Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

SKKN tich hop giao duc moi truong trong mon dia li THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 41 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN ĐỊA
LÍ CẤP THCS
MÔN: ĐỊA LÍ

Năm học 2016 - 2017

1


UBND HUYỆN BÌNH GIANG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
TÊN SÁNG KIẾN: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN
ĐỊA LÍ CẤP THCS
BỘ MÔN: ĐỊA LÍ

2


Năm học:2016-2017
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: tích hợp giáo dục môi trường trong môn địa lý cấp THCS
2. Lĩnh vực áp dụng chuyên đề: khối lớp 6,7,8,9- Trường THCS Hùng
Thắng
3. Tác giả:
Họ và tên:


Ngày tháng/năm sinh:
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS
Điện thoại:
4. Chủ đầu tư tạo ra chuyên đề: Trường THCS
5. Đơn vị áp dụng chuyên đề lần đầu (nếu có): Trường THCS
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng chuyên đề: Sách giáo khoa, Sách giáo
viên, bản đồ Địa lý,atlat địa lí Việt Nam học sinh lớp các khối lớp,các tài liệu tham
khảo liên quan tới môi trường.
7. Thời gian áp dụng chuyên đề lần đầu: Năm học 2014-2015 ; 2015 2016 chuyên đề được áp dụng lần đầu tiên trong thực tế.
TÁC GIẢ
(ký, ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN

3


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Môi trường là điều kiện sống không thể thiếu được của sinh vật trên trái đất
trong đó có con người. Hiện nay môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do
nhiều nguyên nhân. Song nguyên nhân chủ yếu là do con người chưa ý thức được
tầm quan trọng của môi trường và tác hại của ô nhiếm môi trường. Trong dạy học
bộ môn địa lí khối lớp 6,7,8,9 có rất nhiều kiến thức về tự nhiên và xã hội, các
châu lục, các thành phần tự nhiên… có liên quan tới môi trường. Vì vậy việc tích
hợp giáo dục môi trường trong môn địa lí cho học sinh là một việc làm quan trọng
và cấp thiết không thể thiếu được cho mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ
chương trình dạy và học địa lý ở các cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở

(THCS ).
Việc tích hợp giáo dục môi trường trong môn địa lí rất tốt cho các em giúp
học sinh chủ động có kiến thức về môi trường, yêu quý môi trường xung quanh, có
hành động và việc làm tốt để bảo vệ môi trường hiện nay và thêm yêu quê hương,
đất nước của mình.
Có rất nhiều biện pháp để giáo dục môi trường cho các em trong quá trình
giảng dạy: sử dụng các phương pháp đàm thoại, thảo luận, dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề, sử dụng phương tiện trực quan, tranh ảnh địa lí, sử dụng băng
đĩa hình,…
Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý còn chưa ý thức
được tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục môi trường trong bộ môn nên
không hoặc rất ít khi tích hợp trong bài dạy và việc làm còn mang tính đối phó
cho xong. Đặc biệt đối với học sinh thì ý thức tìm hiểu về môi trường và thói quen
giữ gìn môi trường là chưa thường xuyên, tự giác…
Từ kinh nghiệm bản thân qua một số năm giảng dạy địa lý và qua thực tế
tìm hiểu về môi trường qua tài liệu, sách báo, thông tin đại chúng… , được đào tạo
ở môi trường phổ thông, đại học kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi muốn
viết lên vài trang: “tích hợp giáo dục môi trường trong môn địa lí cấp THCS”
trong đề tài này.
4


2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
2.1 Điều kiện
-Cơ sở vật chất trang thiết bị nhà trường: máy tính, máy chiếu, phòng học,đồ
dung bộ môn…
-Toàn thể hs khối 6,7,8,9
2.2 Thời gian
sáng kiến xây dựng trong phạm vị chương trình địa lý lớp 6,7,8,9 ở trường
THCS, năm học: 2014-2015 và 2015 - 2016.

2.3 Đối tượng áp dụng
-Học sinh khối 6,7,8,9 trong trường
3. Nội dung sáng kiến: tích hợp giáo dục môi trường trong môn địa lý cấp
THCS.
3.1 Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Việc giáo dục môi trường trong môn địa lí cấp THCS có được đầy đủ những kiến
thức, kĩ năng, hiểu biết về môi trường,vai trò môi trường, hiện trạng môi trường
hiện nay. Qua đó giúp học sinh rèn luyện thói quen, ý thức giữ gìn và bảo vệ môi
trường “xanh-sạch-đẹp”. Đẩy lùi tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí…
như hiện nay để cải thiện cuộc sống, hạn chế những hiện tượng thời tiết cực đoan,
giữ gìn môi trường sống của sinh vật…
3.2 Khả năng áp dụng của SK:
Có thể áp dụng sáng kiến này một cách rộng rãi cho tất cả mọi người dân đang
sinh sống trên trái đất này, cho việc dạy học sinh đại trà các khối lớp 6,7,8,9 , ôn
thi THPT và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9.
3.3 Lợi ích thiết thực của sáng kiến
Sáng kiến này được áp dụng chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả vô cùng lớn, mang
tầm vóc vĩ mô. Đây là một vấn đề lớn và cấp thiết mà toàn thế giới quan tâm đang
cùng tay chung sức và giáo dục cho học sinh là một việc làm thiết thực, hiệu quả
mang tính chiến lược với những chủ nhân tương lai của đất nước.

5


4. Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Sáng kiến giúp cho việc dạy và học địa lý có hiệu quả hơn, giúp học sinh có
kiến thức sâu, rộng, thực tế. Qua đó giáo dục cho các em ý thức quan tâm thường
xuyên đến môi trường, dần dần hình thành ở các em lòng yêu thích, tôn trọng thiên
nhiên,biết bảo vệ : môi trường sống, phong cảnh đẹp, các di tích văn hoá lịch sử
của đất nước. Cải thiện đáng kể tình trạng ô nhiểm môi trường và hậu quả của việc

ô nhiễm môi trường gây ra hiện nay. Hình thành con người Việt Nam phát triển
toàn diện: Đức-trí-thể -mĩ.
5. Đề xuất và kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến:
Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi trong dạy các bài mới, thực hành, ôn tập
môn địa lý lớp 6,7,8, 9 cấp THCS.

6


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
1.1.Xuất phát từ môi trường thực tế của Việt Nam trong những năm gần đây
đã và đang chịu hàng loạt các hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra: như ô nhiễm
nguồn nước gây ra hiện tượng cá chết hàng loạt ở 4 tỉnh miền Trung, ở hồ Tây Hà
Nội..., ô nhiễm môi trường không khí làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực
đoan như: hạn hán, lũ lụt ở Miền Trung, Tây nguyên, xâm nhập mặn ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long, lũ lụt ở miền Trung... Chính vì vậy là 1 công dân Việt Nam- là 1
người giáo viên đang giảng dạy ở bậc THCS tôi thiết nghĩ chúng ta cần có sự
chung tay của cả cộng đồng, cần có biện pháp ngay, có hành động thiết thực để bảo
vệ môi trường sống của chúng ta.Việc tác động đến ý thức và hành động của học
sinh - chủ nhân tương lai là một việc làm thiết thực mang lại hiệu quả lâu dài.
1.2 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 02
tháng 12 năm 2003 phê duyệt “chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020”. Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Bộ trưởng Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ
môi trường. Xác định nhiệm vụ trọng tâm đối với giáo dục là trang bị cho học sinh
kiến thức, kĩ năng về môi trường, bảo vệ môi trường bằng hình thức tích hợp, hợp
lí trong các môn học, thông qua các hoạt động ngoại khóa và phong trào xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực.
1.3. Kiến thức của học sinh về môi trường còn rất ít và hạn chế vì chưa có

một môn học riêng dành cho việc giáo dục môi trường. Các em chưa ý thức được
bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính mình. Nhiều học sinh vẫn còn có
những hành động và việc làm gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.
1.4. Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý còn chưa coi
trọng việc giáo dục môi trường cho học sinh.Việc làm chỉ mang tính hình thức, qua
loa đại khái cho xong. Rất lúng túng trong việc tích hợp giáo dục môi trường trong
môn địa lý cho các em, chưa tích cực tìm hiểu môi trường và cập nhật thông tin
mới về môi trường Việt Nam và môi trường thế giới.
Từ kinh nghiệm bản thân qua một vài năm giảng dạy địa lý cùng với lượng
kiến thức được đào tạo trong môi trường phổ thông, đại học và qua thực tế dự giờ
đồng nghiệp, lòng đam mê khám phá tìm hiểu môi trường xung quanh, mong
muốn có một môi trường sống “ xanh-sạch-đẹp” kết hợp với việc nghiên cứu các
tài liệu tôi muốn viết lên những trang: “tích hợp giáo dục môi trường trong môn
địa lí cấp THCS ” trong đề tài này.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1. Giáo dục môi trường là quá trình giáo dục nhằm giúp cho mỗi học sinh
có nhận thức về môi trường thông qua kiến thức về môi trường (khái niệm, mối
liên hệ, quy luật, nguyên nhân, biện pháp bảo vệ...) tạo cho học có ý thức, thái độ
đối với môi trường; trang bị các kĩ năng thực hành. Kết quả là học sinh có ý thức
7


trách nhiệm với môi trường và biết cách hành động thích hợp để bảo vệ môi
trường, ứng xử thích nghi thông minh với môi trường.
Giáo dục môi trường sẽ tạo ra ở học sinh:

- Nhận thức đúng đắn về môi trường.
- Ý thức thái độ thân thiện với môi trường.
- Kĩ năng thực tế hành động trong môi trường.


- Về môi trường.
- Vì môi trường.
- Trong môi trường.

Kết quả cần đạt được:
- Có ý thức trách nhiệm sâu sắc với môi trường.
- Có được những hành động thích hợp để bảo vệ môi trường.
2.2. Bảo vệ môi trường là vấn đề rộng lớn của toàn xã hội, nó có liên
quan trực tiếp không những với từng cá nhân con người, từng nhóm người mà với
cả cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Việc giáo dục môi trường ở nhà trường phổ
thông là một quá trình nhận thức giúp các em hiểu biết về thiên nhiên và môi
trường, từ đó giáo dục cho các em ý thức quan tâm thường xuyên đến môi trường,
dần dần hình thành ở các em lòng yêu thích tôn trọng thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sống, phong cảnh đẹp, các di tích văn hoá lịch sử của đất nước. Kiến thức
về môi trường chỉ được lồng ghép vào một số bài học ở một số bộ môn. Nhận thức
được vấn đề giáo dục môi trường là rất cần thiết, trong những năm gần đây khi dạy
bộ môn địa lí ở trường THCS Hùng Thắng, tôi dã lồng ghép việc giáo dục bảo vệ
môi trường góp phần đáng kể vào việc giữ gìn môi trường “xanh –sạch –đẹp” của
quê hương, đất nước trong tương lai.

8


Đây là một môi trường biển trong sạch,
lí tưởng mà tương lai nước ta cần đạt
tới.

Bảo vệ rừng vàng –biển bạc là bảo vệ
chính cuộc sống của chúng ta.


Tất cả hãy chung tay để bảo vệ môi
Hãy bảo vệ môi trường để ngăn chặn sự trường trong sạch.
nóng lên của trái đất.
9


3. Thực trạng của vấn đề
3.1 Thực trạng về môi trường :
Môi trường là toàn bộ các điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến đời sống của sinh vật. Môi trường đó đồng nghĩa với “môi trường sống” hay
“môi trường tự nhiên”. Người ta phân biệt 5 dạng ô nhiễm môi trường sinh sống
như sau :
3.1.1.Ô nhiễm không khí như xả khói chứa bụi hay khí thải các chất hóa học vào
bầu không khí.
3.1.2.Ô nhiễm nước thải như nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp vào các
vùng nước biển, sông hồ cũng như các chất ô nhiễm trên mặt đất thấm xuống mạch
nước ngầm.
3.1.3.Ô nhiễm đất là đất bị nhiễm các hoá chất độc hại như sử dụng phân bón
hoá học hoặc thuốc trừ sâu hay những rác thải của sản xuất công nghiệp.
3.1.4.Ô nhiễm phóng xạ chất thải từ các nhà máy điện hạt nhân, kho vũ khí nổ
bom hạt nhân …
3.1.5.Ô nhiễm tiếng ồn do các động cơ từ xe cộ, ôtô, tiếng ồn từ nhà máy sản
xuất, xây dựng … Bắt nguồn từ những ô nhiễm trên nó đã đẻ ra biết bao hệ lụy
làm thay đổi môi trường sống mà những hiện tượng ô nhiễm sau đây là những điển
hình:
- Hiện tượng nhiễm độc phóng xạ
- Hiện tượng biến đổi khí hậu
- Hiện tượng sa mạc hoá
- Hiện tượng xói mòn bờ biển
- Hiện tượng bão tố

- Hiện tượng hạn hán
- Hiện tượng lụt lội
- Hiện tượng cháy rừng...
3.2. Tình trạng môi trường thế giới:
Khủng hoảng môi trường ngày càng trầm trọng hơn.Trong 20 năm gần đây,
sự phá hoại sinh thái gia tăng, hố ngăn cách giàu nghèo càng rộng thêm và trẻ em
trở thành những nạn nhân đầu tiên của sự quản lý kém cỏi về môi trường.
Theo một báo cáo quan trọng hàng đầu của chương trình LHQ về môi trường
(PNUE), sự ô nhiễm không khí và nước xuyên biên giới tiếp tục gia tăng, theo đó
là sự phá rừng, mở rộng diện tích sa mạc, sự giảm sút sản xuất đất nông nghiệp, tỷ
lệ gia tăng dân số quá cao trong lịch sử nhân loại. Sự tàn phá đã đạt đến tầm vóc
hành tinh và bao gồm sự giảm tầng ozone, sự thay đổi khí hậu và sự nóng lên toàn
cầu, sự gia tăng chất thải độc hại và sự tuyệt chủng hàng loạt của sinh vật. Báo cáo
10


về tình trạng môi trường 1972 - 1992 mô tả những yếu tố chủ yếu đã ảnh hưởng
lên môi trường và phát triển trong suốt 2 thập kỉ qua. Sau đây là một số vấn đề
đáng kể.
3.2. 1. Dân số hiện nay là 7.29 tỷ người(theo ban dân số liên hợp quốc), đó là sự
gia tăng nhanh nhất trong lịch sử 90% các ca đẻ ở trong những nước đang phát
triển nơi mà đã có 1,1 tỷ đang sinh sống trong nghèo khó. Mỗi ngày có 35 ngàn trẻ
em dưới 15 tuổi chết vì bệnh tật lẽ ra có thể tránh được nếu có biện pháp phòng
ngừa.
3.2.2. Sự suy giảm của tầng ozone có thể từ 5-10% ở những vĩ độ trung bình vào
mùa hè. Người ta dự kiến là sự mất 10% của tầng ozone sẽ gây ra sự gia tăng ung
thư da đến mức 26%. Sự giảm ozone có thể làm gia tăng các trường hợp đui mù do
đục thuỷ tinh thể, làm suy giảm hệ thống miễn nhiễm ở người và giảm sự sản xuất
thực vật.
3.2. 3. Khoa học khẳng định rằng sự thay đổi khí hậu đă xảy ra rồi. Những ảnh

hưởng có thể là: sự giảm sút nghiêm trọng sản lượng nông nghiệp ở một số vùng,
một sự gia tăng khô hạn, đặc biệt trong những quốc gia khô ráo và sự gia tăng mực
nước biển đe dọa các vùng (bờ biển) thấp trong đó có Việt Nam (Vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long)
3.2.4. Những xứ đang phát triển chiếm 77% dân số thế giới nhưng chỉ có 15%
thu nhập toàn cầu.
3.2.5. Gần 900 triệu người sống trong vùng đô thị là nạn nhân của SO2. Nhiều
thành phố Châu Âu, trong đó có Paris, còn cả Trung Quốc ... thường có mức độ ô
nhiễm vượt quá giới hạn chứng nhận được đối với SO2 và sự thải các hạt (bụi) lơ
lửng trong không khí.
3.2.6. Một phần tư dân Châu Âu uống nước chứa lượng Nitrat cao hơn mức tối
thiểu là 25 mg/1, tiêu chuẩn của liên minh Châu Âu.
3.2.7. Hằng năm, thế giới săn bắt cá (kể cả động vật thuỷ sinh khác) từ 31 triệu
tấn năm 1970 lên đến con số 91 triệu tấn năm 1989. Sự khai thác ở tầm thế giới
không được vượt quá trị số 100 triệu tấn /năm nếu không muốn phức tạp hoá việc
phục hồi .
3.2.8. Có khoảng từ 200.000 đến 300.000 tấn chất thải nguy hiểm được mang từ
Liên Hiệp Châu Âu sang các nước trung Âu và Đông Âu hàng năm.
3.2.9. Ước lượng 75% vùng Châu Âu bị thiệt hại do mức độ quá cao của Sulfure
và 60% bị hại do mức độ quá lớn của Nitrogen.
3.2.10. Một phần tư của đa dạng sinh học của hành tinh có thể bị tuyệt diệt trong
11


vòng 20- 30 năm tới do hoạt động của con người. Có khoảng từ 100- 200 loài biến
mất hàng ngày.
3.2.11. Sự xói mòn quá đáng làm biến mất hàng năm 25 tỷ tấn đất canh tác trên
thế giới.
3.2.12. Số người bị đói kinh niên trên thế giới từ 460 triệu, năm 1970 gia tăng
đến 550 triệu người năm 1990.

Chúng ta có thể thấy rằng mặc dù khoa học về môi trường có một số thành tựu
lớn, nhưng tình trạng môi trường vẫn xấu đi so với 20 năm trước.

Cùng với sự phát triển của công nghiệp
Tình trạng môi trường thế giới đang
ngày càng xấu đi làm cá chết hàng loạt. chất thải ra bầu không khí ngày càng
nhiều.
3.3 Tình trạng môi trường Việt Nam
Theo bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 1994 thì môi trường của nước
ta bị suy thoái và ô nhiễm trầm trọng, thể hiện qua các mặt sau đây:
3.3.1. Suy thoái và ô nhiễm đất

12


Có đến hơn 13 triệu đất suy thoái, đất trồng đồi núi trọc. Độ ẩm cao, mưa
nhiều, bão lớn nên các quá trình suy thoái diễn ra nhanh chóng, việc khai thác đất
không hợp lý, nhất là vùng đất dốc không có rừng che phủ. Các dinh dưỡng bị rửa
trôi có thể đến 150- 170 tấn /ha/năm ở đất dốc 20- 220. Ngoài ra hàm lượng
khoáng vi lượng rất ít, PH giảm mạnh, lớp mặn bị kết vón, đá ong hoá dẫn tới mất
khả năng canh tác.
Ngoài việc đất mất khả năng canh tác, hay giảm độ phì nhiêu của đất, thì việc sử
dụng không hợp lý đất và nước trên các lưu vực sẽ gây hiện tượng bồi lấp dòng
sông, lòng hồ, cửa biển.
Ở miền Trung, gió đẩy các cồn cát duyên hải vào đất liền gây suy thoái đất
trầm trọng. Ở đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, hàng trăm ngàn ha đất màu mỡ đã bị
nhiễm mặn và nhiễm phèn. Đất còn bị xói mòn, sạt lở lở các vùng dân cư ven
sông, ven biển. Ngoài ra đất còn bị suy thoái hoặc ô nhiễm do khai thác nông
nghiệp quá đáng, không bù đắp đủ số chất khoáng lấy đi qua nông sản.


Đất trống, đồi trọc ngày càng gia tăng, Đất bị bạc màu,thoái hóa, mất khả
làm giảm đi diện tích đất canh tác.
năng canh tác.

3.3.2. Sự suy thoái rừng
Rừng nước ta bị giảm sút nghiêm trọng về số lượng cũng như chất lượng .Từ
hơn 14 triệu ha (44% diện tích) năm 1945, hiện nay chỉ còn khoảng 30- 35 % diện
tích đất còn rừng . Trong đó rừng giàu ,tốt chỉ chiếm dưới 10% ,rừng trung bình
13


23%,còn lại là rừng nghèo và mới hồi phục . Rừng còn tiếp tục bị suy thoái nếu
không còn biện pháp hữu hiệu thì trong vài thập kỷ tới nước ta sẽ không còn
rừng.Thực tế thì rừng có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của con
người dặc biệt là môi trường. Rừng được coi là “ lá phổi xanh”. Vậy chúng ta cần
phải làm gì để bảo vệ rừng?

Rừng bị đốt để làm lương dẫy.

Rừng bị chặt phá bừa bãi.

3.3.3. Suy thoái và ô nhiễm nước
Vào mùa khô, nhiều vùng bị thiếu nước trầm trọng, đăc biệt là Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên. Hạn hán kéo dài trong năm 1993 và 1994 tại nhiều tỉnh Trung Bộ,
đặc biệt là Quảng Trị gây thiệt hại nghiêm trọng. Ngược lại mùa mưa, xuất hiện
nhiều cơn lũ đặc biệt lớn, lũ các dòng sông lên cao kéo dài nhiều ngày gây úng
ngập, làm thiệt hại nghiêm trọng đến người và tài sản.
Ô nhiễm nước mặt ngày càng phát triển do chất thải công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải thuỷ bộ, khu dân cư và sự rửa trôi trên các bề mặt sông suối.
Nước ngầm ngày càng sử dụng nhiều. Nhưng do không quản lý tốt, sử dụng

quá mức nên suy thoái về lượng và chất. Từ đó nước mặn xâm nhập nhiều nơi,
cùng lớp nước thải sinh hoạt, công nghiệp, gây lún đất, nước ngầm không đủ hay
không còn sử dụng được.
Đặc biệt trong năm 2015-2016 nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề ở 4 tỉnh miền
Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh) làm nguồn nước biển ô
nhiễm nặng nề làm các sinh vật biển bị tiêu diệt hàng loạt đặc biệt là cá do chất
thải ở nhà máy của khu cn Fomusa ở Hà Tĩnh gây ra làm ảnh hưởng lớn tới đời
sống của nhân dân 4 tỉnh.
14


Rác thải công nghiệp, sinh hoạt thải ra
Cá ở 4 tỉnh miền Trung chết hàng loạt
môi trường.
3.3. 4. Suy thoái và ô nhiễm không khí(ONKK)
Môi trường không khí ở các đô thị, khu công nghiệp và các vùng sản xuất bị suy
thoái ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân. ONKK là do các chất độc trong sản xuất
công nghiệp (chì, benzen, clor…) trong nông nghiệp (nông dược) và sinh hoạt
(chật chội, đông đúc, nhà ổ chuột)

Khói từ việc đốt rác thải sinh hoạt

Khí thải từ các khu công nghiệp thải ra
bầu không khí.
15


3.3.5. Suy thoái và ô nhiễm môi trường biển
Việt Nam có 3260 km bờ biển và trên 3000 đảo với các vùng đặc quyền kinh
tế trên 1triệu km2. Tỷ lệ ở các thành phố lớn ven biển chiếm đến 53% dân số cả

nước. Biển Đông có nhiều cá nhưng có nhiều nguy cơ bị nhiễm bẩn do các luồng
tàu đi và tại các cảng, nên ô nhiễm Hyđrocacbon ở đây là khá cao.
Các vùng ngập mặn, đầm phá và rạng san hô bị khai thác quá đáng và sử dụng
những phương tiện không hợp pháp(mìn, thuốc độc, lưới diệt chủng, phá rừng nuôi
tôm…)
Rác thải của các khu công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp...trực tiếp đổ ra
sông, ra biển làm nhiễm độc nước biển gây tác hại vô cùng lớn đến nguồn tài
nguyên sinh vật nước ta. Đặc biệt là thảm họa cá chết hàng loạt ở 4 tỉnh miền
Trung.

Bốn tỉnh miền Trung đang kêu cứu.
3.3.6. Suy thoái sự đa dạng sinh học
Tài nguyên sinh học của nước ta rất phong phú. Đã thống kê được 12.000 loài
thực vật, trong đó có gỗ quý, làm dược liệu và các mục đích khác.
Động vật gồm 273 loài thú, 774 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng thê,
475 loài cá nước ngọt, 1650 loài cá biển và hàng ngàn động vật không xương sống.
16


Sự tàn phá rừng, săn bắt quá mức, đánh cá bằng mìn…phá huỷ và thu hẹp môi
trường sống làm giảm số lượng loài, gây tuyệt chủng hoặc nguy cơ tuyệt chủng
một số loài .Việc bán thịt thú rừng, xuất lậu thú, chim qua biên giới …góp phần
làm suy thoái tài nguyên sinh vật nước.
3.3. 7. Suy thoái và ô nhiễm môi trường đô thị:
Nước ta có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ (1992). Dân đô thị tăng nhanh làm tăng
lượng chất thải (rác, nước thải, khí thải) làm giảm chất lượng cuộc sống và sức
khoẻ con người.

Rác thải sinh hoạt tràn lan,bừa bãi.
3.3.8. Suy thoái và ô nhiễm môi trường nông thôn

Diện tích đất trồng chia đầu người ngày càng giảm do dân số tăng nhanh.Thâm
canh đất quá đáng không đúng kĩ thuật, phá rừng để lấy đất canh tác làm đất bị suy
thoái.
Nhà ở chưa đảm bảo cho cuộc sống, thiếu vệ sinh, thiếu diện tích…nước uống
sạch cho vùng nông thôn nhất là vùng rừng núi là vấn đề cấp thiết.
Vấn đề nhiễm độc do hoá chất trong nông nghiệp cho rau, quả, cá tôm…là vấn
đề y tế công cộng không riêng cho dân nông thôn mà cho cả đô thị. Nhiễm độc vô
ý hay cố ý (tự tử do thuốc sát trùng) gây nhiều hậu quả xấu cho gia đình và xã
hội.Việc sử dụng nông dược tràn lan còn làm giảm đa dạng sinh học.

17


Rác thải ở nông thôn.

Sự ô nhiễm các loại có liên quan và tác
ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường.

3.3.9 Làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan ở nước ta:
Thời tiết nước ta trong những năm gần đây có nhiều diễn biến thất thường như
năm rét sớm, năm rét muộn, năm mưa nhiều, năm mưa ít, xuất hiện các hiện tượng
sương muối, sương giá, rét đậm, rét hại,...Đặc biệt trong năm nay khí hâu có sự
thay đổi nhiều.Có nhiều cơn bão, hạn hán, thiếu nước ở Miền Trung,Tây nguyên. Ở
Miền Nam thì bị xâm nhập mặn, mới đây miền Trung bị lũ lụt làm thiệt hại rất nhiều tài sản
thậm chí có thiệt hại về người.

Nhà cửa, ruộng vườn ngập lụt .
18



Đám cưới trong những ngày ngập lụt.
4.Các giải pháp và biện pháp thực hiện:
4.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu để tích hợp nội dung giáo dục
môi trường trong các khối lớp cấp THCS
Vấn đề môi
trường

Tài nguyên rừng
bị tàn phá nghiêm
trọng.
Khai thác có kế
hoạch đi đôi với
bảo vệ môi
trường.
Sự khai thác rừng
Amazôn.

TÀI NGUYÊN RỪNG BỊ SUY GIẢM

Dạng
khai thác
GDMT

Kiến thức địa lí
được khai thác

Tên bài dạy

lớp


Bài 8: Địa lí ngư nghiệp
và nông nghiệp.

9

I

Bài 56: Khu vực Bắc
Âu.

7

I

Bài 6: Kinh tế Trung và
Nam Mĩ.

7

I

Làm rẫy.
I
Dân số và môi
trường ở đới nóng.
Triệt hạ rừng lấy
đất xây dựng.
Phát triển kinh tế
không đi đôi với
việc bảo vệ môi

trường.
Địa hình nước ta
mang tính chất
nhiệt đới gió mùa
ẩm và chịu tác
động mạnh mẽ
của con người.
Đẩy mạnh khâu tu
bổ và trồng rừng
đã trở nên cấp
bách.

I

I

Bài 8: Các hình thức
canh tác nông nghiệp ở
đới nóng.
Bài 10: Dân số và sức
ép của dân số tới tài
nguyên, môi trường đới
nóng.
Bài 24: Hoạt động kinh
tế của con người ở vùng
núi.

7

7


7

I

Bài 20: Đặc điểm kinh
tế các nước Đông Nam
Á.

8

I

Bài 30: Đặc điểm địa
hình Việt Nam.

8

I

Bài 25: Duyên hải Nam
Trung Bộ.

9

19


SUY THÓAI VÀ Ô NHIỄM ĐẤT


Ô NHIỄM NƯỚC NGỌT

Vấn đề
môi trường

Kiến thức địa lí
được khai thác

Dạng
khai thác
GDMT

Tên bài dạy

Lớp

Tài nguyên nước

I

Bài 23: Sông và hồ

6

Ô nhiễm nước

I

Bài 17: Ô nhiễm môi
trường ở đới ôn hoà


7

Chất thải từ dầu mỏ,
các khu công nghiệp
quanh nhà máy thuỷ
điện... làm ô nhiễm
nguồn nước

I

Bài 24: Hoạt động
kinh tế của con người
ở vùng núi

7

Sông ngòi nước ta
đang bị ô nhiễm

I

Bài 35: Đặc điểm
sông ngòi Việt Nam

8

Tài nguyên đất

I


Bài 36: Đất Việt Nam

8

I

Vùng đồng bằng sông
Hồng

9

I

Bài 13: Đông Nam Á
đất liền và hải đảo

7

I

Bài 25: Vùng duyên
hải Nam Trung Bộ

9

I

Bài 36: Đặc điểm đất
Việt Nam


8

Thâm canh đi đôi
với việc cải tạo đất
Nạn phá rừng, đốt
nương làm rẫy ở
miền đòi núi các
nước Đông Nam Á
Diện tích hoang mạc
đang ngày càng mở
rộng

Vấn đề sử dụng và
cải tạo đất ở Việt
Nam

20


Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

Lỗ thủng tầng ôzôn

I

Bài 17: Lớp vỏ khí

6


Mưa axít

I

Bài 20: Hơi nước trong
không khí – Mưa

6

Sử dụng nhiều nguyên
liệu, nhiên liệu và thải ra
môi trường nhiều chất
thải, khí thải

II

Bài 39: Kinh tế Bắc Mĩ

7

Ô nhiễm môi trường

I

Bài 17: Ô nhiễm môi
trường ở đới ôn hoà

7

II


Bài 9: Sự phát triển và
phân phối lâm nghiệp,
thuỷ sản

9

I

Bài 26: Vùg biển Việt
Nam

8

I

Bài 25: Vùng duyên hải
Nam Trung Bộ

9

I

Bài 31: Vùng Đông
Nam Bộ

9

Ô NHIỄM BIỂN - ĐẠI DƯƠNG


Đánh bắt và nuôi trồng
thuỷ sản ở Việt Nam

- Môi trường biển
- Ô nhiễm nước biển
- Vấn đề bảo vệ bãi biển
và vùng biển khỏi ô
nhiễm trong hoạt động
du lịch
Việc khai thác hợp lí và
bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản ở Duyên hải miền
Trung
Vấn đề ô nhiễm do khai
thác, vận chuyển, chế
biến dầu mỏ ở Đông
Nam Bộ

4.2 Các biện pháp thực hiện hiệu quả cho việc tích hợp giáo dục môi
trường:
21


4.2.1 Phương pháp đàm thoại:
Đàm thoại là phương pháp dạy học có lịch sử lâu đời và được sử dụng
thường xuyên trong giảng dạy địa lí ở trường phổ thông từ trước đến nay. Giáo
viên sử dụng hệ thống các câu hỏi để dẫn dắt, chỉ đạo học sinh tìm hiểu và lĩnh hội
nội dung bài học.
Đàm thoại là một trong những phương pháp tốt, có hiệu quả trong việc giúp
học sinh nắm được những kiến thức về môi trường.Tuy nhiên trong quá trình lồng

ghép kiến thức về môi trường, để đạt hiệu quả tốt nhất thì giáo viên có thể phối
hợp tối đa, linh hoạt các phương pháp để các em có thể lĩnh hội các kiến thức.
Ví dụ minh họa:
BÀI 27: LỚP VỎ SINH VẬT. CÁC NHÂN TỐ ẨNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
PHÂN BỐ
Trong sinh quyển, thực vật là phần được phân bố rộng nhất và chiếm khối
lượng lớn nhất 97.8% (Động vật chỉ chiếm 1.3%)
Trước đây người ta ước tính rừng che phủ trên bề mặt Trái Đất chiếm 50%. Đến
nay, theo M. Daveze (1973) diện tích rừng chỉ còn 29.1% bề mặt các lục địa.
Lịch sử phá rừng Thế giới có liên quan đến sự:
+ Phát triển của nông nghiệp – công nghiệp.
+ Sự gia tăng dân số.
Hiện nay theo báo cáo của UNEP (Chương trình môi trường của Liên Hợp
Quốc – năm 1989) hàng năm trên thế giới mất đi 15 triệu ha rừng, ở Việt Nam năm
1945 có 14 triệu ha rừng = 48,3% diện tích toàn quốc, đến 1975 còn 29.1%.
Hỏi: Việc phá rừng gây hậu quả gì?
Rừng mất đi kéo theo những bất lợi về:
+Đất đai
+Khí hậu
+Thuỷ văn
+Động vật
Hỏi: Những biện pháp bảo vệ rừng?
+ Không chặt phá rừng
+ Đóng cửa rừng
+ Chấm dứt nạn du canh du cư
+ Trồng cây gây rừng
+ Kế hoạch trồng rừng và khai thác hợp lí.
Phương pháp đàm thoại là một phương pháp truyền thống nó có những ưu
điểm và những hạn chế nhất định. Nếu giáo viên quá lạm dụng phương pháp này
thì sẽ làm mất đi tính chủ động, sáng tạo và tính tư duy và làm việc độc lập của

học sinh. Phương pháp này chỉ là cơ sở giúp giáo viên dẫn dắt học sinh thực hiện
nhiệm vụ. Để tiết học thành công, việc tích hợp môi trường một cách dễ dàng, kích
thích sự tò mò, lòng sáng tạo và sự hứng thú của học sinh thì giáo viên cần phải
phối hợp thêm một số phương pháp.
4.2.2 Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan:
Trong dạy học địa lí,việc sử dụng các phương tiện trực quan có một ý nghĩa
lớn, giúp các em có thể hiểu biết được các hiện tượng, sự vật...liên quan đến môi
22


trường Việt Nam và trên thế giới liên quan đến bài học mà các em không có điều
kiện quan sát trực tiếp.
Một số học sinh trung bình, yếu, kém khả năng tư duy là rất kém chính vì
vậy việc kết hợp sử dụng các phương tiện trực quan giúp các em dễ dàng nắm bắt
kiến thức, bài học thêm sinh động.
4.2.2.1 phương pháp sử dụng tranh ảnh địa lí:
Việc sử dụng tranh ảnh có nội dung về môi trường giúp học sinh dễ dàng
nhận biết những vấn đề của môi trường như hiện tượng ô nhiễm không khí, ô
nhiễm nước, hiện tượng xói mòn đất ở những vùng đất trống, đồi trọc...
Bản chất của phương pháp sử dụng tranh ảnh địa lí là phương pháp hướng
dẫn học sinh quan sát, phân tích tranh ảnh để lĩnh hội kiến thức.
-Ví dụ minh họa :
ĐỊA LÍ Ở LỚP 6
BÀI 17: LỚP VỎ KHÍ

SƠ ĐỒ HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
Dựa vào sơ đồ hiệu ứng nhà kính. Em hãy cho biết Khí hậu của Trái Đất sẽ
thay đổi như thế nào nếu con người tiếp tục thổi vào khí quyển những chất khí làm
cho khí quyển nóng lên?
Trái Đất được bao bọc một lớp vỏ khí đà trên 60.000 km. Đó chính là một trong

những đặc điểm quan trọng để Trái đất là một hành tinh duy nhất trong hệ Mặt
Trời có sự sống. Mọi hoạt động của con người đều liên quan đến lớp vỏ khí hay
tầng khí quyển. Thiếu không khí sẽ không có sự sống trên Trái Đất. Trong quá
trình giảng dạy ba phần nội dung chính của bài, giáo viên lồng ghép vấn đề giáo
dục môi trường bằng cách đưa ra tình huống sau đó cho học sinh thảo luận.
23


-

Vai trò của lượng hơi nước, oxi và khí CO2 trong không khí?
Bảo vệ bầu khí quyển như thế nào? (trước nguy cơ bị thủng tầng ozôn)
Thế nào là hiệu ứng nhà kính?
Vì sao có sự ô nhiễm không khí? Tác hại? Chúng ta phải làm gì để giảm bớt
sự ô nhiễm của khí quyển?
Giáo viên đưa ra một số tư liệu:
Trong trường hợp bụi và các khí độc SO2 kết hợp với nước tạo thành H 2SOn
ở dạng sương mù (như sương mù ở Luân Đôn)
Ngày 4/12/1952, ở Luân Đôn sương mù xuất hiện bao phủ thành phố 4 ngày làm
giao thông thành phố đình trệ; 4000 người bị thiệt mạng.
Ngày 16/10/1948 ở Hoa Kì , sương mù kéo dài 5 ngày làm 6000 người bị nhiễm
độc (43%) và có 20 người chết.
4.2.2.2 Phương pháp sử dụng băng ,đĩa hình:
Băng đĩa hình là một loại phương tiện trực quan có nhiều ưu điểm trong việc
cung cấp những thông tin về môi trường bằng hình ảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho
học sinh khai thác kiến thức.
Sử dụng băng hình theo các bước:
+Bước 1:Định hướng nhận thức. Bước này làm cho học sinh nắm được mục
đích, yêu cầu và những vấn đề chính cần tìm hiểu.
+Bước 2: Giáo viên mở băng hình cho học sinh xem từng đoạn, sau mỗi đoạn

giáo viên tắt băng và đặt câu hỏi nhằm vừa kiểm tra nhận thức của hoc sinh, vừa
gợi ý để học sinh nêu lên những ý quan trọng nhất trong đoạn băng hình vừa xem.
+ Bước 3:Kết thúc.Khi hết băng giáo viên yêu cầu học sinh nêu ý chính đã nhận
thức dược qua băng đã xem.Cuối cùng giáo viên tóm tắt, củng cố và khắc sâu
những nội dung chính.
Ví dụ sử dụng băng đĩa hình “núi lửa” để dạy bài 12 địa lí 6: Tác động của nội
lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt trái đất.

24


25


×