nguy hại cho môi trường đất, nguyên nhân là do trong phân chứa nhiều
giun sán, trứng giun, sâu bọ, vi trùng và các mầm bệnh khác....khi bón vào đất,
chúng có điều kiện sinh sôi nảy nở, lan truyền môi trường xung quanh, diệt một
số vi sinh vật có lợi trong đất.
- Bón phân hữu cơ quá nhiều trong điều kiện yếm khí sẽ làm quá trình
khử chiếm ưu thế; sản phẩm của nó chứa nhiều acid hữu cơ làm môi trường sinh
thái đất chua, đồng thời chứa nhiều chất độc như H2S, CH4, CO2.
Sư tích lũy cao các hóa chất dạng phân hóa học sẽ gây hại cho môi trường
sinh thái đất về mặt cơ lý tính, đất nén chặt, độ trương co kém, không tơi xốp,
tính thoáng khí kém, vi sinh vật cũng ít đi vì hóa chất hủy diệt sinh vật.
c.Thuốc trừ sâu
- Nông dược chiếm một vị trí nổi bật trong các ô nhiễm môi trường.
Khác với các chất ô nhiễm khác, nông dược được rải một cách tự nguyện
vào môi trường tự nhiên nhằm tiêu diệt các ký sinh của động vật nuôi và con
người hay để triệt hạ các loài phá hại mùa màng.
- Bản chất của nó là những chất hóa học diệt sinh học nên đều có khả
năng gây ô nhiễm môi trường đất. Đặc tính của thuốc trừ sâu bệnh là tính bền
trong môi trường sinh thái nên nó tồn tại lâu dài trong đất, sau khi xâm nhập vào
môi trường, thời kì “nằm” lại đó, các nhà môi trường gọi là “thời gian bán
phân giải”. “nữa cuộc đời này” được xác định như là cả thời gian nó trốn vào
trong các dạng cấu trúc sinh hóa khác nhau hoặc các dạng hợp chất liên kết
trong môi trường sinh thái đất. Mà các hợp chất mới này thường có độc tính cao
hơn nó.

- Tiêu diệt hệ động vật làm mất cân bằng sinh thái, thuốc trừ sâu bị rửa
trôi xuống thủy vực làm hại các động vật thủy sinh như ếch, nhái...Như vậy vô
tình chúng ta làm tăng thêm số lượng sâu hại vì đã diệt mất thiên địch của chúng
,vì vậy nó làm cho hoạt tính sinh học đất bị giảm sút.
2.2 Do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao
thông


Bài tiểu luận
Việc sử dụng một phần đất để xây dựng đường xá và các khu đô thị các
khu công nghiệp, làm thay đổi kết cấu của đất.
2.3 Ô nhiễm rác thải sinh hoạt
- Chất thải rắn đô thịrất phức tạp, nó bao gồm các thức ăn thừa, rác thải
nhà bếp, làm vườn, đồ dùng hỏng, gỗ, thủy tinh, nhựa, các loại giấy thải, các
loại rác đường phố bụi, bùn, lá cây....

- Ở các thành phố lớn, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, tập trung, phân
loại và xử lý. Sau khi phân loại có thể tái sử dụng hoặc xử lý rác thải đô thị để
chế biến phân hữu cơ, hoặc đốt chôn. Cuối cùng vẫn là chôn lấp và ảnh hưởng
tới môi trường đất.Ô nhiễm môi trường đất tại các bãi chôn lấp có thể do mùi
hôi thối sinh ra do phân hủy rác làm ảnh hưởng tới sinh vật trong đất, giảm
lượng oxi trong đất
- Ô nhiễm môi trường đất còn có thể do bùn cống rãnh của hệ thống thoát
nước của thành phố làm thành phần các chất hữu cơ, vô cơ, kim loại tạo nên các
hỗn hợp các phức chất và đơn chất khó phân hủy.
2.4 Ô nhiễm rác thải công nghiệp:
a. Chất thải xây dựng:
Chất thải xây dựng như gạch ngói, thủy tinh, gỗ, ống nhựa, dây cáp, bê
tông, nhựa...trong đất các chất thải này bị biến đổi theo nhiều con đường khác
nhau, nhiều chất rất khó bị phân hủy...



Bài tiểu luận
b. Chất thải kim loại:
Các chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng (Pb, Zn, Cd, Cu, và Ni)
thường có nhiều ở các khu vực khai thác hầm mỏ, các khu công nghiệp và đô
thị. Người ta thấy rằng, bụi bay trong không khí và bụi lắng ở các khu vực đô thị
chắc chắn chứa nhiều nguy cơ có nhiều độc tiềm tàng kim loại hơn bụi ở khu
vực nông thôn. Do vậy dân cư sống ở khu vực đô thị phải hứng chịu nhiều nguy
cơ tiềm tàng về kim loại nặng hơn những cư dân sống ở nông thôn.Theo các
nguyên nhân này thì đất ở Việt Nam, nhìn chung đã bị tác động cả hai phương
diện: Thoái hóa và ô nhiễm.
c. Chất thải khí:
CO là sản phẩm đốt cháy không hoàn toàn cacbon (C), 80% Co là từ động
cơ xe hơi, xe máy, hoạt động của các máy nổ khác, khói lò gạch, lò bếp,
núi lửa phun... CO vào cơ thể động vật, người gây nguy hiểm do CO kết hợp
với Hemoglobin làm máu không hấp thu oxy, cản trở sự hô hấp. Trong đất một
phần CO được hấp thu trong keo đất, một phần bi oxy hoá thành CO2.
SO2 đi vào không khí chuyển thành SO4ở dang axit gây ô nhiễm môi
trường đất.Bụi chì trong khí thải từ các hoạt động công nghiệp (chủ yếu là giao
thông vận tải), lắng xuống và tích tụ gây ô nhiễm đất. Lượng lớn oxit nitơ tích
lũy lại trong cây ảnh hưởng đến con người.Vậy CO2, SO2, NO2trong không khí
bị ô nhiễm là nguyên nhân gây ra mưa axít, làm tăng quá trình chua hoá đất.
d.Chất thải hóa học và hữu cơ:
Nhiều loại chất thải hữu cơ cũng dẫn đến ô nhiễm đất. Nhiều loại nước từ
cống rãnh thành phố thường được sử dụng như nguồn nước tưới trong sản xuất
nông nghiệp. Trong các loại nước thải này thường bao gồm cả nước thải sinh
hoạt và công nghiệp, nên thường chứa nhiều các kim loại nặng.
2.5 Ô nhiễm do dầu:
Ô nhiễm đất do hydrocarbures từ nguồn dầu hoả. Dầu là chất kị nước, khi

thấm vào đất, dầu đẩy nước ra ngoài làm cho môi trường đất hầu như không còn
nước và chiếm hết các khoảng không khí trong đất làm cho đất giảm thiểu oxy
và nước, gây tổn thương cho hệ sinh thái. Khi xâm nhập vào đất, dầu làm thay


Bài tiểu luận
đổi kết cấu và đặc tính lý hoá tính của đất, khiến các hạtkeo đất trơ ra và không
còn khả năng hấp thu, trao đổi nữa. Dầu thấm qua đất xuống mạch nước ngầm,
làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Dầu là hợp chất hữu cơ cao phân tử có đặc tính
diệt sinh vật.
2.6 Ô nhiễm ngoại lai khác
a.Chất thải của súc vật:
Những chuồng trại chăn nuôi gia súc như trại heo, trại gà, phân gia súc
không được thu gom, xử lí bảo đảm kĩ thuật và vệ sinh môi trường thì sẽ là hiểm
họa cho môi trường đất. Vì lượng lớn các chất thải này làm đất mất khả năng tự
làm sạch của nó thì sự nguy hại là khó lường. lúc này sự ô nhiễm đã trở nên trầm
trọng. các cơ quan hoạt động môi trường đất đều bị tê liệt. Chất thải, vi trùng từ
đó mà lan ra khắp nơi : Trong nước ngầm,trong nước suối trong hay bay vào
không khí
b.Tàn tích của rừng:
Sau khi thu hoạch gỗ, phần bỏ đi chiếm một lượng lớn. Tàn tích này khi
nằm lại trong môi trường đất sẽ phân hủy tạo mùn cho đất, nhưng khả năng này
phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường và tỉ lệ C/N của tàn tích rừng. Nếu
điều kiện phân giải tạo mùn ít thì khả năng chuyến hóa thành chất thành những
chất khó tiêu và gây chua nhiều hơn. Nếu tàn tích rừng bị vùi lấp trong điều kiện
yếm khí lâu dài, thì hoặc tạo ra cá đầm lầy than bùn phèn. Điều đó có nghĩa là
tạo ra môi trường đất acid.
c.Tàn tích thực vật:
Khi cơ thể sinh vật chết đi và nằm trong môi trường đất sẽ phân hủy tạo
thành mùn cho đất. Nếu điều kiện phân giải tạo mùn cho đất ít thì khả năng

chuyển hóa thành mùn ít, đồng thời các vật liệu này chuyển hóa thành các dạng
mùn khó tiêu và gây chua cho đất
d.Vi sinh vật:
Nguồn gây ô nhiễm này chủ yếu là chất thải chưa qua xử lý của người và
động vật, nước thải bệnh viện, nước thải sinh hoạt.....Trong đó nguy hại lớn nhất
là chất thải chưa được xử lý khử trùng của các bệnh viện truyền nhiễm.


Bài tiểu luận
Rất nhiều vi khuẩn và ký sinh trùng tiếp tục sinh sôi nảy nở trong đất, bám vào
các cây trồng nông nghiệp và truyền vào cơ thể người, động vật. Ngoài những
nguồn ô nhiễm trên, các hoạt động tưới không thích đáng, chặt cây rừng, khai
hoang....Cũng tạo thành các hiện tượng rửa trôi, bạc mầu,nhiễm phèn trong
đất.
2.7 Ô nhiễm đất do tác nhân hóa học
a.Ô nhiễm đất do kim loại nặng:
Các kim loại nặng là nguồn chất độc nguy hiểm đối với hệ sinh thái đất,
chuỗi thức ăn và con người.

Thực tế các chất hoá học nếu ở hàm lượng thích hợp rất cần cho sự sinh
trưởng và phát triển của thực vật, của động vật và con người. Nhưng nếu chúng
tích luỹ nhiều trong đất thì rất độc hại. Có 2 loại ảnh hưởng độc hại: Độc hại cấp
tính là khi có một lượng lớn các chất độc hại trong một khoảng thời gian ngắn
thường dẫn đến gây chết các sinh vật. Độc hại lâu dài (mãn tính) khi hàm lượng
các chất độc hại thấp nhưng tồn tại lâu dài.
b.Ô nhiễm đất do các chất phóng xạ:


Bài tiểu luận


Nguồn ô nhiễm đất bởi các phóng xạ là những phế thải của các trung tâm
khai thác các chất phóng xạ, trung tâm nghiên cứu nguyên tử, các nhà máy điện
nguyên tử, các bệnh viện dùng chất phóng xạvà những vụ thử vũ khí hạt nhân.
Các chất phóng xạthâm nhập vào đất và theo chu trình dinh dưỡng tới cây trồng,
động vật và con người. Người ta thấy rằng, sau mỗi vụ nổ thử vũ khí hạt nhân
thì chất phóng xạ trong đất tăng lên gấp 10 lần. Tỷ lệ giữa lượng đồng vị phóng
xạ có trong cơ thể động vật với lượng đồng vị phóng xạ có trong môi trường
được gọi là” hệ số cô đặc” sau các vụ nổ bom nguyên tử trong đất thường tồn
lưu ba chất phóng xạ Sn90; I131;Cs137.
c.Ô nhiễm đất do chiến tranh:


Bài tiểu luận
Miền Nam nước ta qua cuộc chiến tranh tàn khốc đã phải hứng chịu
100.000 tấn chất độc hóa học, trong đó có ít nhất 194 kg đioxin.15 triệu tấn bom
đạn đã thải xuống khắp các miền đất nước, không chỉ gây thiệt hại về người mà
còn gây ra sự thay đổi về dòng chảy, tàn phá lớp phủ thực vật, đảo lộn lớp đất
canh tác, để lại nhiều hố bom ở các vùng sản xuất nông nghiệp trù phú. Kết quả
là 34% diện tích đất trồng trọt và 44% diện tích rừng bị ảnh hưởng nghiêm
trọng.
III.THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
1.Trên thế giới
Môi trường đất trên thế giới đang bi suy thoái nghiêm trọng do xói mòn,
rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu.
-Trên tổng diện tích 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và
13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó, 12 % tổng diện tích là đất canh
tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Điện tích có
khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ
trọng đất đang canh tác trên đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70
% ; ở các nước đang phát triển là 36 % .



Bài tiểu luận
- Môi trường đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói
mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí
hậu. Hiện nay 10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị xa mạc hóa.
2.Tại Việt Nam
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là chủ đề nóng trên các mặt báo
và nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân. Trong đó, đặc biệt là vấn đề
ô nhiễm đất ở Việt Nam đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Thông
qua các phương tiện truyền thông, chúng ta có thể dễ dàng thấy được các hình
ảnh, cũng như các bài báo phản ánh về thực trạng môi trường hiện nay. Mặc dù
các ban ngành, đoàn thể ra sức kêu gọi bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường
đất,... nhưng có vẻ là chưa đủ để cải thiện tình trạng ô nhiễm ngày càng trở nên
trầm trọng hơn.
Tình trạng quy hoạch các khu đô thị chưa gắn liền với vấn đề xử lý chất
thải, xử lý các loại phân bón hóa học, tàn dư của chiến tranh,.....vẫn còn tồn
đọng nên tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu đô thị,...ô nhiễm môi
trường đang ở mức báo động. Theo ước tính, trong tổng số 183 khu công nghiệp
trong cả nước thì có trên 60% khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải
tập trung, lâu dần ngấm vào đất gây ô nhiễm môi trường đất. Hầu hết đất bị
nhiễm dầu , thuốc trừ sâu, chất hóa học... chưa được xử lý ngấm thẳng vào đất.


Bài tiểu luận


Bài tiểu luận
3.Thực trạng ô nhiễm tại tỉnh Quảng Bình
Tại tỉnh Quảng Bình ô nhiễm môi trường đất xảy ra chủ yếu do tàn dư của

các loại thuốc trừ sâu và phân bón hóa học gây ra. Các chất này ngấm vào đất
và gây hại cho đất. Bên cạnh đó thì các nhà máy cũng xả thải ra các chất độc hại
ngấm vào đất gây ô nhiễm đất và môi trường xung quanh. Đặc biệt là nhà máy
tinh bột sắn ở Bố Trạch, Nhà máy xi măng Sông Danh (Tuyên Hóa ) …….


Bài tiểu luận
IV. HẬU QUẢ CỦA VIỆC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Đất bị xuống cấp. Một số biểu hiện như:
Dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng
mưa cao, thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị
mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nước, gấp khoảng 10 lần lượng dinh
dưỡng và bị trôi.Dư thừa muối: Đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh
dưỡng cần thiết.Sự xuống cấp hóa học: liên quan đến sự mất đi những chất dinh
dưỡng cần thiết và cơ bản cũng như sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+.... khi
các chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến môi trường. Sự
xuống cấp sinh học: sự gia tăng tỉ lệ khoáng hóa của mùn mà không có sự bù
đắp các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấp
thụ và giảm khả năng cung cấp N cho sinh vật.
Đa dạng sinh vật trong môi trường đất bị giảm thiểu. Làm thay đổi thành
phần và tính chất của đất, làm chai cứng đất, làm chua đất, làm thay đổi cân
bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa trong đất
(chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại là
nguồn gây ô nhiễm môi trường đất). Gây một số bệnh truyền nhiễm, bệnh do
giun sán, ký sinh trùng mà đa số người dân mắc phải đặc biệt là trẻ em ở các
vùng nông thôn. Các chất phóng xạ, kim loại, nylon, do không phân hủy được
nên gây trở ngại cho đất.Các phân bón hóa học, thường có một số vết kim loại
và hóa chất như As, Cd, Co, Cu, Pb, Zn ... theo thời gian sẽ tích tụ trên lớp đất
mặt làm đất bị chai xấu, thoái hóa, không canh tác tiếp tục được.



Bài tiểu luận
Việc sử dụng thuốc trừ sâu có tác dụng làm giảm tác động phá hoại của
sâu bệnh, tăng sản lượng cây trồng. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu cũng là một tác
nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật và tử vong cho nhiều loài
động vật nhất là loài chim. DDT là một trong những thuốc trừ sâu gây độc hại
cho sinh vật và môi trường. Sử dụng một số thuốc trừ sâu khác đã làm cho
nhiều loài chim và cá bị hủy diệt. Nguyên nhân là do thuốc trừ sâu và diệt cỏ tồn
tại lâu trong đất (từ 6 tháng đến 2 năm) và gây tích tụ sinh học. Trung bình có
khoảng 50% lượng thuốc trừ sâu được phun đã rơi xuống đất, tồn đọng trong đất
và bị lôi cuốn vào chu trình: đất-cây-động vật -người. Một số chất còn bị nghi là
nguyên nhân của bệnh ung thư.
V. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
1.Những biện pháp thông thường được sử dụng khi ô nhiễm môi
trường đất :
- Sử dụng các chất kiềm như CaCO3, CaO, Ca(OH)2 và các muối
photphát kiềm để khử chua đất
- Tiêu nước vùng trũng, điều tiết thông số Eh đất làm cho các yếu tố kim
loại sang dạng hợp chất khó tan.
- Bón chủ yếu phân hữu cơ vào đất nhằm tăng cường lượng vi sinh vật
trong đất, có tác dụng làm tăng độ phì của đất, giúp đất giàu dinh dưỡng trở lại.
- Luân canh lúa nước để giúp đất tốt hơn.
- Đổi đất, lật đất
- Xen canh: thay đổi cây trồng trên cùng một chân đất.
- Trồng rừng, trồng các cây lâu năm trên đất.
- Xử lý ô nhiễm bằng các phương pháp sinh học. Có rất nhiều công trình
nghiên cứu đã đưa ra các quy trình sinh học khép kín dựa trên sự phân huỷ của
thực vật, vi sinh vật. Các biện pháp này sau khi được áp dụng sẽ trả lại cho đất
sự cân bằng vốn có, giúp làm sạch đất, cân bằng ion, các bằng các yếu tố sinh
hoá trong đất.

- Mở rộng và phát triển công nghệ tuần hoàn kín hoặc xử lý chất thải để
giảm hoặc loại bỏ các chất gây ô nhiễm.


Bài tiểu luận
- Khống chế việc sử dụng nông dược hóa học, hạn chế sử dụng các thuốc
có độc tính cao.
- Chống ô nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ chất độc để trừ sâu bệnh,
giảm sử dụng phân khoáng.
- Sử dụng hợp lý phân hóa học, kết hợp phân hóa học với phân hữu cơ.
Phân hữu cơ trước khi dùng phải được ủ hoai mục.
- Sử dụng kỹ thuật sinh học phòng trừ sâu hại, sử dụng các loài chim có
ích, côn trùng có ích và một số vi sinh vật để chống lại các loại sâu hại, biện
pháp này đang được rất nhiều nước trên thế giới sử dụng.
- Để trừ sâu hại có thể sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc sinh học hoặc
dựa trên nguyên lý sinh học ít ảnh hưởng tới đất như thiên địch.
- Tăng năng suất nông nghiệp, thông qua việc tăng cường sử dụng các kiểu
gen có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng các điều kiện khó khăn,
áp dụng luôn canh cây trồng, sử dụng hệ thống cây hằng năm.
- Xen canh tăng vụ để tận dụng đất, giảm sâu bệnh. Đưa cây họ đậu vào hệ
thống cây trồng để tận dụng nguồn đạm sinh học
2. Những biện pháp xử lý cụ thể theo từng trường hợp ô nhiễm
Phương pháp xử lí tại chỗ:
+Phương pháp bay hơi: gần nhà máy hóa chất và khu công nghiệp, dùng
dong không khí mạnh làm bay hơi các chất ô nhiễm có trong đất, hấp thụ bằng
than hoạt tính.
+Phương pháp xử lí bằng thực vật: hoa hướng dương hấp thụ urani, một số
loại dương xỉ hấp thụ asen, nhiều cây vùng núi hấp thụ mạnh mẽ kẽm, cây mù
tạc hấp thụ chì, cỏ ba lá hấp thụ dầu,….
+Phương pháp ngâm chiết: kết hợp với chất hoạt động bề mặt để ngâm và

chiết các chất gay ô nhiễm ra khỏi đất thu gom chất chiết bằng hệ thống thu gom
và sử lí riêng.
+Phương pháp cố định chất ô nhiễm bằng dòng điện


Bài tiểu luận
+phương pháp xử lí thụ động: sử dụng các quá trình xảy ra một cách tự
nhiên như các quá trình bay hơi, thông khí, phân hủy sinh học, phân hủy do ánh
sáng để phân hủy các chát gây ô nhiễm.
Xử lí đất bị ô nhiễm sau khi đã bóc khỏi vị trí
+ Phương phấp xử lí bằng mặt đất: Rải trên một bề mặt đất khác để phân
hủy các chất ô nhiễm bằng quá trình phân hủy sinh học, phân hủy do ánh sáng
xảy ra một cách tự nhiên.
+Phương pháp nhiệt.
+Phương pháp trộn với nhựa đường asphalt.
+Phương pháp đóng khối.
+Phương pháp bóc và chôn lấp.
Đầu tư xây dụng hệ thông thu gom, phân loại, xử lý rác thải
Khống chế hóa chất:
Làm sạch hóa đồng ruộng:
Dùng vôi và muối phốt phát kiềm để khử chua, chuyển phần lớn nguyên tố
kim loại sang hợp chất khó tan từ đó làm giảm nồng độ của chúng trong dung
dịch.
Tiêu nước vùng trũng, điều tiết Eh đất làm cho một số nguyên tố kim loại
nặng chuyển sang dạng khó tan.
Luân canh lúa màu để xúc tiến phân hủy DDT
Cải thiện thành phần cơ giới đất, tăng cường bón phân hữu cơ
Đối với đất cát cần nâng cao tính đệm và khả năng hấp phụ để hút các
cation kim loại và nông dược, áp dụng biện pháp tổng hợp nâng cao độ màu mỡ
của đất, tạo điều kiện cho sinh vật hoạt động phân hủy các nông dược tồn lưu

trong đất
Hạn chế sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, Sử dụng phân
bón đúng cách
+Bón phân theo kết quả phân tích môi trường
+ Sử dụng giống cây trồng thích hợp
+ Bón phân cân đối (N:P:K và hữu cơ)


Bài tiểu luận
+ Số lần bón phù hợp, đặc biệt là phân đạm
+ Quản lý nước thích hợp
- Các nhà máy phải xây ống khói cao để đưa khí thải lên cao, phải có hệ
thông xử lí chất thải, để tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng xử lí chất thải,
có thể xây dựng hệ thống xử lí chất thải tập trung.
Khống chế rác thải:
Loại bỏ nguồn gây ô nhiễm:
Trong các xí nghiệp, nhà máy, hầm mỏ cần nghiên cứu công nghệ khép kín,
không sản xuất hoặc ít sản xuất chất độc. Những chất thải loại cần có cách xử lý
thu hồi. Hiện nay, ô nhiễm đất chủ yếu bắt nguồn từ các nhà máy và nước cống
thành phố, bởi vậy lúc tưới nước cho cây trồng cần phải cẩn thận.
Cần chọn dùng loại nông dược có hiệu lực cao nhưng ít độc, ít tồn lưu
trong đất. Loại bỏ hoàn toàn các nông dược đã cấm sử dụng. Một hướng mới
hạn chế dùng thuốc gây ô nhiễm là cần mở rộng phương pháp sinh vật phòng trừ
kết hợp với các phương pháp khác (phòng trừ tổng hợp)
Thay đổi cây trồng và lợi dụng hấp thu sinh vật:
Nếu đất bị ô nhiễm nặng nên thay cây lương thực, cây ăn quả bằng cây quả,
cây cảnh hoặc cây lấy gỗ. Nếu đất trồng cỏ chăn nuôi thì nên thu hoạch vào thời
gian hàm lượng chất độc thấp nhất.
Ngoài ra, có thể trồng những cây không dùng để ăn mà có khả năng hút
mạnh các hcaats có chứa nguyên tố kim loại nặng, ví dụ: trồng cúc vạn thọ để

cải tạo đất bị nhiễm Cd. Hoặc có thể lợi dụng vi sinh vật để chống ô nhiễm đất.
Hướng giải quyết lâu dài:
Tuyên truyền, nâng cao ý thức của tất cả mọi người trong việc bảo vệ môi
trường.
Thực hiện luật môi trường
Trước hết cần giáo dục người dân trong việc thực hiện bảo vệ môi trường
nói chung và môi trường đất nói riêng. Đối với các đơn vị vi phạm luật môi
trường, cần phải xử lý nghiêm khắc Ðiều 184 (BLHS). Tội gây ô nhiễm đất


Bài tiểu luận
+ Người nào chôn vùi hoặc thải vào đất các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho
phép, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc
phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
+ Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
+ Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm
Chính phủ cần có những biện pháp bảo vệ diện tích rừng hiện có và gia
tăng.


Bài tiểu luận
C. KẾT LUẬN
Từ những nguyên nhân trên, ô nhiễm môi trường đất đang là vấn đề nan
giải và nổi trội hầu hết ở tất cả quốc gia trên thế giới, và đó đã trở thành vấn đề

cấp bách chung cho cả toàn cầu, ngoài ô nhiễm nước và ô nhiễm không khi thì ô
nhiễm môi trường đất vẫn là đáng quan tâm sâu sắc, bởi những tác hại to lớn gây
ra cho con người và những sinh vật khác....
Nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm đất đến từ các chất thải công nghiệp do
các hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản, các chất khí độc hại được thải
ra ngoài môi trường, các chất thải hữu cơ.
Thứ hai là các loại chất thải sinh hoạt của con người hàng ngày mà trong
đó đặc biệt nguy hại là chất thải y tế và các loại chất thải có tính độc hại khác
mà hiện nay vẫn chưa được xử lí triệt để trước khi thải ra ngoài.
Thứ ba ô nhiễm do chất thải nông nghiệp, chúng tích lũy dần trong đất và
các loại cây trộng và chất độc tăng lên rất lớn khi đi vào cơ thể con người ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe con người.
Mỗi con người cùng sinh sống trên cùng hành tinh này đều cũng phải
có trách nhiệm bảovệ môi trường sinh thái xung quanh ta, bởi lẽ ta đang sống
trong chính vỏ bọc của môi trường, đất ô nhiễm, không khí và nguồn nước ô
nhiễm thì con người và tất cả sinh vật trên trái đất khó có thể tồn tại.
Hãy cùng nhau vì tương lai, vì cuộc sống của chính chúng ta, hãy mạnh
mẽ đứng lên bảo vệ môi trường vì đó cũng chính là hành động bảo vệ mạng
sống của chính mình.
Hãy cùng chung bàn tay để xây dựng và bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung
của tất cả loài người và tất cả sinh vật khác nữa trở nên tốt đẹp hơn, an toàn hơn
và trong sạch hơn.


Bài tiểu luận
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Lê Văn Khoa. 2004. “Sinh thái và môi trường đất”. Đại học quốc gia. NXB
giáo dục.
- Trần Thị Kim Hà -Nguyễn Chí Nghĩa -Nguyễn Mai Hoa. 2013. “Sinh thái học
môi trường”. Hà Nội. NXB Đại học quốc gia Hà Nội

- “Giáo trình giáo dục môi trường”. NXB Giáo dục
- Một số tài liệu qua mạng Internet.



×