Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

ĐINH VĂN ĐUA

KHÓA HỌC: 2014 - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:
Đinh Văn Đua



PGS,TS, Nguyễn Xuân Khoát

Lớp: K48 KTCT
Niên khóa: 2014-2018

Huế, tháng 5 năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa học tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm quý báo của quý
Thầy cô trong Trƣờng đại học kinh tế - Đại học huế, khoa kinh tế chính trị, xin
gủi tới quý Thầy Cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học, Thầy đã nhiệt tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô chú, anh, chị trong Phòng kinh tế - hạ tầng,
Chi cục thống kê huyện Sơn Hà đã giúp đỡ tần tình, tạo điều kiện thuận lợi để
tôi hoàn thành đề tài này.
Huế, tháng 5 năm 2018
Tác giả khóa luận

Đinh Văn Đua

i


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNNT


Công nghiệp nông thôn

SX

Sản xuất

UBND

ủy ban nhân dân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

KH – KT

Khoa học – kỹ thuật

KT – XH

Kinh tế - xã hội

GP

Giấy phép



Quyết định


GTSX

Giá trị sản xuất

RE

Năng lƣợng nông thôn

KH - CN

Khoa học – công nghệ

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .........................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...............................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu của đề tài..............................................................3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................4
6. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................4
7. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................4
NỘI DUNG .....................................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN................................................................................................5
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ........................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp nông thôn ...................................................................8
1.1.3. Vai trò của công nghiệp nông thôn........................................................................9
1.1.4. Phát triển công nghiệp nông thôn ........................................................................12
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN ............................................................................................................................16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................................16
1.2.2. Thị trƣờng của công nghiệp nông thôn ...............................................................17
1.2.3. Trình độ công nghệ, kết cấu hạ tầng ở nông thôn ...............................................18
1.2.4. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc đối với công nghiệp nông thôn ......................19
1.2.5. Nhân tố văn hoá, truyền thống. ...........................................................................21
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ TIÊU CHÍ
ĐÁNG GIÁ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ......................................21
1.3.1. Sự cần thiết phát triển công nghiệp nông thôn ....................................................21
1.3.2. Tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp nông thôn ...........................................23

iii


1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ
NƢỚC VÀ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC ...............................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới .......................24
1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc ................................................28

1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ............................................30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở
HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................................32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN SƠN HÀ ....................................32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................36
2.1.3. Lợi thế, hạn chế, cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Sơn Hà ...........................................................................................................................40
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở
HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................42
2.2.1. Cơ cấu ngành nghề và giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện
Sơn Hà ...........................................................................................................................42
2.2.2. Số lƣơng cơ sở sản xuất và tình hình lao động công nghiệp nông thôn ở huyện
Sơn Hà ...........................................................................................................................48
2.2.3. Tình hình sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nông thôn ở huyện Sơn Hà..... 50
2.2.4. Tình hình quy hoạch cụm công nghiệp, vùng nguyên liệu, đầu tƣ vốn, áp dụng
khoa học công nghệ cho công nghiệp nông thôn ở huyện Sơn Hà. .............................52
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP

NÔNG THÔN HUYỆN SƠN HÀ .................................................................................58
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................................58
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ...............................................................59
2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện
Sơn Hà ...........................................................................................................................60

iv



CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN SƠN HÀ,TỈNH QUẢNG NGÃI ......62
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN Ở HUYỆN SƠN HÀ .........................................................................................62
3.1.2. Mục tiêu ...............................................................................................................65
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN Ở HUYỆN SƠN HÀ .............................................................65
3.2.1. Tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp nông
thôn ................................................................................................................................65
3.2.2. Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ .......................................70
3.2.3. Đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát .............71
triển công nghiệp nông thôn ở huyện Sơn Hà ...............................................................71
3.2.4. Tăng cƣờng áp dụng các thành tựu khoa học – công nghệ tạo động lực phát triển
công nghiệp nông thôn ở huyện Sơn Hà .......................................................................72
3.2.5. Mở rộng và phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp nông thôn ....... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................77
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................77
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................80

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu GTSX theo ngành ở huyện từ năm 2015 - 2017...............................36
Bảng 2.2: GTSX ngành công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Hà ................42
Bảng 2.3: GTSX công nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Hà ............................................47
Bảng 2.4: Cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể phân theo xã, thị trấn từ năm 2012-2016 ..... 48
Bảng 2.5: Sản phẩm công nghiệp cá thể chủ yếu ..........................................................50


vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện năm 2015 ......................... 34
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn
trên địa bàn huyện Sơn Hà .................................................................................. 57

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề phát triển nông thôn hiện nay đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm nhất
là các nƣớc đang phát triển, bởi những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh ở đó
đang ngày càng gay gắt. Hầu hết các quốc gia đều có chƣơng trình mở rộng khu
vực phi nông thôn, trong đó phát triển công nghiệp nông thôn có ý nghĩa quan
trọng không chỉ trong khu vực nông thôn mà còn có ý nghĩa cả với khu vực đô
thị và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Đối với nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp, với khoảng 65,4% dân số nông
thôn và lực lƣợng lao động nông thôn chiếm 66,6% lực lƣợng lao động xã hội.
Việc thực hiện công nghiệp hoá là một tất yếu khách quan, trong đó công nghiệp
nông thôn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng.
Ở nƣớc ta hiện nay, tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn đang đặt ra nhiều vấn đề, đặc biệt là các vùng miền núi, thuần nông
trong đó có huyện Sơn Hà.
Thực hiện Quyết định số 210/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi về kế hoạch đẩy
mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 – 2020, trong thời
gian qua, huyện Sơn Hà đã đƣa ra những chính sách khuyến khích thu hút đầu tƣ

kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chính sách thu hut đầu tƣ, chính sách
khuyến khích công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và công
nghiệp nhẹ….nhƣng chƣa đạt đƣợc kết quả mong muốn.
Trong khi đó phần lớn ngƣời dân Sơn Hà sống dựa vào nông nghiệp, mà
nông nghiệp còn lạc hậu, phân tán, manh mún, trình độ canh tác, năng suất, chất
lƣợng và hiệu quả thấp; các cơ sở công nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, trình độ
công nghệ lạc hậu, thiếu nguồn nhân lực trình độ chất lƣợng cao,... Tất cả những
vấn đề trên đã và đang đặt ra nhiều yêu cầu bức thiết cho việc phát triển các cơ
sở công nghiệp nông thôn trong quá trình hội nhập quốc tế kinh tế sâu rộng nhƣ

1


hiện nay. Xuất phát từ vấn đề trên tôi đã chọn đề tài tài “ Phát triển công
nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Hà” làm nội dung nghiên cứu khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tình hình nghiên cứu đề tài Phát triển công nghiệp nông thôn là một vấn đề
lý luận và thực tiễn quan trọng, liên quan đến nhiều vần đề khác và có vai trò
quan trọng đối với phát triển kinh tế nên đã có nhiều công trình và bài viết
nghiên cứu nhƣ:
- TS.Trần Thị Bích Hạnh (2007), đề tài khoa học cấp bộ “Phát triển công
nghiệp nông thôn ở các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ - thực trạng và giải”
- Phạm Thị Duy Hải (2012), luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển công
nghiệp nông thôn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”
- Nguyễn Viết Vinh (2006), luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển công
nghiệp nông thôn Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”
- Nguyễn Thanh Hùng (2004), luận văn thạc sỹ kinh tế: “Thực trạng và
những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiêp nông thôn Huyện Phú
vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế”

- TS. Nguyễn Văn Phúc (2004): “Công nghiệp nông thôn Việt Nam thực
trạng và giải pháp phát triển”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lê Văn Sơn (2009), luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị: “Phát triển công
nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế”
- Vũ Thị Thoa (1999), luận án phó tiến sĩ: “Phát triển công nghiệp nông
thôn ở đồng bằng sông Hồng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta hiện nay”
- Đặng Ngọc Dinh (1997) “Vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn ở
nước ta”, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà nội.
- TS. Nguyễn Xuân Khoát (2007), “Lao động,việc làm và phát triển kinh tế
xã hội nông thôn Việt Nam” Nxb Đại học Huế.

2


Các đề tài trên đã nghiên cứu ở nhiều góc độ, các vùng miền khác nhau, tuy
nhiên, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện quá trình phát
triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Chủ
đề này mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, tệp số liệu thống kê rời rạc. Kế thừa
nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc và gắn với hoàn cảnh ở địa phƣơng, tôi
tiếp tục nghiên cứu phát triển công nghiệp nông thôn ở một huyện Sơn Ha, tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá tình hình phát triển CNNT ở huyên Sơn Hà, từ đó đề xuất một số
phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển CNNT ở huyện Sơn Hà,
góp phần tạo ra sự đột phá trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp nông

thôn trong quá trình CNH, HĐH trên địa bàn huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp nông thôn của
huyện Sơn Hà trong thời gian qua.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển
CNNT ở huyện Sơn Hà trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình phát triển CNNT ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò, các nhân tố ảnh
hƣởng, thực trạng phát triển CNNT và tìm kiếm các giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy sự phát triển của CNNT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về không gian: Địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

3


- Về thời gian: Nghiên cứu tình hình công nghiệp nông thôn huyện Sơn Hà
giai đoạn 2012-2016 và đề ra giải pháp trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ trƣơng,
đƣờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển CNNT đề tài
đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu;
Phƣơng pháp thống kê so sánh;
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp;
Phƣơng pháp phỏng vấn tham khảo ý kiến chuyên gia…
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNNT
ở huyện Sơn Hà.

- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên kinh tế, đặc biệt là sinh
viên chuyên ngành kinh tế chính trị và những ngƣời quan tâm.
- Đề tài có thể vận dụng vào thực tiễn địa phƣơng nhằm thúc đẩy công
nghiệp nông thôn của huyện Sơn Hà phát triển trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài
liệu tham khảo, kết cấu đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp nông thôn
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển công nghiêp nông thôn ở huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát
triển công nghiệp nông thôn ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm công nghiệp nông thôn
Công nghiệp nông thôn đƣợc định nghĩa khác nhau, tuỳ thuộc các cách tiếp
cận, nghiên cứu nó, tuỳ thuộc điều kiện phát triển của nó và tuỳ thuộc những
chiến lƣợc, chính sách phát triển nó. Trên thực tế, ở mỗi nƣớc khác nhau, không
chỉ khái niệm công nghiệp nông thôn đƣợc hiểu khác nhau mà bản thân khái
niệm nông thôn cũng đƣợc hiểu tƣơng đối khác nhau.
Hiện nay trên thế giới có 4 cách tiếp cận khác nhau về khái niệm CNNT,
đó là:
- Thứ nhất, cách tiếp cận từ góc độ kinh tế lãnh thổ. Đây là cách tiếp cận

của các nƣớc Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, cách tiếp cận này cho rằng:
CNNT đƣợc xem nhƣ một bộ phận của kinh tế lãnh thổ, CNNT là công nghiệp
đƣợc phân bố ở nông thôn. Cách tiếp cận này thƣờng đƣợc cán bộ quản lý kinh
tế theo lãnh thổ và các cán bộ thực tiễn ở địa phƣơng sử dụng, vì nó phù hợp với
lợi ích của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trên các vùng lãnh thổ nhƣ dễ quy
hoạch, dễ tập hợp số liệu, dễ chỉ đạo…Cách tiếp cận này thƣờng làm cho xu
hƣớng phát triển CNNT khép kín trong giới hạn của kinh tế địa phƣơng. Hậu
quả là nó bị tách khỏi công nghiệp cả nƣớc, tách khỏi sự phát triển chung với tƣ
cách là một ngành kinh tế - kỹ thuật, dẫn đến sự mất cân đối trong nội bộ ngành.
Nhƣ vậy, với cách tiếp cận này, không thể hiện rõ tính toàn diện, tính hệ thống
và chƣa chú ý đúng mức tới quan hệ kinh tế - kỹ thuật của khu vực kinh tế nông
thôn. Tuy vậy, quan niệm này có ảnh hƣởng quan trọng tới sự phát triển của

5


CNNT trên vùng lãnh thổ do địa phƣơng quản lý, tới sự thành công của việc
triển khai các chƣơng trình dự án phát triển CNNT.
- Thứ hai, cách tiếp cận từ góc độ kinh tế ngành. Đây là cách tiếp cận của
các nƣớc Mêhicô, Braxin, Hàn Quốc và tổ chức phát triển công nghiệp của Liên
hiệp quốc. Cách tiếp cận này cho rằng: CNNT đƣợc xem nhƣ là một bộ phận
của toàn bộ công nghiệp, có đặc điểm là phân bố ở nông thôn, gắn bó với các
đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong ngành bởi những quan hệ kinh tế - kỹ
thuật, việc phát triển nó phải đƣợc đặt trong chƣơng trình phát triển công nghiệp
nói chung, là một nội dung của công nghiệp hoá. Cách tiếp cận này thƣờng dễ
đƣợc chấp nhận từ phía các cán bộ lãnh đạo ngành vì gắn với công tác quy
hoạch, phân bố điều chỉnh, theo dõi tình hình phát triển của ngành. Nhƣng do
quá nhấn mạnh mối quan hệ về kinh tế - kỹ thuật của ngành làm cho mối quan
hệ giữa CNNT với các ngành khác ở nông thôn thiếu gắn bó, vì vậy, việc khai
thác các nguồn lực, tiềm năng địa phƣơng kém hiệu quả.

- Thứ ba, cách tiếp cận từ góc độ kinh tế - xã hội. Đây là cách tiếp cận của
Đài Loan, họ cho rằng: CNNT đƣợc xem là toàn bộ những hoạt động sản xuất
có tính công nghiệp ở nông thôn, là những biện pháp góp phần phát triển kinh tế
-xã hội nông thôn và giải quyết những nhiệm vụ kinh tế xã hội ở nông thôn nói
chung và mỗi vùng nông thôn cụ thể nói riêng. Cách tiếp cận này xuất phát từ
thực trạng kinh tế - xã hội ở những vùng nông thôn kém phát triển. Muốn thay
đổi hiện trạng ở khu vực này, lối thoát duy nhất là phát triển các hoạt động sản
xuất có tính công nghiệp. Nhƣng nếu chỉ dừng lại ở sự phát triển CNNT thì đến
một khoảng thời gian nào đó, sự phát triển đó không còn ý nghĩa, vì không đặt
sự phát triển CNNT trong tổng thể sự phát triển công nghiệp nói riêng và sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung. Nhƣ vậy, với cách tiếp cận này
chƣa thể hiện đƣợc tính hệ thống, tính chiến lƣợc trong quá trình phát triển
CNNT.

6


- Thứ tư, cách tiếp cận từ góc độ kinh tế - tổ chức: Đây là cách tiếp cận của
trung tâm phát triển nông thôn toàn diện khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng.
Họ xem khuôn khổ gia đình và qui mô vừa và nhỏ của các hoạt động đƣợc gọi là
CNNT. Cơ sở của quan niệm này xuất phát từ bối cảnh dân số nông thôn tăng
nhanh, cơ hội kiếm việc làm trong nông nghiệp giảm, cho nên CNNT và công
nghiệp hộ gia đình đã nổi bật nhƣ một tiềm năng giải quyết đƣợc việc làm ở
nông thôn. Quan niệm này phù hợp với điều kiện thực tế ở nhiều nƣớc đang phát
triển, nhƣng khái niệm CNNT chƣa nói rõ CNNT bao gồm những ngành nghề
gì, dễ đi đến nhận định tất cả các hoạt động phi nông nghiệp đều là CNNT.
Ngoài ra, còn có cách tiếp cận xuất phát từ sự phân chia công nghiệp nông
thôn theo hai góc độ: công nghiệp dựa trên cơ sở nông nghiệp (tức là dựa vào
nông nghiệp) và tài nguyên thiên nhiên từ nông nghiệp; công nghiệp định hƣớng
theo nông nghiệp (tức là công nghiệp tạo ra các đầu vào cho nông nghiệp, nhƣ

sản xuất thức ăn gia súc, phân bón, công cụ sản xuất nông nghiệp,...). Hoặc cách
tiếp cận xuất phát từ tính chất cộng đồng làng xóm, có mặt tích cực là bảo tồn,
duy trì các kỹ nghệ truyền thống, góp phần duy trì bản sắc văn hóa cũng nhƣ
tính bản địa trong phát triển công nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, nếu nhìn từ góc
độ phát triển thì cách tiếp cận này dẫn đến kìm hãm sự phát triển công nghiệp
nông thôn[21].
Trong khái niệm công nghiệp nông thôn hiện nay, cũng có nhiều ý kiến
không giống nhau, do xuất phát từ những căn cứ, tiêu chí khác nhau khi bàn về
định nghĩa công nghiệp nông thôn. Có ý kiến dựa vào nội dung hoạt động, quy
mô, trình độ công nghệ,… để định nghĩa công nghiệp nông thôn là gì. Cũng có ý
kiến thì coi công nghiệp nông thôn chỉ là ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, quy
mô nhỏ, hoạt động thuần túy ở nông thôn. Cũng có ý kiến coi công nghiệp nông
thôn hoạt động phi nông nghiệp bao gồm cả dịch vụ.
Tuy nhiên, khái niệm CNNT cần đƣợc đề cập ở mức độ khái quát hơn, liên
quan đến phát triển lực lƣợng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất và tham gia

7


vào giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội ở nông thôn. CNNT còn cần đƣợc xem
xét từ góc độ phân công lao động xã hội, tính chất của sản phẩm và sự gắn bó
của lĩnh vực đó với công nghiệp, với hệ thống nông thôn, đồng thời dựa vào cơ
sở thực tiễn của nông thôn Việt Nam hiện nay, khái niệm về Công nghiệp nông
thôn có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công
nghiệp cả nước được phân bố ở nông thôn, bao gồm các cơ sở sản xuất công
nghiệp với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu thuộc nhiều thành phần kinh tế có hình
thức tổ chức và trình độ phát triển khác nhau, hoạt động gắn bó chặt chẽ với sự
phát triển kinh tế- xã hội ở nông thôn [1,tr13]
1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp nông thôn
- Công nghiệp nông thôn phát triển luôn gắn bó kinh tế - xã hội ở nông

thôn, trƣớc hết là sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống. sự gắn bó
này thể hiện trên bốn mặt cơ bản sau đây:
+ Có sự đan xen giữa, gắn bó giữa lao động của CNNT với lao động của
nông nghiệp, nhiều lao động vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề và sự
luân chuyển lao động giữa hai khu vực.
+ Có sự gắn bó giữa công nghiệp, nông nghiệp và nông thôn trong việc xây
dựng, hoàn thiện và phát triển kết cấu hạ tầng ở địa phƣơng. Cả hai khu vực này
đều sử dụng chung kết cấu hạ tầng nông thôn (kể cả hạ tầng kỹ thuật và kết cấu
hạ tầng xã hội).
+ Thị trƣờng nhiều yếu tố đầu vào, đầu ra của CNNT và nông nghiệp có
quan hệ mật thiết với nhau, trong nhiều trƣờng hợp có sự đồng nhất ở mức độ
nhất định.
+ CNNT gắn bó mật thiết với nông nghiệp và nông thôn trên các mặt kinh
tế - xã hội. Đặc biệt CNNT phải tham gia giải quyết vấn đề xã hội nhƣ giải quyết
việc làm, hỗ trợ đối tƣợng chính sách, thhu hút lao động của địa phƣơng
- Công nghiệp nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế.

8


CNNT bao gồm các cơ sở sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế, nhƣng
nhiều nhất là tƣ nhân và tập thể. Các doanh nghiệp nhà nƣớc quy mô vừa và nhỏ
tuy một thời đã tồn tại khá nhiều ở nông thôn nƣớc ta, nhƣng trong thời gian qua
đã giảm sút về số lƣợng và thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và phƣơng thức sản
xuất kinh doanh, hiện đang đƣợc sắp xếp lại, đƣợc chuyển đổi hình thức sở hữu.
- Công nghiệp nông thôn có sự phát triển phong phú và đa dạng về ngành
nghề, sản phẩm, hình thức tổ chức và vị trí địa lý.
Trong lịch sử, CNNT đã từng đi vào chế tạo công cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp và các phƣơng tiện phục vụ sinh hoạt trong gia đình; đã từng đi vào chế
biến lƣơng thực, thực phẩm; đã từng đi vào sản xuất vật liệu xây dựng cũng nhƣ

các mặt hàng thủ công mỹ nghệ… Ngày nay, sự phát triển đó càng đƣợc đẩy
mạnh và hiện đại hóa. Sản phẩm của CNNT không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của dân cƣ trong vùng mà còn đƣợc đem tiêu thụ sang các vùng khác trong
và ngoài nƣớc. Sản phẩm của nó vì thế mà đa dạng và phong phú cả về mẫu mã,
chủng loại, chất lƣợng, đặc biệt là giá cả tƣơng đối thấp.
Tùy theo sự phát triển của kết cấu hạ tầng mà các cơ sở CNNT có thể ra
đời và phát triển tập trung ở thị trấn, thị tứ hoặc ở các làng tạo thành nhiều cụm
công nghiệp tổng hợp hay các làng nghề ngay trên các địa bàn nông thôn hoặc
đƣợc phân bố rải rác trên khắp các địa bàn nông thôn. Mặt khác, các cơ sở
CNNT thƣờng có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu nên sản phẩm thƣờng
nhỏ, đơn lẻ, ít có quy mô lớn
1.1.3. Vai trò của công nghiệp nông thôn
Thứ nhất là, Công nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng đối với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội nông thôn.
Muốn chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, cần phải kích thích đƣợc những
lợi ích của nông dân tới việc phát triển sản xuất hàng hóa, tập trung ruộng đất
hoặc rút dần lao động ra khỏi nông nghiệp. Sự xuất hiện của công nghiệp nông
thôn làm biến đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

9


hƣớng tích cực tỷ trọng trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng và tỷ trọng
trong ngành nông nghiệp giảm dần. Tỷ trọng giảm không có nghĩa là mất vai trò
trong ngành kinh tế, vấn đề ở đây là cơ cấu lại nông nghiêp sao cho phù hợp
điều kiện đất nƣớc, hƣớng nông nghiệp “theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng,
gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới”[19]
Tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp chế tạo trong cơ cấu
ngành công nghiệp. Cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng đa dạng, bao
gồm: Nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp dịch vụ, thúc đẩy phân công lao động

xã hội, mở rộng thị trƣờng, phát triển sản xuất và lƣu thông hàng hóa, các thành
phần kinh tế ở nông thôn rất đa dạng không chỉ có hộ gia đình, hợp tác xã mà
còn có các thành kinh tế quốc doanh, tƣ nhân thậm chí có doanh nghiệp là nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài, đã tạo nên bộ mặt mới cho nông thôn. Cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện, cả về nông lâm
ngƣ nghiệp theo hƣớng , bền vững trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức
lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ sâu rộng. Đại hội XII
nhấn mạnh:“Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới; xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá lớn, ứng
dụng công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu; có chính sách phù
hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất”[19].
Thứ hai là, Phát triển công nghiệp nông thôn làm tăng giá trị sử dụng và
tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp.
Sự xuất hiện của công nghiệp nông thôn làm tăng giá trị sử dụng, giá trị gia
tăng của sản phẩm nông nghiệp. Chuyển từ dang củ tƣơi sang chế biến sâu, chế
biến tinh làm tăng giá trị sử dụng, tăng giá trị sản phẩm của các sản phẩm từ
nông nghiệp. Tuy nhiên, sản phẩm nông nghiệp (nông – lâm – ngƣ nghệp) ở
nƣớc ta giá trị sản phẩm vẫn còn thấp, chƣa nhiều nhà máy có quy mô dây
chuyền hiện đại nhƣ vậy . Do vậy, cần đầu tƣ nhiều hơn cho công nghiệp chế

10


biến chuyên sâu, để thực hiện liên hoàn các khâu sản xuất chế biến, từ sơ chế
sang tinh chế, đóng hộp, chế biến nhiều sản phẩm khác để làm tăng giá trị, tăng
giá trị sử dụng của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Thứ ba là, Công nghiệp nông thôn phát triển sẽ thu hút lao động, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị
hoá nông thôn, hạn chế việc di chuyển lao động ở nông thôn ra thành thị một

cách quá mức.
Công nghiệp nông thôn tận dụng lao động sẵn có ở địa phƣơng, tạo cơ hội
việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động ở nông thôn. Hạn chế đƣợc việc di
dân tự do từ nông thôn ra thành thị, gây nên nhiều vấn đề xã hội cho vùng đô thị
mà bản thân đô thị cũng không thể tự giải quyết đƣợc nếu nhƣ không có công
nghiệp nông thôn đƣợc mở ra giải quyết việc làm tại chỗ cho vùng nông thôn.
Phát triển công nghiệp nông thôn sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các đơn vị sản xuất nông thôn, góp phần nâng
cao mức sống của dân cƣ, dẫn đến thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn, đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn. Do đó, sẽ tạo điều kiện thu hút
và phân bố lực lƣợng lao động hợp lý tại chỗ, ngăn chặn đƣợc dòng ngƣời di dân
ra vùng đô thị, hạn chế sự quá tải lao động dồn về đô thị. Không những vậy, sự
phát triển của công nghiệp nông thôn đã góp phần thúc đẩy quá trình đô thị hóa
nông thôn. Việc hình thành các cụm công nghiệp, làng nghề... đã kéo theo hàng
loạt các hoạt động kinh tế khác nhƣ phát triển sản xuất. dân cƣ. Kết cấu hạ tầng
KT - XH nông thôn đƣợc mở rộng đầu tƣ tạo đà cho sự phát triển kinh tế nông
thôn, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị.
Thứ tư là, Công nghiệp nông thôn khai thác tiềm năng tại chỗ để trước hết
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Tiềm năng tại chỗ của nông thôn nhƣ: Lao động, đất đai và các sản phẩm
của nông – lâm – ngƣ nghiệp. Phát triển công nghiệp nông thôn với những
ngành nghề phù hợp nhƣ khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng là cách thức tốt

11


nhất để tận dụng có hiệu quả hơn tiềm năng của địa phƣơng. Nƣớc ta hiện nay
chiếm 66,6% lao động nông thôn và khoảng 65,4% dân số nông thôn, đây là lợi
thế để các cơ sở sản xuất công nghiệp thâm dụng lao động khai thác nguồn lao
động dồi dào, giá nhân công rẻ. Không dừng lại ở đó, còn tận dụng đƣợc những

nguyên liệu có sẵn, phụ phẩm hay chất thảy nông nghiệp tăng thu nhập, góp
phần bảo vệ môi trƣờng ở nông thôn.
Thứ năm, công nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp nông thôn hình thành và phát triển cùng với nông nghiệp, góp
phần vào việc tạo vốn, tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá và thực hiện công
nghiệp hoá có hiệu quả ở nông thôn và trên phạm vi cả nƣớc. Phát triển công
nghiệp nông thôn tạo ra những cơ sở sản xuất với hệ thống công nghệ riêng, mở,
động có nghĩa là dễ thay đổi, nâng cấp khi có điều kiện. Quá trình hiện đại hoá
phù hợp ở nông thôn có thể thực hiện nhanh chóng, hiệu quả hơn do đã có
những cơ sở sản xuất có nhu cầu và có khả năng để tiếp thu công nghệ mới tiên
tiến.
Hình thành nên nhiều vùng chuyên canh với trình độ thâm canh cao để
phục vụ nhu cầu chế biến xuất khẩu, hình thành và phát triển các cụm công
nghiệp; góp phần đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống
cho nhân dân. Tạo đƣợc một lƣợng sản phẩm đáng kể thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của dân cƣ, đóng góp tích cực vào tỷ trọng xuất của địa phƣơng…
1.1.4. Phát triển công nghiệp nông thôn
- Khái niệm phát triển công nghiệp nông thôn
Phát triển công nghiệp nông thôn là một trong những nội dung của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trong quá trình nhận thức khái
niệm công nghiệp nông thôn khác nhau nên khái niệm phát triển công nghiệp
nông thôn cũng khác nhau. Từ khái niệm công nghiệp nông thôn, theo tôi phát
triển công nghiệp nông thôn có thể hiểu nhƣ sau: Phát triển công nghiệp nông

12


thôn là việc mở rộng các ngành nghề hoạt động phân bố ở nông thôn, bao gồm
các cơ sở sản xuất công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ thuộc nhiều thành phần

kinh tế có hình thức tổ chức và trình độ phát triển khác nhau.
- Nội dung phát triển công nghiệp nông thôn
+ Thứ nhất, phát triển CNNT là quá trình gắn liền với việc mở rộng qui mô
và nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Qui mô CNNT nhìn chung còn nhỏ bé, cả trên tổng thể và trên từng doanh
nghiệp, từng cơ sở CNNT. Điều này làm hạn chế khả năng cạnh tranh sản phẩm,
hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Chính qui mô nhỏ còn làm hạn chế khả
năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Chỉ có mở
rộng qui mô sản xuất kinh doanh, cả về qui mô vốn, qui mô về lao động thì mới
áp dụng đƣợc những tiến bộ của khoa học công nghệ, nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm, từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của CNNT
Xét về trình độ, CNNT Việt Nam hiện nay còn lạc hậu, biểu hiện cả ở phƣơng
tiện, thiết bị và cách tổ chức quản lý trong từng doanh nghiệp CNNT. Chính vì
vậy, mở rộng qui mô, nâng cao trình độ phát triển CNNT là một trong những nội
dung cơ bản ở nƣớc ta hiện nay, không chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển của bản
thân CNNT mà còn đáp ứng đòi hỏi đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hơn nữa, ở nông thôn còn nhiều tiềm năng phát triển nhƣ lao động, nguồn
nguyền liệu, thị trƣờng.
+ Thứ hai, phát triển CNNT trước hết phải hướng vào việc phát triển các
ngành, nghề phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp và nông thôn.
Hiện nay, vẫn còn nhiều vùng miền, nhiều địa phƣơng, nông nghiệp vẫn
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế nông thôn; lao động nông nghiệp vẫn
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu lao động của nông thôn. Chính vì vậy, phát triển
CNNT, nhất là các ngành nghề trực tiếp phục vụ kinh tế nông nghiệp và nông
thôn là nội dung quan trọng trong phát triển CNNT ở nƣớc ta trong thời gian tới.

13



Tập trung phát triển các ngành, nghề nhƣ công nghiệp chế biến nông sản, công
nghiệp cơ khí, sửa chữa máy móc nông nghiệp và công nghiệp sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng. Sự phát triển mạnh mẽ những ngành, nghề này
thúc đẩy mạnh sự phát triển nông nghiệp với tƣ cách là nguồn cung cấp nguyên
liệu; hơn nữa, sự phát triển mạnh những ngành, nghề này còn thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn mạnh mẽ hơn, hình thành cơ cấu kinh tế nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ; trên cơ sở đó chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo
ra sự phân công lao động xã hội mới trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn.
+ Thứ ba, phát triển CNNT còn là phát triển tiểu thủ công nghiệp, hình
thành các làng nghề.
Phát triển các làng nghề đồng nghĩa với phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn, nhờ vậy sẽ nâng tỉ trọng của công nghiệp trong cơ cấu
kinh tế ở nông thôn và tăng tốc độ phát triển kinh tế nông thôn. Đồng thời với
thúc đẩy phát triển công nghiệp, phát triển các làng nghề sẽ kéo theo phát triển
nông nghiệp để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và tiêu thụ sản phẩm của
công nghiệp, thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các nghề dịch vụ.
Hơn nữa, phát triển tiểu thủ công nghiệp, hình thành các làng nghề ở nông thôn
còn là sự bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc vào
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn. Chính vì vậy, phát triển tiểu
thủ công nghiệp, hình thành các làng nghề là nội dung cơ bản của phát triển
CNNT đƣợc nhà nƣớc quan tâm và khuyến khích.
+ Thứ tư, phát triển CNNT hướng tới sự đa dạng về hình thức tổ chức và
thành phần kinh tế CNNT
Về cơ bản, CNNT ở nƣớc ta hiện nay đã có sự đa dạng về hình thức tổ
chức và thành phần kinh tế. Đó là các hợp tác xã, các loại hình công ty; doanh
nghiệp tƣ nhân; các loại hình doanh nghiệp nhà nƣớc có quy mô vừa và nhỏ; các
hộ gia đình, hoặc các cá nhân.Tuy nhiên, cũng từ thực tế phát triển CNNT trong
những năm gần đây, trong khi các doanh nghiệp nhà nƣớc, các hợp tác xã có sự

14



giảm sút về số lƣợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh thì các loại hình doanh
nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tăng lên với hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao hơn hẳn. Chính vì vậy, nội dung đa dạng hóa hình
thức tổ chức và thành phần kinh tế trong phát triển CNNT còn là đổi mới, sắp
xếp lại các hợp tác xã, các doanh nhiệp nhà nƣớc để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đây là cơ hội
thuận lợi để thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào CNNT. Mặt khác, việc hội
nhập kinh tế cũng tạo ra nhiều thách thức, nhất là áp lực cạnh tranh. Vì vậy, các
doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi phải mở rộng qui mô
sản xuất kinh doanh trên cơ sở tăng cƣờng liên doanh, liên kết. Chính mở rộng
qui mô sẽ tạo điều kiện về nguồn vốn, về khả năng áp dụng các thành tựu khoa
học công nghệ… mới nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao
khả năng cạnh tranh trong môi trƣờng mới
+ Thứ năm, phát triển CNNT còn có nội dung là phát triển thể chế, chính
sách, tạo môi trường thuận lợi để CNNT phát triển
Mặc dù có sự đổi mới nhiều trong thể chế, chính sách và sự quản lý điều
hành của nhà nƣớc tạo điều kiện cho CNNT phát triển. Tuy nhiên, nhìn chung
chính sách của nhà nƣớc đối với sự phát triển CNNT còn chƣa đồng bộ, chƣa đủ
mạnh để tạo ra sự phát triển mang tính đột phá. Thêm vào đó, sự vận dụng của
chính quyền địa phƣơng trong quản lý, điều hành đối với sự phát triển CNNT
còn mang nặng yếu tố chủ quan, tùy vào từng địa phƣơng. Chính sự vận dụng
không thống nhất đã tạo ra môi trƣờng phát triển không giống nhau đối với
CNNT giữa các vùng, miền, địa phƣơng. Điều này tạo ra sự không bình đẳng về
cơ hội phát triển CNNT giữa các địa phƣơng, làm hạn chế khả năng mở rộng sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung chính sách của nhà nƣớc,
cũng nhƣ việc đổi mới sự quản lý, điều hành của chính quyền địa phƣơng đối
với CNNT chính là nội dung quan trọng của phát triển CNNT.


15


Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung
thể chế, chính sách phù hợp với các cam kết quốc tế còn cần phải có những
chính sách khuyến khích mạnh hơn, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
CNNT trong bối cảnh cạnh tranh mới.
Mặt khác, cần đổi mới mạnh mẽ sự quản lý, điều hành của chính quyền địa
phƣơng các cấp đối với sự phát triển CNNT theo hƣớng tạo thuận lợi cho việc
mở rộng khả năng phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc
sửa đổi, bổ sung chính sách của nhà nƣớc, việc đổi mới sự quản lý, điều hành
của chính quyền địa phƣơng các cấp sẽ tạo ra môi trƣờng sản xuất kinh doanh
thông thoáng, bình đẳng và minh bạch, tạo điều kiện tốt cho sự phát triển
CNNT, nâng cao khả năng cạnh tranh của CNNT trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Điều kiện tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên
bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều
kiện khuếch trƣơng sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ giảm thiểu các chi phí
phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trƣờng, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Sự phát triển của CNNT không thể tách rời với sự phát triển kinh tế - xã

hội của khu vực và của cả nƣớc, vì sự phát triển kinh tế-xã hội sẽ là tiền đề để
phát triển của tất cả các ngành các lĩnh vực. Trong quá trình phát triển kinh tế -

16


×