Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá trách nhiệm xã hội đối với công nhân tại công ty cổ phần dệt may huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 108 trang )

Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----

ại

Đ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

̣c k

ho

ĐỀ TÀI:

h

in

ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

́


́H



Sinh Viên:

NGUYỄN THỊ MỸ

KHÓA HỌC: 2014 - 2018


Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----

ại

Đ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

̣c k

ho
h

in

ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY


́


́H



CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Giáo Viên Hƣớng Dẫn:
ThS. Lê Văn Phúc

Sinh Viên:
Nguyễn Thị Mỹ
Lớp: K48 QTKD
MSV : 14K4021357

Huế 4/2018


Đại học Kinh tế Huế

ại

Đ

Trong quá trình thực tập và hoàn thành bân khóa luận tốt nghiệp Đäi học
chuyên ngành QTKD Tổng Hợp, tôi xin gửi lời câm ơn đến:
Các thæy, cô giáo Khoa Quân trị kinh doanh Trường Đäi học Kinh tế
Huế đã tận tình giâng däy, truyền thụ cho tôi những kiến thức bổ ích. Kiến

thức mà tôi học được không chî là nền tâng cho quá trình nghiên cứu khóa luận
mà còn là hành trang quý báu trong quá trình công tác.
Tôi xin bày tô lòng biết ơn såu sắc đến ThS. Lê Văn Phúc, người đã
tận tình hướng dẫn, trực tiếp dẫn dắt tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn
chînh khóa luận này.
Tôi cũng xin chån thành câm ơn đội ngũ cán bộ nhån viên công ty Cổ
phæn Dệt May Huế đã giúp đỡ tận tình và täo điều kiện cho tôi tiến hành
điều tra và thu thập số liệu.
Do thời gian và kiến thức còn hän chế nên trong quá trình hoàn thành khóa
luận không thể tránh khôi những sai sót, kính mong sự góp ý xåy dựng của quý
thæy, cô giáo và các bän sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chån thành câm ơn!

h

in

̣c k

ho

́


́H



i



Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƢỢC LUẬN VĂN

Trong đề tài nghiên cứu “ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI
CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ” tác giả đã hệ thống
hóa các lí luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, bản
chất của nó và vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói
chung và đối với công nhân nói riêng.
Để phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu với 6 nhân tố

Đ

quan sát bao gồm:

ại

- Giờ làm việc

- Ttiền lương và phúc lợi

ho

- Quản lí trực tiếp

̣c k

- Tự do đoàn thể và thương lượng tập thể
- Sức khỏe và an toàn


in

- Lao động bắt buộc.

h

Từ mô hình này tác giả đã thiết kế bảng hỏi với các biến quan sát để thu thập
mức độ cảm nhận của công nhân về công tác thực hiện trách nhiệm xã hội đối với họ
tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế. Qua đánh giá với các giá trị trung bình của các
biến quan sát đều trên 3.5 nhận thấy rằng tuy có một vài ý kiến chưa hài lòng nhưng
nhìn chung công ty đã thực hiện khá tốt trách nhiệm xã hội đối với công nhân của
mình. Cũng từ kết quả khảo sát cùng với sự quan sát của mình, tác giả đã mạnh dạn đề
xuất một số giải pháp để giúp công ty hoàn thiện hơn nữa trách nhiệm xã hội đối với
công nhân.

́


́H



ii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSR


: Corporate Social Responsibility

EC

: European Community

WB

: World Bank

CEO

: Chief Executive Officer

GDP

: Gross Domestic Product

CPTPP

: Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership

Đ

FTA

ại

ASEAN


: Free trade agreement
: Association of South East Asian Nations

ho

: ASEAN Economic Community

EU

: European Union

FOB

: Free On Board

ODM

: Original design manufacturer

CTM

: Cut – Make -Trim

VITIC

: Vietnam Industry and Trade Information Center

CAGR


: Compounded Annual Growth rate

ISO

: International Organization for Standardization

PE

: Polyethylen

PECO

: Polyethylen Cotton

KV

: Kilovolt

NICs

: Newly Industrialized Country – các nước công nghiệp mới.

h

in

̣c k

AEC


́


́H


iii


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH

Đ

NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN ..............................................................................6

ại

1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ..................................................................6

ho


1.1.1 Khái niệm và bản chất trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .........................6
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .................11

̣c k

1.1.3. Các loại hành vi của doanh nghiệp trong thực hiện CSR ............................. 12

in

1.1.4. Vai trò của CSR ............................................................................................ 13

h

1.1.5. Lợi ích của việc thực hiện CSR đối với doanh nghiệp .................................17



1.2. Công nhân của doanh nghiệp ..............................................................................20

́H

1.3. Doanh nghiệp dệt may ........................................................................................21
1.3.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam .....................................22

́


1.3.2. Vai trò của các doanh nghiệp dệt may .......................................................... 26
1.4. Các nghiên cứu có liên quan và mô hình nghiên cứu đề xuất ............................ 26

1.4.1. Các nghiên cứu có liên quan .........................................................................26
1.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất. .........................................................................28
1.5. Kinh nghiệm thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Dệt May ở
Việt Nam. ...................................................................................................................30
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ. ................................................34
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Dệt May Huế.....................................................34

iv


Đại học Kinh tế Huế

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ..................................................................34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. ............................................................ 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. ............................................................. 35
2.1.4. Tình hình lao động của công ty từ năm 2015 – 2017 ...................................36
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2015 đến 2017 ..........37
2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Công ty Cổ phần Dệt
May Huế ........................................................................................................ 40
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân tại Công ty
Cổ phần Dệt May Huế thông qua kết quả khảo sát....................................................55

Đ

2.3.1. Đặc điểm mẫu điều tra ..................................................................................55

ại

2.3.2. Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân tại

Công ty Cổ phần Dệt May Huế thông qua kết quả khảo sát ..................................60

ho

2.3.2.1. Đánh giá về giờ làm việc ........................................................................60

̣c k

2.3.2.2. Tiền lương và phúc lợi ...........................................................................62
2.3.2.3. Lao động bắt buộc ..................................................................................64

in

2.3.3.4. Sức khỏe và an toàn................................................................................66

h

2.3.2.5. Tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập thể .....................................69



2.3.2.6. Quản lí trực tiếp ......................................................................................71

́H

2.3.2.7. Đánh giá chung của công nhân về các chính sách trách nhiệm xã hội tại

́



Công ty Cổ phần Dệt May Huế ...........................................................................73
2.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân của
Công ty Cổ phần Dệt May Huế thông qua kết quả khảo sát ......................................74
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 74
2.4.2. Hạn chế .........................................................................................................75
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ....................................................................77
3.1. Cơ sở của việc đưa ra các giải pháp ....................................................................77

v


Đại học Kinh tế Huế

3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội đối
với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế .....................................................77
3.2.1. Giải pháp về tiền lương và phúc lợi.............................................................. 78
3.2.2. Giải pháp về quản lí trực tiếp .......................................................................80
3.2.3. Giải pháp về tự do đoàn thể và thương lượng tập thể ..................................80
3.2.4 Giải pháp về sức khỏe và an toàn trong lao động ..........................................80
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................82
1. Kết luận ..................................................................................................................82
2. Kiến nghị ................................................................................................................83

Đ

2.1. Đối với cơ quan quản lí ...................................................................................83

ại


2.2. Đối với công ty ................................................................................................ 83

ho

3. Hạn chế của đề tài. .............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 85

h

in

̣c k

PHỤ LỤC

́


́H


vi


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Sự phát triển của các cách tiếp cận CSR.......................................................11

Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty từ năm 2015 – 2017 ...................................36
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2015 – 2017 ....................38
Bảng 2.3: Tổng quan về đối tượng điều tra ...................................................................55
Bảng 2.4: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Giờ làm việc” ...................................61
Bảng 2.5: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Tiền lương và phúc lợi” ...................63
Bảng 2.6: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Lao động bắt buộc” .......................... 65

Đ

Bảng 2.7: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Sức khỏe và an toàn” .......................67

ại

Bảng 2.8: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Tự do đoàn thể và quyền thương

ho

lượng tập thể” ................................................................................................................70
Bảng 2.9: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Quản lí trực tiếp” ............................. 72

̣c k

Bảng 2.10: Kết quả thống kê mô tả đánh giá chung về các chính sách trách nhiệm xã

h

in

hội tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế ..........................................................................73


́


́H


vii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu của đề tài .....................................................................29
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. .................................................................35

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tỉ lệ người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm tiền cho sản phẩm hoặc
dịch vụ của các công ty là có cam kết hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường. ...........16

Đ

Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tỉ lệ người tiêu dùng kiểm tra bao bì sản phẩm để đảm bảo

ại

thương hiệu có thực hiện cam kết vì cộng đồng và môi trường của mình. ...................17

ho

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt May Huế ........39


̣c k

từ 2015 – 2017 ...............................................................................................................39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính ...................................................56

in

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu đối tượng điều tra theo độ tuổi .....................................................56

h

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu đối tượng điều tra theo kinh nghiệm làm việc .............................. 57



Biểu đồ 2.5: Cơ cấu đối tượng điều tra theo thu nhập hàng tháng ................................ 58

́H

Biểu đồ 2.6: Hình thức biết đến trách nhiệm xã hội đối với người lao động ................59
của công ty .....................................................................................................................59

́


Biểu đồ 2.7: Đánh giá của công nhân về “Giờ làm việc”..............................................60
Biểu đồ 2.8: Đánh giá của nhân viên về “Tiền lương và phúc lợi”............................... 62
Biểu đồ 2.9: Đánh giá của công nhân về “Lao động bắt buộc” ....................................64
Biểu đồ 2.10: Đánh giá của công nhân về “Sức khỏe và an toàn” ................................ 66

Biểu đồ 2.11: Đánh giá của công nhân về “Tự do đoàn thể và quyền .......................... 69
thương lượng tập thể” ....................................................................................................69
Biểu đồ 2.12: Đánh giá của công nhân về “Quản lí trực tiếp” ......................................71

viii


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân là một vấn đề tuy
không mới nhưng vẫn là chủ đề nóng hiện nay. Từ năm 1986 khi nước ta đổi mới từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường và công cuộc công nghiệp
hóa – hiện đại hóa nền kinh tế đã chuyển biến nhất định. Sự ra đời của các doanh
nghiệp sản xuất, các khu công nghiệp đã góp phần làm tăng trưởng kinh tế đáng kể và
hơn hết đó là giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, giảm đáng kể tỷ lệ
thất nghiệp trên cả nước. Tuy vậy hiện nay đời sống người lao động đặc biệt là các

Đ

công nhân hầu hết còn nhiều khó khăn. Một phần là do các doanh nghiệp trong nước

ại

phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khả năng chi trả lương cho công nhân không


ho

được cao. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều doanh nghiệp chỉ để ý lợi ích của mình, vì lợi
ích riêng mà họ lợi dụng sự thiếu thông tin và hiểu biết của công nhân không chú trọng

̣c k

hoặc nghiêm trọng hơn đó là xâm hại đến lợi ích chính đáng của công nhân. Điển hình

in

nhiều doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội dài hạn gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
của công nhân. Theo thống kê của Bảo hiểm Xã Hội Việt Nam, năm 2017 có 50 doanh

h

nghiệp nợ bảo hiểm xã hội đáp ứng cả hai tiêu chí “quá dài” và “quá nhiều” tuyển



dụng nhưng không kí hợp đồng lao động với tổng số tiền nợ ước tính đến hết ngày

́H

30/04/2017 là 14.019 tỷ đồng bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm

́



thất nghiệp. Các vụ đình công, bãi công tập thể hàng năm cao đến từ công nhân cũng
phần nào phản ánh sự vô trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với công nhân. Theo
thống kê từ Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, chỉ trong 10 ngày đầu tiên của tháng
1 năm 2018 cả nước đã có 5 cuộc đình công xảy ra. Trong năm 2017, cả nước đã có
314 cuộc đình công và ngừng việc tập thể, tăng 28 cuộc so với năm 2016. Hay vào đầu
tháng 2/2018 lãnh đạo công ty Texwell vina đã bỏ về nước bỏ lại hàng ngàn công nhân
viên với tổng số lương bị nợ lên đến 13,7 tỷ đồng, nợ Bảo hiểm Xã hội trên 17,5 tỷ
đồng. Trong lúc đó nhiều doanh nghiệp được vinh danh là doanh nghiệp vì người lao
động, hay đã đạt được các chứng chỉ về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Vậy câu hỏi
đặt ra ở đây là các doanh nghiệp được vinh danh, được chứng nhận đó có thật sự làm
Khóa luận tốt nghiệp

1


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

tốt công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của mình không? Họ đã làm tốt đến đâu?
Làm sao để đánh giá được là họ làm tốt đến mức độ nào? Làm sao để doanh nghiệp có
thể thực hiện tốt hơn nữa trách nhiệm xã hội đối với công nhân? Với mong muốn tìm
ra câu trả lời cho các câu hỏi đó tác giả đã chọn hướng nghiên cứu về vấn đề trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân. Qua tìm hiểu được biết Công ty Cổ
Phần Dệt May Huế là công ty đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt may trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế với số lượng công nhân lớn. Công ty đã đạt được nhiều
chứng nhận về trách nhiệm xã hội như chứng nhận Trách nhiệm tuân thủ các tiêu
chuẩn xã hội trong sản xuất hàng may mặc SA 8000 hay chứng nhận Sản xuất được

công nhận toàn cầu WRAP trong sản xuất hàng may mặc. Công ty cũng nhiều năm

Đ

được phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam vinh danh danh hiệu doanh nghiệp

ại

vì người lao động. Do đó tác giả quyết định chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ TRÁCH

ho

NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY

̣c k

HUẾ” để làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình nhằm tìm hiểu, đánh giá về công
tác thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân của công ty, tìm ra những mặt hiệu

in

quả và hạn chế của công tác này và có những phương án giúp công ty nâng cao hơn

h

công tác thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân của mình.

́



́H

 Mục tiêu chung



2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa các lí luận liên quan đến trách nhiệm xã hội, trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân, đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giúp công ty thực hiện tốt hơn công tác này.
 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối
với công nhân.
- Đánh giá công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ phần Dệt May
Huế đối với công nhân.

Khóa luận tốt nghiệp

2


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy công tác thực hiện trách nhiệm xã hội và nâng

cao hiệu quả của các công tác này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Trách nhiệm xã hội đối với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
- Về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu số liệu: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015 đến

Đ

năm 2017.

ại

+ Thời gian khảo sát số liệu sơ cấp: từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2018.

ho

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

in

̣c k

 Về dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn như bài báo khoa học, sách, các tiêu


h

chuẩn, tài liệu của công ty,… về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói chung và

- Phương pháp quan sát trực tiếp

́


 Về dữ liệu sơ cấp

́H

liệu để làm cơ sở cho nghiên cứu.



trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân, từ đó so sánh, phân tích dữ

+ Mục đích
Bằng cách quan sát trực tiếp sẽ cho nhà nghiên cứu cái nhìn trực quan về môi
trường làm việc trong công ty cũng như quan sát nhận thức và thái độ của công nhân,
mối quan hệ đồng nghiệp, cấp trên – cấp dưới,.. so sánh với những dữ liệu thu được từ
khảo sát bảng hỏi để có kết quả chính xác hơn.
+ Cách thức thực hiện
Quan sát cơ sở vật chất, điều kiện làm việc tại các xưởng sản xuất; tham quan các
phòng ban như phòng y tế, bếp ăn; quan sát thái độ, mối quan hệ giữa các cấp quản lí với
Khóa luận tốt nghiệp


3


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

công nhân;… từ đó có những cái nhìn tổng quan về công tác thực hiện trách nhiệm xã hội
đối với công nhân của công ty Cổ phần Dệt May Huế và đưa ra ý kiến khách quan.
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Để xác định các yếu tố trong công tác thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công
nhân tại công ty cổ phần dệt may huế, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên
gia đó là tham khảo ý kiến lãnh đạo công ty. Từ đó xây dựng nên mô hình nghiên cứu
cho đề tài.
Dựa trên mô hình nghiên cứu tác giả tiến hành xây dựng phiếu khảo sát. Phiếu
khảo sát được xây dựng dựa trên thang đo likert là chủ yếu với 19 biến quan sát được

ại

Đ

sử dụng. Để xác định mẫu khảo sát, tác giả sử dụng công thức sau:

ho

Trong đó:

n=


̣c k

n: cỡ mẫu

z: giá trị phân phối tương ứng độ tin cậy lựa chọn

in

p: ước tính tỷ lệ % của tổng thể

h

Theo đó, với:

́


́H

e: sai số cho phép



q = 1 – p:

z = 1,96
p = q = 0,5
e = 10%
Cỡ mẫu khảo sát là

n=

= 96

Để tăng độ tin cậy tác giả tiến hành khảo sát với 150 phiếu khảo sát được phát ra. Sau
khi khảo sát số phiếu hợp lệ thu được là 138 phiếu được sử dụng để nghiên cứu đề tài

Khóa luận tốt nghiệp

4


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

Mẫu được chọn dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đây là phương pháp
chọn mẫu dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng phỏng vấn, ở những nơi mà người
điều tra có thể gặp được đối tượng. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý, thì
người phỏng vấn có thể chuyển sang đối tượng điều tra khác.
4.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả về mẫu khảo sát: giới tính; tuổi;
thời gian làm việc; thu nhập; biết đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp như thế
nào và mức độ hài lòng chung của công nhân về các chính sách thực hiện trách nhiệm
xã hội đối với họ của Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

Đ


5. Kết cấu của đề tài

ại

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, nội dung của luận văn gồm 3 nội

ho

dung chính:

- Chương 1: Cơ sở lí luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với

̣c k

công nhân

h

phần Dệt May Huế

in

- Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ



Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác trách

́



́H

nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế

Khóa luận tốt nghiệp

5


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN
1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và bản chất trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tiếng anh là Coporate Social
Responsibility (CSR) bao hàm của ba khái niệm: trách nhiệm, xã hội, doanh nghiệp.
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp manh nha xuất hiện từ những năm đầu

Đ

của thế kỉ 20. Trong đó đáng chú ý là Bowen với cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của

ại


doanh nhân” (1950) được coi là tiên phong trong cách tiếp cận trách nhiệm xã hội.
Bowen đã định nghĩa CSR là “Nghĩa vụ của doanh nhân để theo đuổi các chính sách,

ho

ra các quyết định hoặc thực hiện chuỗi các hoạt động được xã hội mong đợi và nhận

̣c k

xét về mục tiêu và giá trị”.

Năm 1973, Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng đó là: “CSR là sự

in

quan tâm, phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn

h

những yêu cầu pháp lí, kinh tế, công nghệ”.



́H

Archie Carroll (1979) còn đưa ra một khái niệm rộng hơn: “CSR bao gồm sự
mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức

́



tại thời điểm nhất định”.

Theo quan niệm của Cộng đồng Châu Âu, CSR là việc doanh nghiệp cân nhắc
các yếu tố môi trường và xã hội trong các hoạt động kinh doanh của mình và trong
quan hệ qua lại với các bên hữu quan dựa trên tinh thần tự nguyện (EC, 2003).
Đến năm 2004, Matten và Moon lại cho ra một khái niệm mới về CSR, họ cho
rằng “CSR là một khái niệm chùm, bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức
kinh doanh, doanh nghiệp là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bề vững và trách
nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối
cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”…

Khóa luận tốt nghiệp

6


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

Một khái niệm nữa về trách nhiệm xã hội đến từ Hội động Doanh nghiệp thế giới
về sự phát triển bền vững thì CSR là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lí và đóng góp
vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động
và gia đình họ, cũng như cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung.
Theo Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB), “trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc

phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống
của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội,
theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.

Đ

Nhìn chung có thể thấy dù cách diễn đạt và phạm vi ảnh hưởng của các khác

ại

định nghĩa có khác nhau, tuy nhiên nội hàm phản ánh của CSR về cơ bản đều có điểm

ho

chung là bên cạnh những lợi ích riêng của doanh nghiệp phù hợp với pháp luật thì đều
phải gắn với lợi ích phát triển chung của cộng đồng xã hội.

̣c k

Trong lời phát biểu tại Hội nghị doanh nhân tiêu biểu toàn quốc năm 2008 Thủ

in

tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nhất trí với định nghĩa về CSR của Nhóm phát triển kinh

h

tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới, đó cũng là cơ sở cho việc thực hiện trách nhiệm xã




hội của doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.

́H

Xét về bản chất, CSR có thể bao hàm chuẩn mực mà các bên liên quan bên trong

́


và bên ngoài coi là đúng đắn và công bằng, hưởng ứng lại sự mong đợi của xã hội về
quyền công dân hoặc bao gồm các chương trình đang hoạt động nhằm thúc đẩy phúc lợi
và thiện chí con người. Để hiểu rõ về bản chất của trách nhiệm xã hội thì cần tìm hiểu
những từ ngữ cấu thành nên thuật ngữ này bao gồm trách nhiệm, xã hội, doanh nghiệp.
 Về trách nhiệm.
Trong tiếng Anh có hai thuật ngữ cùng được hiểu là “trách nhiệm”: responsibility”
và “accountability”. Hai thuật ngữ này thường được dùng thay thế cho nhau nhưng có
một sự khác biệt cơ bản giữa hai thuật ngữ này. Với “responsibility”, trách nhiệm
thường được hiểu là việc phải làm, là bổn phận, nghĩa vụ. Với “accountability”, thuật
ngữ này rộng hơn “responsibility”. Theo đó, trách nhiệm không chỉ có nghĩa là những

Khóa luận tốt nghiệp

7


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

việc phải làm mà còn bao gồm việc đứng ra nhận và chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện những việc đó. “Accountability” có thể hiểu là tổng hợp của Trách nhiệm
(responsibility), khả năng biện minh và nghĩa vụ pháp lí. Trách nhiệm theo nghĩa là
accountability thể hiện khả năng của một cá nhân hay tổ chức thừa nhận về những gì
mình đã làm khi thực hiện một công việc nào đó, đồng thời nó còn bao hàm cả nghĩa
vụ giải thích, báo cáo, thông tin, biện giải về những việc đó và những hệ quả cũng như
việc sẵn sàng chịu sự đánh giá, phán xét hay thậm chí là trừng phạt cả về mặt pháp lí
và đạo đức về những hệ quả đó.
Theo quan điểm của Mác, trách nhiệm là phẩm chất xã hội của con người, được

Đ

hình thành trong quan hệ giữa con người với con người mà cụ thể hơn là mối quan hệ

ại

về lợi ích. Lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp giúp con người hoạt động, làm việc.
Tuy nhiên trong cuộc sống, lợi ích của người này có thể làm ảnh hưởng đến lợi ích của

ho

một hoặc nhiều người khác, hoặc của xã hội. Do đó, để đảm bảo cho sự ổn định và

̣c k

phát triển của xã hội thì các phương thức điều chỉnh lợi ích được hình thành và phát
triển. Một trong những phương thức đó chính là trách nhiệm. Đạo đức và pháp luật có


in

thể coi là hai phương thức căn bản nhất điều chỉnh lợi ích của con người. Đặc trưng

h

của phương thức điều chỉnh bằng đạo đức đó là tính tự nguyện, còn pháp luật lại có



tính bắt buộc, cưỡng bức ở trong đó. Mặc dù có sự khác biệt nhưng dù là tự nguyện

́H

hay bắt buộc thì sự điều chỉnh lợi ích giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với xã hội đều
dựa trên các yêu cầu của xã hội đối với con người. Các yêu cầu của xã hội được thể

́


hiện tập trung dưới hình thức các chuẩn mực đạo đức hoặc các điều luật của pháp luật.
Và do chính sự thực hiện các yêu cầu của xã hội mà trách nhiệm xã hội của con người
được sinh ra. Tương ứng với các yêu cầu đạo đức mà xã hội đòi hỏi ở con người đó là
trách nhiệm đạo đức, tương ứng với các yêu cầu pháp luật là trách nhiệm pháp lí. Mặc
dù khác biệt song không có sự đối lập tuyệt đối giữa trách nhiệm đạo đức và trách
nhiệm pháp lí bởi vì không có sự đối lập tuyệt đối giữa các yêu cầu đạo đức và yêu cầu
pháp luật. Pháp luật hình thành trên nền tảng của đạo đức, là sự yêu cầu tối thiểu của
xã hội đòi hỏi ở con người. Còn các yêu cầu đạo đức thì có biên độ rộng hơn, bao gồm
yêu cầu tối thiểu và tối đa của xã hội. Các yêu cầu đạo đức và pháp luật trong điều
kiện giới hạn có thể chuyển hóa cho nhau. Do vậy, trách nhiệm đạo đức có thể chuyển

Khóa luận tốt nghiệp

8


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

hóa thành trách nhiệm pháp lý và ngược lại.Giáo dục có thể giúp con người thực hiện
một cách tự nguyện các trách nhiệm pháp lí để chuyển trá ch nhiệm pháp lý thành
trách nhiệm đạo đức. Ngược lại, các trách nhiệm đạo đức có thể được làm thành các
điều luật để chuyển thành trách nhiệm pháp lí.
Từ những phân tích trên có thể thấy trách nhiệm không chỉ là bổn phận, nghĩa vụ
mang tính pháp lí mà nó còn bao gồm cả trách nhiệm về sự giải thích, đạo đức ở trong
đó. Do đó, mặc dù hiện nay tên gốc tiếng anh của trách nhiệm là “responsibility”
nhưng theo sự phát triển của thời đại, trách nhiệm của doanh nghiệp sẽ không chỉ dừng
lại ở góc độ pháp lí. Trên thực tế đã có nhiều doanh nghiệp được đánh giá thực hiện tốt

Đ

trách nhiệm xã hội của mình với các chính sách vượt xa yêu cầu của pháp luật và kì
vọng của xã hội.

ại
ho

 Về xã hội


̣c k

Cũng theo C.Mác, xã hội là một hình thái vận động cao nhất của thế giới vật
chất. Hình thái vận động này lấy mối quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau

in

giữa người với người để làm nền tảng. Mác nói: “Xã hội – cho dù nó có hình thức gì đi

h

nữa – là cái gì? Là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa con người”. Con người là sản



phẩm cao nhất của tự nhiên, bằng hoạt động của mình con người làm nên lịch sử, làm nên

́H

xã hội. Vì vậy, xã hội chính là bộ phận đặc thù được tách ra một cách hợp quy luật của tự
nhiên. Xã hội là hình thái cao nhất của vật chất trong quá trình tiến hóa lâu dài và phức

́


tạp. Xã hội là bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. Tính đặc thù của xã hội được thể hiện đó
là khác với phần còn lại của tự nhiên chỉ có những nhân tố vô thức tác động lẫn nhau thì
xã hội có nhân tố hoạt động chính là con người có ý thức. Hành động của họ có suy nghĩ
và theo đuổi những mục đích nhất định. Hoạt động của con người không chỉ tái sản xuất

ra chính bản thân mình mà còn tái sản xuất ra giới tự nhiên.
 Về doanh nghiệp
Ngày nay có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp với mỗi nội dung
và giá trị nhất định trong đó. Điều này phụ thuộc vào góc độ khác nhau của mỗi bên
khi tiếp cận và phát biểu về doanh nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp

9


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

Theo mục 7 điều 4 của bộ Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam thì: “Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng kí thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Theo quan điểm phát triển, doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra
những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc
vượt qua thời lì nguy kịch và ngược lại, có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong
do gặp phải những khó khăn do không vượt qua được. (D.Larua.A Caillat, 1992)
Ngoài ra còn hàng loạt những định nghĩa khác về doanh nghiệp khi đứng dưới những
góc nhìn khác nhau để xem xét nó.

Đ

Từ “Corporate” trong tiếng Anh – Mỹ có nghĩa là doanh nghiệp nhưng thường


ại

được dùng để ám chỉ những doanh nghiệp có quy mô lớn. Nếu hiểu theo nghĩa như

ho

vậy thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ không bao gồm các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Và đây sẽ là điều thiếu sót khi chúng ta quan niệm “doanh nghiệp” theo nghĩa

̣c k

đó. Những cuộc tranh luận về trách nhiệm xã hội cũng được đặt ra đối với những loại

in

tổ chức khác nhau như các tổ chức hành chính công, các hiệp hội. Dù xét theo quan
điểm nào đi nữa thì doanh nghiệp cũng là một thành phần không thể thiếu đóng vai trò

h

quan trọng trong sự phát triển của xã hội hiện nay.



́H

Như vậy, nếu xem xã hội như là một thực thể thì các doanh nghiệp chính là tế bào
của thực thể ấy và đóng vai trò cốt yếu trong sự phát triển của xã hội. Bởi vậy hoạt


́


động của các doanh nghiệp có tác động qua lại đối với các thành phần khác trong xã
hội. Các doanh nghiệp hoạt động tốt cũng giống như các tế bào khỏe mạnh, ngược lại
hoạt động của các doanh nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường, xã hội cũng giống
như những tế bào ung thư dần dần hủy hoại cơ thể dẫn đến sự hủy diệt. Do đó, trong
phạm vi hoạt động của mình, doanh nghiệp cần có trách nhiệm bảo vệ môi trường
cũng như xã hội để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh và vững bền cho tương lai. Trách
nhiệm ở đây như đã phân tích ở trên bao gồm cả trách nhiệm về mặt pháp lí – là những
yêu cầu tối thiểu của xã hội đối với doanh nghiệp và trách nhiệm đạo đức. Xã hội là
một phần của tụ nhiên, doanh nghiệp là một phần của xã hội và do đó, sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp

10


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

bền vững của tự nhiên và xã hội và lợi ích về lâu dài của doanh nghiệp luôn có mối
quan hệ thuận chiều với nhau.
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Theo Trần Nguyên Việt (2009) thì trách nhiệm xã hội được hình thành trong quá
trình lâu dài và do nhiều yếu tố hợp thành. Thật vậy, mặc dù không được đề cập chính
thức nhưng trách nhiệm xã hội cũng đã hiện hữu từ thời xa xưa như trong bộ luật

Hammourabi yêu cầu phải bảo vệ những người nô lệ, cho đến việc quản lý các khu
rừng thể hiện trong đạo luật Colbert với tầm nhìn rất dài hạn, hay mối bận tâm làm sao
tạo ra được sự cân bằng giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và ngành chăn nuôi gia súc

Đ

trong các đại điền trang của những dòng tu thời Trung cổ, người ta luôn bắt gặp mối lo

ại

âu thường trực về việc tái sản xuất và lưu giữ các nguồn tài nguyên mà dựa vào đó các

ho

hoạt động kinh tế được thực hiện cho dù nền tảng của mối lo âu ấy đã thay đổi một
cách sâu xa qua nhiều thế kỷ (Marinet và Reynaud, 2004).

̣c k

Xu hướng nghiên cứu về CSR cũng có sự dịch chuyển manh mẽ thành các nhóm

in

khác nhau. Nếu như trước đây, trách nhiệm xã hội được gắn liền với tính đạo đức thì

h

nay đã là chủ đề nghiên cứu gắn liền với doanh nghiệp và cơ chế quản trị.

Góc độ tiếp


́H



Bảng 1.1: Sự phát triển của các cách tiếp cận CSR
Đạo đức

Vấn đề nghiên cứu

Kinh doanh

Giá trị và quy tắc

Mục tiêu và cách Hợp pháp
Đạo

tiếp cận

đức

Lợi thế cạnh tranh
kinh Kinh tế quản trị

doanh

Câu hỏi nghiên cứu

Giá trị


Quản trị công ty

́


cận CSR

Quản trị chiến lược

Tác động
Lợi thế phối kết
hợp
Khoa học chính trị

Triết lí đạo đức

Khoa học phức hợp

Kiểm soát đạo đức

Đổi mới hệ thống

Cái gì?/ tại sao?

Tại sao?/ như thế Câu hỏi “tiếp đến là
nào?

gì?”

(Nguồn: Nigel Roome trích trong MacGregor và Font rodona (2011)

Khóa luận tốt nghiệp

11


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

Ngày nay CSR đã trở thành một triết lí về hành vi và quản trị của các doanh
nghiệp, được nhiều doanh nghiệp trên thế giới lựa chọn áp dụng và con số này đang
không ngừng tăng lên (Caroll & Shabana, 2010). Lựa chọn này có thể không phải do
doanh nghiệp tự nguyện mà chỉ để tuân theo pháp luật (ví dụ như trong lĩnh vực môi
trường), hoặc doanh nghiệp tự nguyện đóng góp một số nguồn lực ( con người, thời
gian , kiến thức, kỹ năng, tiền bạc,..) cho lợi ích cộng đồng, hoặc đóng góp vào việc
cải thiện một số điều kiện thường nằm ngoài phạm vi công ty (Moon & DeLeon,
2007). Theo Carroll (2010), CSR có thể bao hàm chuẩn mực mà các bên liên quan bên
trong va bên ngoài coi là đúng đắn và công bằng, hưởng ứng lại sự mong đợi của xã
hội về quyền công dân, hoặc bao gồm các chương trình đang hoạt động nhằm thúc đẩy

Đ

phúc lợi và thiện chí của con người.

ại

Có thể thấy quan điểm của các nhà nghiên cứu trước đây chủ yếu sử dụng định


ho

nghĩa này theo quan điểm phi chiến lược và dựa trên lí thuyết các bên hữu quan. Hiện

̣c k

nay đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ theo cách tiếp cận CSR theo quan điểm chiến
lược thay vì đạo đức kinh doanh như trước đây. Theo đó, CSR là: “những hành động

in

nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh và uy tín của một công ty” (Hill, 2008). Như vậy,

h

doanh nghiệp sử dụng CSR như là công cụ chiến lược để đáp ứng sức ép từ thị trường,

́H

trường, xã hội (Carroll & Shabana, 2010).



khách hàng và xã hội với các hành động vượt hơn quy định của pháp luật về môi

́


1.1.3. Các loại hành vi của doanh nghiệp trong thực hiện CSR


Theo Porter và Kramer, việc thực hiện CSR của doanh nghiệp là sự phát triển theo
giai đoạn trong đó bao gồm hai giai đoạn chính. Tuy được phân thành hai giai đoạn
chính nhưng sự phát triển CSR lại mang tính liên tục chứ không bị ngắt quãng. Theo
đó các doanh nghiệp sẽ chuyển giai đoạn từ “phản ứng” sang “chiến lược” nhằm đáp
ứng nhu cầu đa phương của các bên hữu quan.
Porter và Kramer cho rằng trên thực tế các hoạt động CSR thường đi theo kiểu
quan hệ cơ cấu các bên hữu quan. Điều đó có nghĩa là bao gồm cả hoạt động CSR
chiến lược và “phản ứng” liên quan đến nghĩa vụ cộng đồng và xây dựng quan hệ hoặc
là giảm bớt những tác động tiêu cực do vận hành của doanh nghiệp gây nên. Tuy vậy
Khóa luận tốt nghiệp

12


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

Porter và Kramer vẫn khẳng định CSR theo quan điểm chiến lược được coi là định vị
duy nhất để cải thiện vị thế cạnh tranh. Cũng theo quan điểm về chiến lược này, các
hoạt động CSR “phản ứng” có thể coi như là CSR mang mang tính chiến lược nếu
chúng là kết quả của một quá trình lập kế hoạch chiến lược đem lại những lợi ích quan
trọng cho doanh nghiệp để đảm bảo cho sự phát triển trong dài hạn.
Ở mức độ CSR thụ động, mang tính ứng phó thì doanh nghiệp chính là công dân
tốt khi tuân thủ các quy định và luật lệ của pháp luật và xã hội. Bên cạnh đó doanh
nghiệp nỗ lực giảm các tác động tiêu cực đến xã hội bằng cách kiểm soát chuỗi giá trị
của mình.


Đ

Ở mức độ cao hơn, CSR đòi hỏi doanh nghiệp nhận diện các cơ hội từ khía cạnh

ại

xã hội của môi trường cạnh tranh và sử dụng nó như là đòn bẩy để tạo định vị giá trị
cho sản phẩm và dịch vụ . Thêm vào đó doanh nghiệp sẽ chuyển dạng chuỗi giá trị để

ho

bổ sung thêm tính chất xã hội vào lợi thế cạnh tranh.

̣c k

Sự dịch chuyển từ CSR thụ động sang chiến lược CSR đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những thay đổi căn bản đó là chia sẻ tầm nhìn, chia sẻ giá trị và sau đó là chuyển dạng

in

chuỗi giá trị kết hợp với lực đòn bẩy của yếu tố xã hội trong môi trường kinh doanh.

́H



 Đối với doanh nghiệp

h


1.1.4. Vai trò của CSR

Nhìn lại lịch sử, CSR được khởi xướng ở Bắc Mỹ và Tây Âu gắn liền với doanh

́


nghiệp quy mô lớn hoạt động toàn cầu như các tập đoàn đa quốc gia, xuyên quốc gia
nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy áp
dụng CSR như một chiến lược có ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển của doanh
nghiệp trên nhiều phương diện.
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy CSR giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh. Thực tiễn ở các nước cho thấy CSR tác động đến năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp theo nhiều cách: cải thiện quy trình sản xuất và cải tiến sản phẩm, sự
thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng cao hơn, động lực và sự gắn bó của
người lao động cao hơn, tiết kiệm chi phí và tăng tỉ suất lợi nhuận do sử dụng hiệu quả

Khóa luận tốt nghiệp

13


Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

nguồn lực. Ở một góc độ khác khi xem xét chuỗi giá trị toàn cầu, CSR giúp doanh
nghiệp có sức cạnh tranh bền vững trong chuỗi.

Udayasnakar (2008) cho rằng CSR giúp doanh nghiệp tạo nên lợi thế dựa trên khác
biệt hóa và tăng lợi thế tiếp cận nguồn lực. Vyakaranam và cộng sự (1997) cho rằng
doanh nghiệp thực hiện CSR nhằm cải thiện uy tín, hình ảnh và tăng sự tự tin cũng
như sự trung thành. Điều này có thể duy trì sự ổn định lực lượng lao động và các mối
quan hệ với các tổ chức tài chính (Murillo & Lozano, 2006).
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, CSR có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Đầu tiên, các tiêu chuẩn CSR đang trở thành một trong

Đ

những điều kiện trong thương mại. Bằng chứng là hiện nay có khá nhiều các quy định

ại

và tiêu chuẩn liên quan đến CSR như SA8000, ISO 14001, OHS AS 18001, BSCL,
WRAP được biết đến nhiều ở Việt Nam và các yêu cầu từ phía các nhà mua hàng từ

ho

thị trường Mỹ, châu Âu (thường được gọi là Bộ quy tắc ứng xử) và những yêu cầu kĩ

̣c k

thuật như REACH, RoHs, GS. Hay mới đây nhất tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế
(ISO) đã chính thức cho ra mắt tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội ISO 26000, đây là

in

một mắc xích quan trọng giúp các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm ra


h

phương pháp tiếp cận với CSR. Đối với các doanh nghiệp CSR là luật chơi mới bắt



buộc các doanh nghiệp phải triển khái áp dụng nếu muốn đi xa hơn. Trong những

́H

ngành có đặc trưng bởi chuỗi cung ứng toàn cầu do khách hàng dẫn dắt như ngành may

́


thì CSR càng có ý nghĩa quan trọng. Các doanh nghiệp cần có CSR để tìm và duy trì chỗ
đứng trong chuỗi cung ứng toàn cầu, hay nói cách khác, CSR là “giấy thông hành” đi vào
thị trường thế giới của các doanh nghiệp nói chung và ngành may nói riêng.
Nói tóm lại, CSR thể hiện vai trò ngày càng quan trọng và không thể thiếu đối với
các doanh nghiệp. Theo đó, ảnh hưởng của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp được
cộng đồng xã hội quan tâm thì sức ép với các doanh nghiệp về CSR cũng tăng theo.
 Đối với xã hội
CSR góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã hội.
Phát triển bền vững được hiểu là việc sử dụng một cách hợp lí tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường sao cho thế hệ hôm nay vẫn phát triển được mà không làm ảnh
Khóa luận tốt nghiệp

14



Đại học Kinh tế Huế

GVHD: ThS. Lê Văn Phúc

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ

hưởng đến thế hệ mai sau. Thực chất của sự phát triển bền vững là giải quyết mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo cho sự công bằng
giữa các thế hệ trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên ở Việt Nam, khái niệm phát triển bền vững còn được bổ sung thêm
nhiều nội dung mới phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Nội dung
cơ bản của chiến lược phát triển bên vững gồm:
- Thứ nhất, phát triển nhanh phải đi đôi với bền vững. Điều đó phải được kết hợp
cả ở tầng vĩ mô và vi mô, ở cả tầm ngắn hạn lẫn dài hạn.
- Thứ hai, tăng trưởng về số lượng phải đi đôi với chất lượng, hiệu quả và sức cạnh

Đ

tranh của nền kinh tế.

ại

- Thứ ba, trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng phải đặc biệt coi

ho

trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế trí thức.
- Thứ tư, phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn diện

̣c k


con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải

in

thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo.

h

- Thứ năm, phải coi trọng và bảo vệ môi trường ngay trong từng bước phát triển.



- Thứ sáu, phát triển kinh tế phải đi đôi với việc ổn định chính trị - xã hội, coi đây

́H

là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững.

Với mục tiêu phát triển bền vững như trên, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của

́


doanh nghiệp góp một phần quan trọng vào chiến lược phát triển bền vững của Việt
Nam và rộng hơn nữa là sự phát triển bền vững của nhân loại.

Đối với các doanh nghiệp, mặc dù lợi ích luôn là mối quan tâm hàng đầu nhưng
trên tất cả, việc có thể hoạt động lâu dài và bền vững được hay không mới là vấn đề
sống còn của họ. Ngày nay, một doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại lâu dài được nếu

chỉ chăm chăm đến lợi ích của họ khi mà người tiêu dùng nói riêng và cả xã hội nói
chung đang dành sự quan tâm ngày một lớn đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
các hậu quả hoạt động kinh doanh của họ.

Khóa luận tốt nghiệp

15


×