Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Luận văn: Quản lý hoạt động truyền thông giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.45 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tai nạn thương tích trẻ em là một vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng
trên toàn thế giới. Sự phát triển kinh tế, xã hội nhanh chóng ở Việt Nam trong
02 thập kỷ gần đây đã góp phần làm cho vấn đề này ngày càng nghiêm trọng,
là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tử vong và tàn tật, nhất là ở
trẻ em. Tại cuộc họp nhóm tư vấn thiên niên kỷ năm 2000, Cố Thủ tướng
Chính phủ Phan Văn Khải đã khẳng định "TNTT là một cản trở ảnh hưởng
tới sự phát triển mà Việt Nam đang phải đương đầu". Chiến lược Quốc gia về
phòng chống TNTT giai đoạn 2002 - 2010 cũng đã chỉ rõ "TNTT là nguyên
nhân chủ yếu dẫn tới tử vong, bệnh tật và khuyết tật ở Việt Nam" [29] .Tính
riêng trong năm 2013, có 6.498 trẻ em và người tuổi từ 0-19 bị tử vong do
TNTT. Trong giai đoạn 2010 - 2014, theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trung
bình mỗi ngày nước ta có khoảng 580 trẻ em bị TNTT các loại như: Tai nạn
giao thông, đuối nước, ngã, điện giật, bỏng… Trong đó, nhóm tuổi từ 15-19
chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 43%), nhóm tuổi 5-14 chiếm 36,9%, nhóm tuổi 04 chiếm 19,5%. Số trẻ em tử vong do TNTT là 6.600 trường hợp/năm, chiếm
35,5% tổng số trẻ tử vong trên toàn quốc do các nguyên nhân. Trong đó, trẻ
em trai có xu hướng bị thương tích thường xuyên và nghiêm trọng hơn so với
trẻ em gái; tỷ lệ tử vong ở nam giới cao hơn 3 lần so với nữ giới. Mỗi ngày có
hàng chục gia đình chịu mất mát, đau thương vì sự ra đi của con em do TNTT.
TNTT còn gây nên khuyết tật kéo dài hết cuộc đời cho các em. Những
nguyên nhân TNTT chủ yếu gây tử vong cho trẻ em, học sinh ở nước ta gồm
đuối nước, tai nạn giao thông, ngộ độc, ngã, bỏng, động vật cắn. Theo Cục
Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đuối
nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em Việt Nam; bình quân
mỗi ngày có trên 10 ca đuối nước. Chỉ tính riêng 03 tháng đầu năm 2018, cả
nước có khoảng gần 300 em bị đuối nước. Các nguyên nhân khác cũng có tỷ

1



lệ mắc và tử vong cao ở trẻ em như ngã, bỏng, ngộ độc, động vật cắn, nhất là
tai nạn giao thông. Ngoài ra, tại một số tỉnh bị ảnh hưởng bởi bom mìn còn
sót lại sau chiến tranh cũng khiến trẻ em bị TNTT... Những nguyên nhân quan
trọng liên quan đến xảy ra TNTT là tuổi, giới tính, môi trường không an toàn,
kinh tế - xã hội kém phát triển... Thực tế cho thấy, các loại TNTT nói chung,
TNTT trẻ em, học sinh nói riêng đều có thể phòng, tránh được; biện pháp can
thiệp là sự kết hợp của nhiều biện pháp như tuyên truyền giáo dục, thực thi
pháp luật, cải thiện môi trường, sử dụng các sản phẩm, thiết bị an toàn…
được coi là những biện pháp hiệu quả trong việc giảm thiểu TNTT trẻ em, học
sinh. Qua thực tế nghiên cứu cho thấy, nếu biết phòng ngừa tình trạng TNTT
trẻ em, học sinh có thể giảm được trên 70% số tử vong và trên 50% số
thương tật gây ra.
Trong 10 năm qua, chúng ta đã đạt được nhiều thành công trong việc
phòng tránh TNTT, nhờ vào công tác truyền thông giáo dục, phòng tránh
TNTT đã được đưa vào chương trình hành động của nhiều cơ quan, ban
ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương. Nhiều người đã nhận thức
được những nguy cơ gây TNTT cho trẻ em và ý thức được sự cần thiết phải
hành động để phòng tránh. Tuy nhiên, TNTT vẫn không thuyên giảm, mà có
xu hướng ngày càng gia tăng, tính chất ngày càng phức tạp, trở thành vấn đề
bức xúc trong toàn xã hội. Để giảm thiểu TNTT ở trẻ em, học sinh cần phải
có một kế hoạch hành động toàn diện về phòng tránh từ việc ban hành, thực
thi pháp luật đến thay đổi môi trường... Đặc biệt, cần đẩy mạnh công tác
truyền thông giáo dục; quản lý, tổ chức tốt các hoạt động TTGD mới có thể
đạt được các mục tiêu về phòng tránh TNTT cho trẻ em, học sinh.
Trước thực trạng bức xúc và hậu quả hết sức nghiêm trọng do TNTT
gây ra, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều quyết sách phòng tránh TNTT cho
trẻ em: Ngày 27/12/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
197/2001/QĐ- TTg về việc phê duyệt Chính sách Quốc gia phòng tránh

2



TNTT giai đoạn 2002-2010; Ngày 11/5/2009 Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Quyết định số 589/QĐ-BLĐTBXH về việc phê duyệt Kế
hoạch phòng tránh TNTT cho trẻ em giai đoạn 2009 - 2010, trong đó mục tiêu
chung là “Từng bước hạn chế TNTT trẻ em, góp phần đảm bảo an toàn tính
mạng của trẻ em và sự phát triển bền vững của Quốc gia" [8, trang 1]. Một
trong những biện pháp phòng tránh TNTT được đặt ra là: “Thường xuyên
tuyên truyền, giáo dục về phòng tránh TNTT, tiến hành lồng ghép, kết hợp
trong sinh hoạt chính trị của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư. Nội
dung giáo dục bao gồm chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về vấn đề phòng tránh TNTT, bảo đảm an toàn trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đồng thời, giáo dục để mọi người nâng cao hiểu biết về
các nguy cơ có khả năng xảy ra và biết cách phòng tránh TNTT trong các
trường học” [29, trang 6] và “Tuyên truyền nâng cao kiến thức, nhận thức,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống TNTT trẻ
em” [8, trang 2]. Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu, điều tra
khảo sát về TNTT và quản lý, tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục
phòng tránh TNTT trẻ em ở nước ta đang là vấn đề rất bức xúc, được nhiều
người quan tâm nhằm giúp Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng tránh TNTT đề ra
các giải pháp tích cực để giải quyết thực trạng cấp bách hiện nay. Huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương cũng trong bối cảnh chung đó, việc nghiên cứu, đề xuất
những biện pháp quản lý hoạt động truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT
cho học sinh thực sự là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong
việc quản lý nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ngăn chặn TNTT
cho học sinh, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng nhằm thực hiện
các mục tiêu quan trọng trong Chính sách Quốc gia về phòng tránh TNTT giai
đoạn 2002-2010 mà Chính phủ đã đặt ra, góp phần thực hiện Công ước Quốc
tế về quyền trẻ em, đảm bảo quyền sống còn và phát triển của trẻ em, đồng
thời thực hiện mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Hải Dương


3


giai đoạn 2010 - 2020, Kế hoạch phòng tránh TNTT trẻ em tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2016 - 2020.
Trước những yêu cầu bức xúc của thực tiễn và những bất cập tồn tại
trong công tác phòng tránh TNTT trẻ em, học sinh, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động truyền thông giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích
học sinh THCS huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động và quản lý hoạt
động truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT trẻ em, đề tài đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động truyền thông giáo dục nhằm quản lý tốt hoạt động
TTGD phòng tránh TNTT học sinh THCS của huyện Nam Sách - tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT
cho học sinh THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT
học sinh THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT trẻ
em cho học sinh trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương hiện nay đã
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn
việc truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT trẻ em vẫn còn nhiều bất cập.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động truyền thông giáo dục về

phòng tránh TNTT cho học sinh THCS phù hợp với thực tiễn thì có thể nâng

4


cao chất lượng hiệu quả truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT trẻ em trên
địa bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTGD phòng tránh
TNTT học sinh THCS
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động TTGD phòng
tránh TNTT học sinh THCS huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TTGD phòng tránh
TNTT học sinh THCS ở huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương và khảo sát thăm
dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu và phát hiện thực trạng hoạt động và quản
lý hoạt động TTGD phòng tránh TNTT; tìm ra những hạn chế, bất cập và xây
dựng các biện pháp khả thi để khắc phục tình trạng này.
6.2. Đối tượng khảo sát
Cán bộ lãnh đạo UBND xã, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và các
đối tượng khác có liên quan phục vụ việc nghiên cứu.
6.3. Địa bàn khảo sát
Tại 03 xã: Thanh Quang, Đồng Lạc, Thái Tân - huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Tra cứu tài liệu, văn bản, số liệu thống kê
+ Phân tích, tổng hợp các tư liệu, tài liệu, văn bản, số liệu thống kê có

liên quan.
+ Tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, đưa ra nhận định độc lập, từng
bước hình thành những vấn đề lý luận.

5


+ Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động truyền thông phòng
tránh TNTT tại các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương để tìm
hiểu thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên, cộng tác viên và thực trạng quản lý
hoạt động truyền thông phòng tránh TNTT của các trường THCS trên địa bàn
nghiên cứu của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu hỏi để điều tra, khảo sát các
khách thể: 145 cán bộ lãnh đạo UBND xã, hiệu trưởng, giáo viên, giáo viên
có kinh nghiệm về hoạt động TTGD phòng tránh TNTT, phụ huynh học sinh;
300 học sinh ở 03 trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý
và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động TTGD phòng tránh TNTT
cho học sinh THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo UBND xã,
cán bộ quản lý các trường THCS, các giáo viên, cộng tác viên đã trực tiếp
tham gia TTGD phòng tránh TNTT và các giáo viên có kinh nghiệm, có uy tín
trong công tác giảng dạy, truyền thông để thu thập thông tin cho đề tài.
- Phương pháp toán học: Sử dụng một số công thức toán thống kê để
tính trung bình cộng, tính phần trăm; sử dụng phần mềm tin học để xử lý kết
quả điều tra, nhằm đưa ra kết luận phục vụ đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng hợp các ý kiến đánh giá

hoặc kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động TTGD phòng tránh TNTT
của cán bộ, giáo viên, cộng tác viên các trường THCS để tổng kết thành bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động phòng tránh TNTT cho học
sinh THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu

6


Sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu thu được.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài nghiên cứu phát hiện những thiếu hụt trong quản lý về phòng
tránh TNTT học sinh THCS. Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT cho học sinh THCS, góp phần tích
cực vào việc thực hiện mục đích giảm TNTT cho trẻ em trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Đánh giá thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động phòng tránh
TNTT học sinh ở 03 xã đại diện cho toàn huyện có nhiều trẻ em TNTT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động truyền thông giáo dục
phòng tránh TNTT trẻ em
Chương 2. Thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động truyền thông
giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích học sinh huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động truyền thông giáo dục phòng
tránh tai nạn thương tích học sinh THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRẺ EM
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu các vấn đề quản lý hoạt động giáo dục phòng
tránh TNTT trên thế giới
1.1.2. Nghiên cứu các vấn đề quản lý hoạt động truyền thông giáo
dục phòng tránh TNTT ở Việt Nam
1.2. Các khái niệm công cụ

7


1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
1.2.2. Khái niệm biện pháp và biện pháp quản lý
1.2.2.1. Khái niệm biện pháp
1.2.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý
1.2.3. Khái niệm truyền thông
1.2.4. Truyền thông giáo dục
1.2.5. Tổ chức truyền thông giáo dục
1.2.6. Tổ chức truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT cho học
sinh THCS
1.2.7. Tai nạn thương tích
1.2.7.1. Tai nạn
1.2.7.2. Thương tích (chấn thương)
1.2.7.3. Tai nạn không chủ định (vô ý)
1.2.7.4. TNTT có chủ định (cố ý)
1.2.7.5. Phân loại TNTT không chủ định (vô ý)
1.2.8. Phòng tránh
1.2.8.1. Phòng tránh mang tính chủ động

1.2.8.2. Phòng tránh mang tính bị động
1.3- Một số vấn đề lý luận về TTGD phòng tránh TNTT
1.3.1. Bản chất của tổ chức
1.3.2. Bản chất của truyền thông và thông tin
1.3.3. Bản chất của giáo dục
1.3.4. Truyền thông thay đổi hành vi của đối tượng tiếp cận thông
tin truyền thông
1.3.4.1. Hành vi
1.3.4.2. Thay đổi hành vi trong phòng tránh TNTT

8


1.4. Nội dung quản lý hoạt động truyền thông giáo dục phòng
tránh TNTT trẻ em
1.4.1. Quản lý phối hợp các tổ chức, đoàn thể trong trường THCS
phục vụ TTGD phòng tránh TNTT trẻ em
1.4.2. Tăng cường lãnh đạo của Chi bộ Đảng quản lý và xây dựng
đội ngũ cán bộ TTGD phòng tránh TNTT tẻ em
1.4.3. Quản lý nội dung (tổ chức các sự kiện xã hội, tạo động lực
trong việc huy động tiềm năng cộng đồng để triển khai thực hiện việc
truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT cho học sinh)
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ truyền thông
giáo dục phòng tránh TNTT học sinh.
Kết luận chương 1

9


Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG
TÍCH HỌC SINH THCS HUYỆN NAM SÁCH - TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Giới thiệu về khảo sát thực trạng
2.2. Thực trạng hoạt động TTGD phòng tránh TNTT học sinh
THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.2.1. Thực trạng các tổ chức, đoàn thể trong trường THCS
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ tổ chức truyền thông giáo dục
phòng tránh TNTT cho học sinh
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ công tác
TTGD phòng tránh TNTT học sinh các trường THCS
2.2.4. Thực trạng các kênh TTGD phòng tránh TNTT học sinh
2.2.4.1. Nguồn cung cấp thông tin
2.2.4.2. Tờ rơi, tờ bướm, áp phích, pano
2.2.4.3. Việc lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh TNTT trẻ
em vào nội dung các môn học trong nhà trường:
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động TTGD phòng tránh TNTT học
sinh THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.3.1. Việc huy động nguồn lực và xã hội hóa công tác truyền thông
giáo dục phòng tránh TNTT học sinh THCS
2.3.2. Cơ chế phối hợp trong quản lý và tổ chức hoạt động truyền
thông giáo dục phòng tránh TNTT học sinh THCS
2.3.3. Việc thực hiện cơ chế chính sách, công tác thi đua khen
thưởng

10


2.3.4. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện hoạt động truyền thông giáo
dục phòng tránh TNTT cho học sinh

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động và quản lý
hoạt động TTGD phòng tránh TNTT học sinh
2.4.1. Các yếu tố thuận lợi
2.4.2. Các yếu tố khó khăn cản trở
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Ưu điểm
2.5.2. Nhược điểm
2.5.3. Nguyên nhân
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Kết luận chương 2

11


Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
GIÁO DỤC PHÒNG TRÁNH TNTT HỌC SINH THCS
HUYỆN NAM SÁCH - TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2- Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động TTGD phòng tránh TNTT
học sinh THCS
3.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo của Chi bộ Đảng, quản lý
của Hiệu trưởng và nâng cao vai trò, tránh nhiệm của các tổ chức,
đoàn thể trong nhà trường
3.2.2. Đẩy mạnh công tác quản lý truyền thông giáo dục nâng cao

nhận thức, vận động xã hội
3.2.3. Quản lý hoạt động truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT
cho học sinh phù hợp đối tượng tiếp nhận thông tin
3.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ triển khai công
tác truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT cho học sinh
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện
công tác truyền thông giáo dục phòng tránh TNTT cho học sinh trong
nhà trường
3.2.6. Tổ chức các sự kiện xã hội, tạo động lực trong việc huy động
tiềm năng cộng đồng để triển khai thực hiện việc truyền thông giáo dục
phòng tránh TNTT cho học sinh
3.2.7. Tăng cường các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong nhà trường

12


a) Giáo dục kỹ năng phòng tránh bỏng
b) Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn giao thông
c) Giáo dục kỹ năng phòng tránh động vật cắn
d) Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn điện giật
e) Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn sét đánh
f) Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
g) Giáo dục kỹ năng phòng tránh ngộ độc
h) Giáo dục kỹ năng phòng tránh ngã
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp
3.4.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý, tổ chức các hoạt động TTGD phòng tránh TNTT học sinh
3.4.2. Thử nghiệm kiểm chứng tính khả thi của một số biện pháp

3.4.2.1. Mục đích thử nghiệm
3.4.2.2. Nội dung thử nghiệm
3.4.2.3. Kết quả thử nghiệm kiểm chứng
3.4.2.4. Nhận xét chung
Kết luận chương 3

13


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
1. Đối với Chính phủ
2. Đối với Ban chỉ đạo quốc gia phòng tránh TNTT và các bộ ngành
3. Đối với cấp ủy, chính quyền tỉnh, thành phố, quận, huyện, xã,
phường, thị trấn và lãnh đạo các trường từ mầm non, đến THCS.
4. Đối với Hội cha mẹ học sinh và các tổ chức chính trị - xã hội

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Trọng An (2006), Tai nạn thương tích trẻ em, “Thực
trạng và giải pháp”. Báo cáo Hội nghị khoa học quốc tế về phòng tránh tai
nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn. Nhà xuất bản Y học.
[2]. Lê Vũ Anh (2004), Điều tra tình hình chấn thương và các yếu tố
ảnh hưởng ở trẻ em dưới 18 tuổi tại hộ gia đình thuộc 06 tỉnh Hải Dương, Hải
Phòng, Quảng Trị, Thừa thiên Huế, Đồng Tháp, Cần Thơ.
[3]. Lê Vũ Anh, Đuối nước ở trẻ em. Tạp chí y tế công cộng, 2006.
5(5): p. 28-34.

[4]. Lê Vũ Anh, Lê Cự Linh, và Phạm Việt Cường, Chấn thương: một
số kết quả sơ bộ từ cuộc điều tra chấn thương quốc gia đầu tiên tại Việt
Nam. Tạp chí y tế công cộng, 2004. 1(1): p. 18-25.
[5]. Lê Vũ Anh và Nguyễn Thúy Quỳnh, Tình hình chấn thương và
các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Hải Dương, Hải Phòng,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp. Tạp chí y tế công cộng,
2006. 5(5): p. 27-34.
[6]. Lê Vũ Anh, Phạm Việt Cường. Vai trò của các trường y trong
nâng cao năng lực phòng tránh tai nạn thương tích tại Việt Nam. in Hội nghị
Châu Á-Thái Bình Dương lần thứ hai về phòng tránh tai nạn thương tích.
2008. Hà Nội: Bộ Y Tế.
[7]. Phạm Việt Cường, Nguyễn Trọng Hà, Nguyễn Mai Hường, Xu
hướng và lý giải thực trạng đội mũ bảo hiểm sau 6 tháng và 12 tháng thực
hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm ở 03 tỉnh/thành phố Việt Nam. in Hội
nghị APACPH lần thứ 41.2009.Đài Loan.
8. Bộ Lao động - TBXH (năm 2009), Quyết định số 589/QĐBLĐTBXH "Về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống TNTT cho trẻ em giai
đoạn 2009 - 2010 của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội"

15


[8]. Phạm Việt Cường, Phạm Công Tuấn, Dư Hồng Đức, and cộng sự.
Chương trình Ngôi nhà an toàn với đội ngũ cộng tác viên y tế đến thăm và tư
vấn hộ gia đình, Đà Nẵng, Việt Nam. in hội nghị APACPH lần thứ 41. 2009.
Đài Loan.
[9]. Nguyễn Đức Chính, Cao Độc Lập (2006), Tình hình tai nạn
thương tích trẻ em qua giám sát tai nạn thương tích tại Bệnh viện Việt Đức.
Tạp chí Y học thực hành số 568.
[10]. Chính phủ (2004), Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
2004, chương 1, điều 1.

[11]. Chính phủ (2016), Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
2016, chương 1, điều 1.
[12]. Cục quản lý môi trường y tế (2011), Thông báo tình hình TNTT
6 tháng đầu năm 2011.
[13]. Cục Y tế dự phòng (2014), Báo cáo tình hình tai nạn thương tích
trẻ em năm 2014.
[14]. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc (1989), Công ước Liên Hợp Quốc
về quyền trẻ em năm 1989.
[15]. Đại học Y tế và các đối tác thuộc mạng lưới y tế công cộng
(2001), Điều tra quốc gia về TNTT năm 2001.
[16]. Trịnh Xuân Đàn, Đàm Khải Hoàn, and Bùi Tú Quyên. Thực
trạng và một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở sinh viên trường
Đại học Y khoa Thái Nguyên. in Hội nghị khoa học quốc tế phòng tránh tai
nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn. 2006. Hà nội: Bộ Y tế.
[17]. Nguyễn Trọng Hà, Phạm Việt Cường, Matthew Keifer, and
Charles Mock, Báo cáo điều tra chấn thương liên trường ở Việt Nam về chấn
thương trong lao động.
[18]. Nguyễn Thị Kim Hoa, giáo trình công tác xã hội với người
khuyết tật, Nhà xuất bản ĐHQGHN, tháng 1/2014.

16


[19]. Nguyễn Thị Hoa (2005), Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng
tránh TNTT của TE 10-16 tuổi tại Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng năm
2005. Hội nghị Khoa học Quốc gia về phòng tránh TNTT lần thứ I/2005.
[20]. Nguyễn Đức Hy (2005), Tình hình chấn thương giao thông được
cấp cứu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba. Hội nghị Khoa học Quốc
gia về phòng tránh TNTT lần thứ I/2005.
[21]. Trần Thị Ngọc Lan (2009), Tổng quan tình hình đuối nước ở

Việt Nam giai đoạn 2005 - 2009. Tài liệu của Cục quản lý môi trường Y tế.
[22]. Trần Thị Ngọc Lan (2009), Thực trạng tử vong do tai nạn giao
thông tại Việt Nam năm 2005 - 2009. Tài liệu của Cục quản lý môi trường
Y tế.
[23]. Margie Peden - Tổng giám đốc Tổ chức Y tế thế giới, Kayode
Oyegbite, Joan Ozanne-Smith, Adnan A Hyder, Christine Branche, AKM
Fazlur Rahman, Frederick Rivara và Kidist Bartolomeos (2008), Báo cáo thế
giới về phòng tránh TNTTTE.
[24]. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội.
25. Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình quản lý giáo dục, NXB Giáo dục
[25]. Nguyễn Duy Quý (2003), Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
[26]. Bùi Thị Tú Quyên, Một số đặc điểm chấn thương giao thông khi
đi xe máy của các nạn nhân đến khám/điều trị tại Trung tâm Y tế huyện
Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình năm 2002. Tạp chí y tế công cộng, 2004. 1(1): p.
26-31.
[27]. Bùi Tú Quyên. Đánh giá nhu cầu và năng lực đào tạo trong dự
phòng và cấp cứu tai nạn thương tích. 2008.
[28]. Nguyễn Thúy Quỳnh. Thực trạng tử vong do chấn thương và các
yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 06 tỉnh Việt Nam. in Hội nghị khoa

17


học quốc tế phòng tránh tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn.
2006. Hà Nội.
[29]. Nguyễn Thúy Quỳnh and cộng sự, Mô hình chấn thương dựa
vào số liệu bệnh viện tại 06 tỉnh Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng
Nam, Đồng Nai, Tiền Giang. Tạp chí Y tế công cộng, 2004. 2(2): p. 45.
29. Thủ tướng Chính Phủ, (năm 2002), Quyết định số 197/2001/QĐ

-TTg "Về việc phê duyệt Chính sách Quốc gia phòng, chống TNTT 2002 2010".
30. Thủ tướng Chính Phủ (năm 2009), Chỉ thị số 1048/CT-TTg ngày
01/9/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về "Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em".
[30]. Lê Văn Thanh (2005), Tình hình bệnh nhân chấn thương giao
thông điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Hội nghị Khoa học Quốc
gia về phòng tránh tai nạn thương tích lần thứ I/2005.
[31]. Mai Thị Kim Thanh (2011), giáo trình Nhập môn Công tác xã
hội, Nxb giáo dục Việt Nam, năm 2011.
[32]. Nguyễn Đức Thịnh, Nguyễn Thuý Hằng (2005), Nghiên cứu thí
điểm của cộng đồng đối với hiện tượng tự tử ở thanh thiếu niên thành phố Hải
Phòng, Việt Nam. Hội nghị Khoa học Quốc gia về phòng tránh TNTT lần thứ
I/2005.
[33]. Trần Hữu Trung, Nguyễn Văn Hồi, Tài liệu hướng dẫn hoạt
động của mô hình trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, chương 12.
34. Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 2 (2002), NXB Từ điển bách
khoa, Hà Nội
[34]. Bùi Văn Trường (2003), Một số yếu tố liên quan đến chấn
thương ở TE 1- 5 tuổi tại 6 tỉnh ở Việt Nam. Báo cáo Hội nghị khoa học quốc
tế về phòng tránh TNTT, xây dựng CĐAT. Nhà xuất bản Y học.

18


[35]. Nguyễn Thị Hồng Tú (2006), Chương trình phòng tránh
TNTT, xây dựng cộng đồng Việt Nam an toàn. Tài liệu của Cục Y tế Dự
phòng Việt Nam.
[36]. Khương Anh Tuấn (2005), Đánh giá nhu cầu tài liệu truyền
thông phòng tránh TNTT tại cộng đồng.
[37]. Trần Tuấn (2006), Nghiên cứu về ngộ độc trẻ em tại Thừa thiên

Huế và Đồng Tháp năm 2006.
[38]. Trịnh Văn Tùng, Tóm tắt từ Piene Ansart và Andre Aknoun, Từ
điển Xã hội học, Paris, Nhà xuất bản Le Robert và Seuil, 1999.
[39]. Bùi Văn Trường và Nguyễn Thúy Quỳnh. Mốt số yếu tố liên
quan đến chấn thương không tử vong ở trẻ 1-5 tuổi tại 6 tỉnh tại Việt Nam
2003. in Hội nghị khoa học quốc tế phòng tránh tai nạn thương tích, xây dựng
cộng đồng an toàn. 2006. Hà nội: Bộ Y tế.
[40]. Phạm Công Tuấn. Tai nạn thương tích dựa trên số liệu của bệnh
viện tại thành phố Đà Nẵng. in Hội nghị Châu Á-Thái Bình Dương lần thứ hai
về phòng tránh tai nạn thương tích. 2008. Hà Nội: Bộ Y tế.
[41]. Ủy ban nhân dân phường Ngọc Sơn, Báo cáo tổng kết tình hình
kinh tế - văn hóa - xã hội, năm 2013.
[42]. Dương Văn Xô (2010), Báo cáo tổng kết 2010 của UBND
phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
[43]. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt. NXB Văn hóa
thông tin.
44. Nguyễn Như Ý- Đại từ điển tiếng Việt (1998), NXB Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
[44]. www.sggp.org.vn/giaoduc/2014/5/349552

19


Phụ lục số 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CHA MẸ HỌC SINH THCS
Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu vấn đề phòng tránh tai nạn thương
tích cho trẻ em. Chúng tôi rất mong ông/bà cho biết suy nghĩ và ý kiến của
mình về vấn đề trên bằng cách:
- Đánh dấu "X" vào ô trống các lựa chọn.
- Ghi ý kiến của ông/bà đối với những câu hỏi mở: (Mọi thông tin cá

nhân và ý kiến của ông/bà chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài
ra không dùng vào mục đích gì khác).
A. NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
1. Quan niệm của ông/bà về các ưu tiên trong gia đình?
- An toàn cho trẻ
- Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ
- Vui chơi giải trí tinh thần của trẻ
- Vấn đề học tập của trẻ
2. Ông/bà đã được nghe nói về vấn đề tai nạn thương tích trẻ em
bao giờ chưa?
- Không quan tâm
- Chưa nghe bao giờ
- Nghe ít
- Nghe nhiều
3. Nếu đã nghe thì nghe ở đâu?
- Đài phát thanh

- Đài truyền hình

- Xem pano, áp phích, tranh ảnh
- Các buổi tuyên truyền tại cộng đồng
- Đọc Báo

- Qua bạn bè

20


4- Đề nghị ông (bà) cho biết trong thời gian qua, ở địa phương đã xảy
ra những loại TNTT nào ở trẻ em trong các loại TNTT dưới đây:

- Tai nạn giao thông
- Tại nạn đuối nước
- Ngộ độc thuốc

- Bỏng

- Ngã

- Điện giật

- Tai nạn do máy móc

- Tắc nghẽn đường thở

- Động vật cán (chó mèo, rắn)

- Vật sắc nhọn đâm

- Tai nạn do chất nổ

- Không biết, không nhớ

- Khác .............................................
5- Trong các trường hợp TNTT nêu trên, trường hợp nào hay xảy
ra, nghiêm trọng nhất
- Tai nạn giao thông

- Tại nạn đuối nước

- Ngộ độc thuốc


- Bỏng

- Ngã

- Điện giật

- Tai nạn do máy móc

- Tắc nghẽn đường thở

- Động vật cán (chó mèo, rắn)

- Vật sắc nhọn đâm

- Tai nạn do chất nổ

- Không biết, không nhớ

- Khác .............................................
6- Theo ông (bà) mức độ hiểu biết của người dân về vấn đề phòng
tránh TNTT hiện nay như thế nào
- Đầy đủ

- Chưa đầy đủ

- Hiểu biết thấp

- Không rõ


7- Theo ông (bà) có cần thiết phải tổ chức truyền thồng giáo dục phòng
tránh TNTT cho trẻ em không
- Rất cần thiết

- Cần thiết

- Không cần thiết

- Không trả lời

* Nếu cần thiết thì vì sao
- Hạn chế vụ TNTT

- Nâng cao nhận thức

21


- Làm thay hành vi, phòng ngừa
- Nâng cao kiến thức tự bảo vệ con mình
- Khác.............................................................
8- Những kiến thức, kỹ năng tổ chức TTGD phòng tránh TNTT mà
ông (bà) thu nhận được chủ yếu từ những nguồn thôn tin nào dưới đây:
- Báo, tạp chí
- Internét, mạng xã hội
- Đài phát thanh
- Áp phích, tờ rơi
- Truyền miệng
- Hội thảo, hội họp
- Khác ............................................................................

9- Ông (bà) đánh giá như thế nào về những cán bộ làm công tác
TTGD phòng tránh TNTT cho trẻ em
- Nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao
- Nắm vững kiến thức TTGD phòng tránh TNTT trẻ em
- Có kỹ năng TTGD phòng tránh TNTT trẻ em
- Thiếu ý thức trách nhiệm
- Thiếu kiến thức truyền thông phòng tránh TNTT trẻ em
- Thiếu kỹ năng tổ chức truyền thông phòng tránh TNTT trẻ em
- Khác ............................................................................
10- Theo ông (bà) loại hình truyền thông giáo dục nào dưới đây
đem lại hiệu quả nhất
- Pa nô, áp phích tờ bướm, tờ rơi
- Tìm hiểu, giao lưu
- Đưa vào nội dung giáo dục trong trường học
- Biểu diễn văn nghệ
- Thi tìm hiểu, sáng tác văn thơ

22


- Tập huấn
- Truyền thông trực tiếp
- Khác ............................................................................
11- Đối tượng cần tuyên truyền phòng tránh tai nạn thương tích là
những đối tượng nào?
- Giáo viên
- Học sinh
- Phụ huynh
- Mọi người dân
- Khác ............................................................................

12- Ông (bà) cho biết mức độ khả thi, tính cấp thiết của các biện
pháp quản lý TTGD phòng tránh TNTT học sinh sau đây (Đưa ra 07 biện
pháp):
- Rất khả thi

- Khả thi

- Ít khả thi

- Không khả thi

- Rất cấp thiết

- Cấp thiết

- Ít cấp thiết
- Không cấp thiết
13. Theo Ông (bà) các cấp lãnh đạo, gia đình, nhà trường và cộng
đồng cần phải làm gì để phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
14. Ông (bà) có kiến nghị gì với cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban,
ngành, đoàn thể các cấp trong việc thực hiện Chính sách Quốc gia về
phòng chống tai nạn thương tích nói chung và quản lý các hoạt động
truyền thông giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích cho học sinh
THCS nói riêng?
B. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN NGƯỜI PHỎNG VẤN
Đề nghị ông (bà) cho biết:
1. Giới tính: Nữ


Nam

23


2. Tuổi. ……
3. Dân tộc: ………
4. Trình độ văn hoá:
- THPT

- THCS

- Tiểu học

5. Trình độ chuyên môn cao nhất đã đạt được là:
- Không có chuyên môn kỹ thuật
- Cao đẳng

- Đại học

- Thạc sỹ

- Tiến sỹ

- Trung cấp

6. Kinh tế gia đình thuộc diện:
- Khá giả

- Trung bình


Nghèo

Xin trân trọng cảm ơn !
Người phỏng vấn
Phụ lục số 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu vấn đề phòng tránh tai nạn thương
tích cho học sinh. Chúng tôi rất mong đ/c cho biết suy nghĩ của mình về
những vấn đề dưới đây bằng cách:
- Đánh dấu "X" vào ô trống các lựa chọn.
- Ghi ý kiến của đ/c đối với những câu để mở
A. NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
1. Hằng năm trường đ/c có tổ chức các hoạt động truyền thông giáo
dục phòng tránh tai nạn thương tích cho học sinh không ?


Không

2. Hằng năm trường đ/c có kinh phí cho các hoạt động truyền
thông giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh không?


Không

24


3. Theo đ/c hiểu biết của cha mẹ học sinh THCS về tai nạn thương
tích trẻ em đang ở mức độ nào?

Không rõ

Rất thấp

Khá đầy đủ

Đầy đủ

Chưa đầy đủ

Vì sao đ/c có nhận định như vậy?..........................................................
…………………………………………………………………………
4. Đề nghị đ/c cho biết vai trò của các tổ chức, đoàn thể nhà
trường trong việc TTGD phòng tránh TNTT cho học sinh (đánh dấu X
vào ô tương ứng):
Trách
TT

Tổ chức, đoàn thể

nhiệm

Phối hợp

chính
1
2
3
4
5

6
7
8
9

Chi bộ Đảng
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Công đoàn
Đoàn thanh niên
Đội Thiếu niên
Chi hội Chữ thập đỏ
Các ngành, đoàn thể của xã
5. Đề nghị đ/c cho biết trong các loại hình TTGD phòng tránh

TNTT cho học sinh THCS nào sau đây có hiệu quả nhất (đánh dấu X vào
ô tương ứng):
TT
1
2
3
4

Rất hiệu

Hình thức

quả


Hiệu quả

Không
hiệu quả

- Đài phát thanh và truyền hình
- Báo
- Pano, áp phích, tờ rơi, tờ bướm
- Lồng ghép vào chương trình DH
6- Đ/c cho biết mức độ khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp quản lý

TTGD phòng tránh TNTT học sinh sau đây (Đưa ra 07 biện pháp):

25


×