ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HUY LIỆU
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HUY LIỆU
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã ngành: 60.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Huy Liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến cô giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan - Người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy, Cô thuộc phòng Quản lý sau đại học trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND Thị xã Sông Công; UBND các xã: Bình Sơn,
Vinh Sơn, Bá Xuyên, Tân Quang thị xã Sông Công và các hộ gia đình ở 04 xã
trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Huy Liệu
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học cuả đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niện về nông thôn ..................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn.................................................... 4
1.1.3. Nông thôn mới .................................................................................. 5
1.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn và xây dựng mô hình nông
thôn mới ................................................................................................... 11
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về xây dựng mô hình nông thôn mới
trong và ngoài nước......................................................................................... 12
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 12
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới từ các nước trên thế giới ........
13
1.2.3. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 14
1.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................ 20
1.2.5. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên ................................ 23
4
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin...................................................... 27
2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ...................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Sông Công............................. 30
3.1.1. Địa lý tự nhiên ................................................................................ 30
3.1.2. Địa lý hành chính ............................................................................ 30
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................ 32
3.1.4. Thuỷ văn ......................................................................................... 33
3.1.5. Địa chất ........................................................................................... 33
3.1.6. Tài nguyên đất ................................................................................ 33
3.1.7. Tài nguyên sinh vật ......................................................................... 35
3.1.8. Tài nguyên khoáng sản ................................................................... 35
3.2. Thực trạng về kinh tế xã hội .................................................................... 37
3.3. Thực trạng nông thôn mới 04 xã nghiên cứu/ địa bàn thị xã Sông Công
theo các tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới .............
50
3.3.1. Kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên........
50
3.3.2. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của 04 xã
nghiên cứu theo tiêu chí NTM................................................................... 51
3.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của 04 xã nghiên
5
cứu/ địa bàn thị xã Sông Công theo tiêu chí NTM................................... 52
6
3.3.4. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của 04 xã nghiên cứu/
địa bàn thị xã Sông Công theo tiêu chí NTM ............................................ 57
3.3.5. Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường của 04 xã so với
tiêu chí NTM ............................................................................................. 59
3.3.7. Người dân với vấn đề xây dựng NTM ............................................ 64
3.3.8. Đánh giá việc thực hiện chương trình NTM trên địa bàn
nghiên cứu ................................................................................................. 76
3.3.9. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM trên đị
................................................................................. 79
3.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc thực
hiện xây dựng NTM trên địa bàn 04 xã nghiên cứu củ
80
.......
3.4.1. Điểm mạnh ..................................................................................... 80
3.4.2. Điểm yếu......................................................................................... 81
3.4.3. Cơ hội ............................................................................................. 81
3.4.4. Thách thức ...................................................................................... 82
3.5. Giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên đị
Sông Công đến năm 2020 ............................................................................... 83
3.5.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới trên đị
Sông Công đến năm 2020......................................................................... 83
3.5.2. Giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên đị
ến năm 2020 .............................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 96
1. Kết luận ....................................................................................................... 96
2. Đề nghị ........................................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
NTM
Nông thôn mới
GTVT
Giao thông vận tải
THCS
Trung học cơ sở
VH-TT-DL
Văn hóa- thể thao- du lịch
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
KHKT
Khoa học kỹ thuật
HTX
Hợp tác xã
VHTT
Văn hóa thể thao
TDTT
Thể dục thể thao
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:
Biến động đất đai thị xã Sông Công thống kê............................ 34
Bảng 3.2:
Dân số trung bình phân theo xã/ trên địa bàn thị xã Sông
Công qua các năm 2011 - 2013 .................................................. 37
Bảng 3.3:
Hiện trạng lao động Thị xã Sông Công đến năm 2013 .............. 38
Bảng 3.4:
........ 49
Đánh giá của người dân về cách thức triển khai xây dựng NTM
Bảng 3.5:
2011-2020
tỉnh Thái Nguyên........................................................................ 50
Bảng 3.6:
Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với tiêu
chí NTM 04 xã nghiên cứu/ địa bàn thị xã Sông Công.............. 51
Bảng 3.7:
Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội so với tiêu chí
NTM tại 04 xã nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công
năm 2013 .................................................................................... 52
Bảng 3.8:
Hệ thống ngành giáo dục thị xã Sông Công năm 2013.............. 55
Bảng 3.9:
Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của 04 xã theo tiêu
chí NTM năm 2013 .................................................................... 57
Bảng 3.10: Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trường 04 xã nghiên
cứu thị xã Sông Công năm 2013 ................................................ 60
Bảng 3.11: Thực trạng hệ thống chính trị theo tiêu chí NTM 04 xã
năm 2013 .................................................................................... 62
Bảng 3.12: Đặc điểm hộ gia đình tại 4 xã điều tra năm 2014 ...................... 64
Bảng 3.13: Cơ cấu ngành nghề hộ gia đình năm 2013 ................................. 64
Bảng 3.14: Nhận thức của người dân về chương trình xây dựng NTM
tại 04 xã trên địa bàn thị xã Sông Công ..................................... 65
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây
dựng NTM tại địa phương.......................................................... 67
viii
Bảng 3.16: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông
thôn mới tại 04 xã nghiên cứu ( n=80)....................................... 68
Bảng 3.17: Ý kiến của cán bộ xã, xóm về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 20) ...................................... 70
Bảng 3.18: Ý kiến đánh giá của cán bộ trong xây dựng NTM (n = 20) ....... 71
Bảng 3.19: Tổng hợp giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng
NTM ở 4 xã nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2013) .............. 72
Bảng 3.20: Đánh giá thực trạng các xã về thực hiện tiêu chí NTM ............. 78
Bảng 3.21: Số tiêu chí chưa hoàn thành của các xã địa bàn nghiên cứu ...... 79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng
08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Nông nghiệp,
Nông dân, Nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 20102020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Trước giai đoạn 10 năm Việt Nam thực hiện chương trình MTQG xây
dựng NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các
chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001 2005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương;
giai đoạn 2007-2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ
NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy
nhanh CNH-HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với
các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây
dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa X đã ban
hành nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Nghị Quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến
năm 2020. Để có cơ sở thực tiễn cho việc chỉ đạo xây dựng nông thôn mới,
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế văn hóa - xã hội trên cả nước xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới.
2
Bên cạnh đó để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị Quyết 26-NQ/TW đề ra,
Chính phủ đã có quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 Ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê
duyệt trương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010 - 2020.
Thực hiện quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về việc phê duyệt
Chương trình Mục tiêu Quốc Gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
-2
đã ban hành Chỉ thị số 30- CT/TU ngày
3/02/2010 về việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW 7( khoá X) về xây dựng
nông thôn mới; Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND
tỉnh Thái Nguyên phê duyệt chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015 định hướng đến 2020.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở địa
phương. Chương trình đã thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước
để phát triển khu vực n
đã tiếp nhận và triển
khai chương trình xây dựng nông thôn mới một cách đồng bộ, có sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của người dân, giúp người dân nhận
thức rõ nhiệm vụ và quyền lợi của mình trong xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên qua thực tiễn triển khai Chương trình xây dựng mô hình
nông thôn mới ở các địa phương và các xã điểm cho thấy: Hầu hết cán bộ cấp
xã và đại bộ phận nhân dân đều lúng túng khi bắt đầu triển khai việc thực hiện
xây dựng nông thôn mới; công tác tuyên truyền về Chương trình xây dựng
nông thôn mới còn nặng về tính hình thức, chưa phù hợp với người dân nông
thôn và đặc biệt là chưa làm rõ được vai trò chủ thể của người dân; còn nhầm
tưởng rằng xây dựng nông thôn mới như là một dự án, tập chung chủ yếu vào
xây dựng kết cấu hạ tầng là chính; nhiều địa phương không chủ động trong
việc thực hiện xây dựng nông thôn mới mà còn trông chờ, ỷ lại, nhất là ỷ lại
vào nguồn ngân sách từ trên xuống.
3
Chính vì những lý do trên mà tôi lựa chọn luận văn nghiên cứu là:
"Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, tìm ra những khó khăn,
thuận lợi, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới
để đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông
thôn mới một cách nhanh chóng và toàn diện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu các chính sách và các văn bản pháp quy của Nhà nước và
của tỉnh Thái Nguyên về vấn đề xây dựng nông thôn mới
Đánh giá thực trạng nông thôn thị xã Sông Công theo các tiêu chí trong
bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Phân tích những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong xây
dựng nông thôn mới ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện xây dựng nông thôn mới
được hiệu quả hơn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về phát triển nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa
phương, các cấp, các ngành thuộc thị xã Sông Công nói riêng và tỉnh Thái
Nguyên nói chung sử dụng trong việc thực hiện xây dựng mô hình nông thôn
mới.
4
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên
quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách trong việc thực
hiện xây dựng nông thôn mới.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học cuả đề tài
1.1.1. Khái niện về nông thôn
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc
trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề
xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã
hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975): “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” (Mai Thanh Cúc, 2005)[25]
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là
một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng
thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông
thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng
dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các
hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất,
kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến
hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược,
5
chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển
chung của đất nước (Mai Thanh Cúc, 2005)[25], (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim
Chung,1997)[29].
1.1.3. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”[7]
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”[20]
+ Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp,
hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng
hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông
thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
+ Khái niệm xây dựng nông thôn mới
6
Xây dựng Nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng Nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng Nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Từ Quyết định số 491 và Quyết định 800/Q Đ-TTg của Thủ Tướng
Chính phủ thì: Xây dựng Nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
+ Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng
8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo
Nông thôn mới Trung ương kiểm tra việc công nhận xã Nông thôn mới ở
các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn Nông thôn mới cho các
huyện có 75% số xã trong huyện đạt Nông thôn mới và tỉnh có 75% số
huyện trong tỉnh đạt Nông thôn mới.
Như vậy đơn vị Nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã Nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn
mới);
- Huyện Nông thôn mới (khi có 75% số xã Nông thôn mới);
- Tỉnh Nông thôn mới (khi có 75% số huyện Nông thôn mới).
+ Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp
7
Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng
suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự
cấp, phát huy được đặc sắc của địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này
là phát triển sản xuất ngành nghề, trước hết là ngành nghề truyền thống của
địa phương. Sản phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và
phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho
cư dân nông thôn…,
Chính vì vậy, xây dựng Nông thôn mới không có nghĩa là biến nông
thôn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành
thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của
nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc
Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc,
giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng
quốc gia. Làng quê nông thôn Việt Nam khác so với các nước xung quanh,
ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với các dân tộc Mông, Ê-đê,
Ba-na, Kinh..., Nếu quá trình xây dựng Nông thôn mới làm phá vỡ chức năng
này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn
đời của người Việt[22]
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn
nên việc xây dựng Nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã
mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ
đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có
tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn
hoá truyền thống.
- Chức năng đảm bảo môi trường sinh thái
Nếu như nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có
giữa con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng
8
phục vụ hệ thống sinh thái. Từ vườn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát mênh
mông, trang trại cà phê, tiêu..., hệ thống tưới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ
dậu..., làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên.
Một thực tế hiện nay ở nước ta là nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa,
bê tông hóa, đang phố hóa, từng ngày phá vỡ đi môi trường sinh thái. Đã đến
lúc chúng ta phải lấy chức năng bảo vệ môi trường sinh thái làm thước đo cho
sự hoàn thiện mô hình Nông thôn mới ở Việt Nam[22].
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt
giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng
lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái
của nông thôn. Do vậy, phải nên xây dựng Nông thôn mới với những đóng
góp tích cực cho sinh thái.
+ Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới, người nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa
dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của Nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng Nông thôn mới là yếu tố vừa đảm
bảo cho sự nghiệp xây dựng Nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát
huy được vai trò tích cực của nông dân. “Có người cho rằng chủ thể xây dựng
nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây
dựng nông thôn, đó không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế
để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh
đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của
chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở ñây không phải chỉ
đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân” (Cù
Ngọc Hưởng, 2006).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
9
+ Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010
2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng Nông thôn mới như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng Nông thôn
mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
Nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
(3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
(4). Thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng Nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
(5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chương trình xây dựng Nông thôn mới; phát huy vai trò làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
11
chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng Nông thôn mới.
+ Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
Nông thôn mới.
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu
chí quốc gia về Nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
+ Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư,
Bộ Tài chính quy định các bước xây dựng Nông thôn mới như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng Nông thôn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia Nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch Nông thôn mới của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng Nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương
trình.
1.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn và xây dựng mô hình nông thôn mới
Phát triển nông thôn là một quá trình và được thể hiện trên nhiều mặt
như: Kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nông
thôn. Việc nghiên cứu nông thôn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn
như các vấn đề hoạt động của nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn, dân
số và lao động nông thôn, đời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn (Mai
Thanh Cúc, 2005)[25], (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung 1997)[29].
Phát triển nông thôn không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại
cần phải thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành
thị trong vùng nghiên cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội,
chính trị, văn hóa, và môi trường. Phát triển nông thôn chỉ có thể đạt kết quả
tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Nguyên tắc chính của phát triển nông thôn là phải có tính bền vững đối
với phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức
khi phát triển nông thôn. Phát triển nông thôn cần có tính hợp tác và tính toàn
diện và tính cộng đồng thể hiện ở các mặt sau (Mai Thanh Cúc, 2005)[25]:
- Dân chủ và an toàn.
- Bình đẳng và công bằng xã hội.
- Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
13
- Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
- Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau.
- Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn.
- Đảm bào cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ.
- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích
trước mắt.
- Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo.
- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và ảnh
hưởng xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển,
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con người, kinh
tế và môi trường.
- Không gây ra loại chi phí không được hỗ trợ trong tương lai vv…
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về xây dựng mô hình nông thôn mới trong
và ngoài nước
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài. Một số nước đang phát
triển thậm chí phải tốn cả nửa thế kỷ để hồi phục những giá trị đã bị phá vỡ
trong quá trình phát triển.
Xây dựng mô hình phát triển nông thôn là một quá trình hết sức khó
khăn và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều hoạt động liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới khu vực nông thôn và đời sống của người dân
nông thôn. Mô hình phát triển nông thôn liên quan đến nhiều nhóm đối tượng
người dân, nhiều tổ chức cơ quan đoàn thể. Người dân được coi là trọng tâm
của phát triển nông thôn, vì vậy các mô hình phát triển nông thôn cần tập
trung vào việc cải thiện đời sống cho người dân vùng nông thôn.
Trên thế giới vấn đề xây dựng mô hình nông thôn đã luôn là chủ đề
nóng hổi qua mọi thời đại. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới nhiều nước
trên thế giới đẩy mạnh các giải pháp kinh tế và công nghiệp hóa nông thôn. Ở
Trung Quốc và Ấn Độ chú trọng đến việc thúc đẩy nông nghiệp nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>