Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 115 trang )

TÓM TẮT
Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM Việt Nam là nhu cầu tất yếu
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần mang lại nguồn thu ổn định và an
toàn cho các NHTM. Trong vài năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank) đã và đang thực hiện đề án tái cơ cấu Agribank,
phấn đấu trở thành ngân hàng đi đầu về dịch vụ. Là một trong số các chi nhánh của
Agribank, Agribank BRVT xác định việc phát triển dịch vụ phi tín dụng là một
trong các mục tiêu chiến lược hàng đầu. Tuy nhiên, thời gian qua, hoạt động của
Agribank BRVT vẫn còn tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín
dụng đối với lĩnh vực nông nghiêp, nông thôn. Do đó, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài luận văn thạc sĩ tài
chính – ngân hàng nhằm góp phần phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank
BRVT, đảm bảo Agribank BRVT hoạt động một cách đa dạng, lành mạnh, góp
phần làm ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Trong đề tài, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại NHTM. Trên cơ sở đó, tác giả thu thập các dữ liệu cần thiết
để phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT trong
giai đoạn từ 2011-2016 về quy mô và về chất lượng dịch vụ. Từ đó nêu ra những
mặt đạt được, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại. Dựa
vào thực trạng đã phân tích, tác giả đề xuất những giải pháp phát triển dịch vụ phi
tín dụng tại Agribank BRVT, góp phần đáp ứng nhu cầu của KH, nâng cao lợi thế
cạnh tranh và khẳng định thương hiệu của Agribank BRVT trên thị trường tài chính
địa phương.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: ĐỖ THỊ KIM NỮ.
Sinh ngày: 20/12/1990.
Quê quán: Xã Phổ Cường, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi .
Địa chỉ thường trú: 484/4A Điện Biên Phủ, phường Long Toàn, thành phố Bà


Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Nơi công tác: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
Là học viên cao học khóa XVI, lớp CH16B2, Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện đề tài: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.
Tôi xin cam đoan: Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích
dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Đỗ Thị Kim Nữ


LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn và tri ân đến PGS., TS. Hà
Quang Đào - người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Đồng thời, tác
giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy/Cô của Khoa Đào tạo Sau đại học đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu, làm nền tảng cho quá trình
nghiên cứu của tác giả.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đặc biệt cảm ơn Ban Giám đốc và các
đồng nghiệp tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đã giúp đỡ, hỗ trợ trong thời gian tác giả học tập và cung cấp các số liệu cần thiết
trong lúc tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình dì Nguyễn

Thị Kim Qui đã hỗ trợ và giúp đỡ tác giả về việc ăn ở, đi lại trong suốt thời gian học
tập tại thành phố Hồ Chí Minh.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót do hạn
chế của tác giả về kinh nghiệm, kiến thức nghiệp vụ thực tiễn liên quan đến các sản
phẩm dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT. Do đó, tác giả rất mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp quý giá từ Quý Thầy/Cô trong Hội đồng bảo vệ luận
văn để luận văn hoàn thiện hơn. Xin cám ơn Quý Thầy/Cô đã dành thời gian để đọc,
góp ý và đánh giá luận văn cho tác giả.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Đỗ Thị Kim Nữ


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................ 1
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng ...............................................................1
1.1.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng ..................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng .............................................................1
1.1.3. Các loại sản phẩm dịch vụ phi tín dụng .....................................................3
1.2. Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTM ........................................................7
1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng .............................................7
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM ...............8
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phi tín dụng ...........................11
1.2.4. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ phi tín dụng ...............................14

1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM ở Châu Á và
bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam ..........................................................17
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM Châu Á 17
1.3.2. Bài học cho các NHTM Việt Nam ...........................................................19
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU..................................................... 21
2.1. Tổng quan về Agribank BRVT.......................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank BRVT .........................21
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank BRVT ............................22
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT ....................24
2.2.1. Hoạt động huy động tiền gửi ....................................................................24
2.2.2. Dịch vụ thanh toán ...................................................................................26


2.2.3. Dịch vụ thẻ ...............................................................................................29
2.2.4. Dịch vụ Internet Banking .........................................................................32
2.2.5. Dịch vụ Mobile Banking ..........................................................................32
2.2.6. Dịch vụ mua, bán ngoại tệ ........................................................................33
2.2.7. Dịch vụ chi trả kiều hối ............................................................................34
2.2.8. Dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ .........................................................34
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT ......35
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng.........................................................................35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính ............................................................................45
2.3.3. Một số hạn chế .........................................................................................59
2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế .........................................................................61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

- CHI NHÁNH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU...................................................... 67
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank BRVT .................67
3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank đến 2020, tầm
nhìn 2025 ............................................................................................................67
3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank BRVT đến năm
2020 và tầm nhìn 2025 .......................................................................................68
3.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT ................69
3.2.1. Tăng cường nhận thức về việc tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch
vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp
cho từng thời kỳ..................................................................................................69
3.2.2. Hoàn thiện, bổ sung tiện ích của các sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển
những sản phẩm mới phù hợp với chiến lược chung và tình hình thực tế .........69
3.2.3. Tăng cường các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng đến với nhiều đối tượng KH, đặc biệt là đối tượng KH ở khu vực nông
thôn .....................................................................................................................75
3.2.4. Hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối hiện có và tiếp tục mở rộng mạng
lưới các kênh phân phối hiện đại, tập trung vào khu vực nông thôn .................77


3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, tăng cường đào tạo chuyên sâu
cho nhân viên về các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng và nâng cao năng lực, thái
độ phục vụ của nhân viên ...................................................................................79
3.2.6. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng để phù hợp với nhiều đối
tượng KH khác nhau, tăng cường đóng gói sản phẩm .......................................82
3.2.7. Nâng cao chất lượng chăm sóc KH, tăng cường duy trì mối quan hệ với
KH ......................................................................................................................83
3.3. Đề xuất kiến nghị ............................................................................................84
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .....84
3.3.2. Đối với các đơn vị hữu quan ....................................................................86
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 91

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank
ATM
BIDV
BRVT
CĐKT
CMND
CN
CNTT
DN
ĐVCNT
Eximbank
KH
HD
HĐKD
HĐNH
HSC
MaritimeBank
NH
NHNN
NHTM
NHTM CP
NHTM NN
PGD
POS

TCTD
VCB
Vietinbank
VN
VT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Bà Rịa – Vũng Tàu
Cân đối kế toán
Chứng minh nhân dân
Chi nhánh
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Đơn vị chấp nhận thẻ
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
Khách hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Hồ Chí Minh
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động ngân hàng
Hội sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Phòng giao dịch
Point of Sale – Máy chấp nhận thanh toán thẻ

Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Việt Nam
Vũng Tàu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu của Agribank BRVT giai đoạn 20112016 ...........................................................................................................................23
Bảng 2.2. Số dư tiền gửi huy động tại Agribank BRVT trong giai đoạn 2011-2016
...................................................................................................................................24
Bảng 2.3.Tình hình tài khoản tiền gửi thanh toán tại Agribank BRVT giai đoạn
2011-2016..................................................................................................................26
Bảng 2.4. Dịch vụ thanh toán hóa đơn tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 ...27
Bảng 2.5. Dịch vụ thu NSNN tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 ................28
Bảng 2.6. Doanh số thanh toán trong nước tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016
...................................................................................................................................28
Bảng 2.7. Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu tại Agribank BRVT giai đoạn
2011-2016..................................................................................................................29
Bảng 2.8. Chênh lệch thu – chi từ dịch vụ thanh toán tại Agribank BRVT giai đoạn
2011-2016..................................................................................................................29
Bảng 2.9. Số lượng thẻ phát hành của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 ........30
Bảng 2.10. Số lượt giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản qua ATM tại Agribank
BRVT giai đoạn 2011-2016 ......................................................................................30
Bảng 2.11. Số lượng máy ATM của Agribank BRVT trong giai đoạn 2011-2016
phân theo khu vực địa lý ...........................................................................................31
Bảng 2.12. Số máy POS, đơn vị chấp nhận thẻ và doanh số thanh toán qua POS tại
Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 ......................................................................32
Bảng 2.13. Dịch vụ Internet Banking tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 ....32
Bảng 2.14. Dịch vụ Mobile Banking tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 .....33

Bảng 2.15. Doanh số mua, bán ngoại tệ của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016
...................................................................................................................................33
Bảng 2.16. Kết quả chênh lệch thu – chi từ hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ
tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 .................................................................34
Bảng 2.17. Doanh số chi trả kiều hối tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 .....34
Bảng 2.18. Kết quả chênh lệch thu – chi từ dịch vụ ngân quỹ tại Agribank BRVT
giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................................35
Bảng 2.19. Thống kê mô tả mẫu khảo sát .................................................................53
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát KH sử dụng sản phẩm tiền gửi tại Agribank BRVT...54
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát KH sử dụng dịch vụ thẻ tại Agribank BRVT .............55
Bảng 2.22. Kết quả khảo sát KH sử dụng dịch vụ thanh toán trong nước tại
Agribank BRVT ........................................................................................................56
Bảng 2.23. Kết quả khảo sát KH sử dụng dịch vụ NH điện tử tại Agribank BRVT 57
Bảng 2.24. Kết quả khảo sát KH sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank
BRVT ........................................................................................................................58


Bảng 2.25. Kết quả khảo sát KH sử dụng dịch vụ mua, bán ngoại tệ tại Agribank
BRVT ........................................................................................................................58
Bảng 2.26. Kết quả khảo sát KH sử dụng dịch vụ khác tại Agribank BRVT...........59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016
phân theo đối tượng KH ............................................................................................25
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016
phân theo kỳ hạn gửi .................................................................................................25
Biểu đồ 2.3. Thị phần huy động tiền gửi của các CN NHTM trên địa bàn tỉnh BRVT
trong giai đoạn 2011-2016 ........................................................................................37
Biểu đồ 2.4. Thị phần dịch vụ thanh toán trong nước của các chi nhánh NHTM trên
địa bàn tỉnh BRVT giai đoạn 2011-2016 ..................................................................38
Biểu đồ 2.5. Thị phần thẻ phát hành của các CN NHTM trên địa bàn tỉnh BRVT

giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................................40
Biểu đồ 2.6. Thị phần máy ATM của các CN NHTM trên địa bàn tỉnh BRVT giai
đoạn 2011-2016 .........................................................................................................41
Biểu đồ 2.7. Thị phần máy POS tại các CN NHTM trên địa bàn tỉnh BRVT ..........42
Biểu đồ 2.8. Thị phần dịch vụ mobile banking của các CN NHTM trên địa bàn
BRVT giai đoạn 2011-2016 ......................................................................................43
Biểu đồ 2.9. Thị phần doanh số mua bán ngoại tệ tại các CN NHTM trên địa bàn
BRVT giai đoạn 2011-2016 ......................................................................................44
Biểu đồ 2.10. Thị phần chi trả trả kiều hối của các CN NHTM trên địa bàn tỉnh
BRVT giai đoạn 2011-2016 ......................................................................................45
Biểu đồ 2.11. Số lượng KH sử dụng các sản phẩm dịch vụ tại Agribank BRVT
trong tổng số KH được khảo sát................................................................................53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở VN hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động truyền thống đem lại
nguồn thu nhập chính cho các NHTM. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế tiềm
ẩn nhiều bất ổn, thu nhập từ hoạt động tín dụng trở nên bấp bênh và nhiều rủi ro.
Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hoá, đa dạng và làm phong phú các hình thức kinh
doanh của các NHTM là quy luật chung hiện nay. Do đó, việc phát triển dịch vụ phi
tín dụng của các NHTM Việt Nam là nhu cầu tất yếu trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Trong thời gian qua, Chính phủ rất quan tâm đến việc cơ cấu lại hệ thống
TCTD, trong đó nhấn mạnh cần “tăng dần tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín
dụng” trong tổng thu nhập (Quyết định số 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 (Đề án 254) và
Quyết định số 1726/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 về việc phê duyệt đề án nâng cao khả
năng tiếp cận dịch vụ NH cho nền kinh tế (gọi tắt là Đề án 1726)). Cũng trong giai
đoạn này, Agribank đang quyết liệt triển khai các giải pháp nhằm hoàn thành các

mục tiêu đặt ra trong Đề án Cơ cấu lại tổ chức bộ máy và hoạt động kinh doanh của
Agribank giai đoạn 2013 – 2015 theo Quyết định số 53/QĐ-NHNN ngày
15/11/2013 của Thống đốc NHNN phê duyệt. Trong đó, tích cực đẩy mạnh phát
triển dịch vụ NH nói chung và dịch vụ phi tín dụng nói riêng, phấn đấu trở thành
đơn vị cung ứng dịch vụ NH hàng đầu Việt Nam.
Agribank BRVT là chi nhánh lớn nhất của Agribank trên địa bàn tỉnh BRVT,
đồng thời là NH có mạng lưới giao dịch nhiều thứ hai (sau VCB Vũng Tàu) trong
số các CN NHTM trên địa bàn tỉnh, với bề dày lịch sử phát triển cùng mạng lưới
giao dịch phủ khắp từ thành thị đến nông thôn, Agribank BRVT có rất nhiều lợi thế
và tiềm năng phát triển dịch vụ phi tín dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2016,
thu nhập từ dịch vụ tín dụng tại Agribank BRVT vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp hơn
nhiều so với thu nhập từ hoạt động tín dụng. Các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn,
đơn điệu, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh yếu. Do đó, việc nghiên cứu các giải
pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT là cần thiết. Với thực tế đó,
tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm


đề tài luận văn thạc sĩ. Hy vọng rằng thông qua kết quả nghiên cứu này sẽ tìm hiểu
được nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và tìm ra được giải pháp phù hợp để
đẩy mạnh phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT trong thời gian sắp
tới, đảm bảo chi nhánh hoạt động một cách đa dạng, lành mạnh, góp phần làm ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
2. Tổng quan về công trình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến phát triển
dịch vụ phi tín dụng. Một số công trình nghiên cứu có thể kể đến gồm:
2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Đa số các công trình nghiên cứu nước ngoài không sử dụng khái niệm “dịch
vụ phi tín dụng” mà chủ yếu sử dụng cụm từ “thu nhập ngoài lãi” và cũng không
nghiên cứu trực tiếp về phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM mà đi sâu vào

nghiên cứu những rủi ro cũng như lợi ích của việc đa dạng hóa thu nhập ngoài lãi.
Cụ thể:
Rosie Smith, Christos Staikouras, and Geoffrey Wood (2002), Non-interest
income and total income stability. Nghiên cứu trả lời cho câu hỏi liệu rằng thu nhập
từ các hoạt động kinh doanh dựa trên phí có bù đắp được các biến động trong các
nguồn thu nhập khác của NH hay không. Nghiên cứu này xem xét sự thay đổi của
lãi suất, thu nhập ngoài lãi suất và mối tương quan của chúng đối với các hệ thống
ngân hàng các nước Châu Âu trong những năm 1994-1998. Kết quả cho thấy thu
nhập ngoài lãi đã tăng lên đáng kể so với thu nhập lãi ròng, giúp ổn định lợi nhuận
của các ngân hàng Châu Âu trong những năm đó. Các NH ở Châu Âu cũng đã bắt
đầu chuyển dịch một cách mạnh mẽ vào khu vực mang lại thu nhập từ hoạt động có
thu phí hơn là lãi suất. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dựa trên phí là một phần
trong khoản thu nhập của các ngân hàng và ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như biến
động trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển của thu nhập ngoài lãi suất không
hoàn toàn bù đắp được cho việc giảm lãi suất biên và biến động nhiều hơn so với
thu nhập lãi.
Li Li, Yu Zhang (2013), Are there diversification benefits of increasing non
interest income in the Chinese banking industry?. Các tác giả nghiên cứu để trả lời
cho câu hỏi liệu rằng, việc đa dạng hóa thu nhập ngoài lãi có đem lại lợi ích cho
ngành NH ở Trung Quốc hay không trên cơ sở thu thập dữ liệu từ 1986-2008. Kết


quả cho thấy, ở góc độ tổng hợp, có lợi ích từ việc đa dạng hóa các sản phẩm ngoài
lãi. Tuy nhiên, thu nhập ngoài lãi có mức độ biến động và có tính chu kỳ cao hơn
thu nhập lãi ròng. Ngoài ra, các tác giả cũng chỉ ra rằng, ảnh hưởng của thu nhập
ngoài lãi trên tổng lợi nhuận của ngành NH Trung Quốc và rủi ro là đáng kể. Hơn
nữa, thu nhập ngoài lãi góp phần đa dạng hóa doanh thu của NH. Tuy nhiên, việc
gia tăng sự phụ thuộc vào thu nhập ngoài lãi có thể làm trầm trọng hơn rủi ro hoặc
tăng doanh thu cho hệ thống NH Trung Quốc.
Matthias Köhler (2014), Does non-interest income make banks more risky?

Retail- versus investment-oriented banks. Tác giả chỉ ra rằng tác động của thu nhập
ngoài lãi đối với rủi ro ngân hàng khác nhau giữa các NH đầu tư và bán lẻ. Cụ thể,
trong khi các NH bán lẻ tập trung vào các dịch vụ cho vay và huy động, các NH đầu
tư lại gia tăng tỷ lệ thu nhập từ các hoạt động phi truyền thống và tham gia vào các
hoạt động khác biệt so với NH bán lẻ. Điều này có thể hạn chế tiềm năng đa dạng
hóa thu nhập ngoài lãi cho các NH đầu tư. Tác giả kết luận sự tác động của thu nhập
ngoài lãi đối với rủi ro ngân hàng khác nhau giữa NH đầu tư và NH bán lẻ.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Phạm Minh Điển (2010), Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NH Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Nghiên cứu đã nêu ra được cơ sở lý luận về dịch
vụ phi tín dụng của NHTM, thực trạng và đề ra các giải pháp phù hợp góp phần
phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank. Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp
thống kê, phân tích và tổng hợp từ số liệu thu thập được để đánh giá phát triển dịch
vụ phi tín dụng tại Agribank.
Phạm Anh Thủy (2013), Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NH thương
mại Việt Nam. Bài nghiên cứu đã hệ thống một cách toàn diện cơ sở lý luận về dịch
vụ NH, dịch vụ phi tín dụng NH, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ
phi tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam. So với các nghiên cứu khác, trong đề
tài này tác giả đã nghiên cứu sự phát triển dịch vụ phi tín dụng trên phạm vi các
NHTM của Việt Nam. Tác giả đã sử dụng kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu đó là
phương pháp định tính (nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về quy mô thông
qua việc khảo sát và phân tích số liệu tại 38/40 NHTM) và phương pháp định lượng
(nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về chất lượng thông qua việc khảo sát


các KH sử dụng dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM dựa trên mô hình
SERVQUAL).
Phan Thị Linh (2015), Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NH thương mại
nhà nước Việt Nam. Cũng tương tự như các đề tài nghiên cứu trên, luận án đã nêu
lên được những vấn đề cơ bản về dịch vụ phi tín dụng của các NHTM. Tác giả tập

trung nghiên cứu một nhóm NH trong phạm vi cả nước. Luận án đã tiến hành phân
tích dựa trên các chỉ tiêu và dữ liệu thu thập được để đánh giá thực trạng phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM nhà nước Việt Nam và đề xuất các giải pháp
phù hợp. Nếu các đề tài nghiên cứu khác đa số là thực hiện khảo sát trên KH sử
dụng dịch vụ phi tín dụng thì tác giả lại thực hiện thu thập thông tin khảo sát trên
các nhân viên NH để đánh giá nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ phi tín dụng.
Ngoài các đề tài trên, trong thời gian qua cũng có nhiều công trình khoa học,
nhiều bài nghiên cứu liên quan đến phát triển dịch vụ phi tín dụng đăng trên các
báo, tạp chí trong nước. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu tập trung vào việc phân
tích một NH, một chi nhánh NH, một nhóm các NH hoặc trên phạm vi cả nước với
nhiều góc độ và thời gian khác nhau, chưa có đề tài nào nghiên cứu về phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT. Do đó, đề tài nghiên cứu này không trùng
lắp hoàn toàn với các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung của nghiên cứu

Mục tiêu chung của nghiên cứu là tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT.


Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cụ thể của đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT về
quy mô và về chất lượng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
Agribank BRVT.
4. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào trả lời các câu hỏi sau đây:
- Dịch vụ phi tín dụng là gì, bao gồm các dịch vụ nào?


- Thế nào là phát triển dịch vụ phi tín dụng? Các tiêu chí đánh giá và nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phi tín dụng là gì?
- Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT về quy mô và
về chất lượng như thế nào?
- Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT đạt được những kết quả
gì và còn những tồn tại nào? Nguyên nhân của những tồn tại đó là gì?
- Cần có những giải pháp gì để đẩy mạnh phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
Agribank BRVT trong thời gian sắp tới?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ phi tín dụng trong các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu tại Agribank BRVT, thời gian
nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 - 2016. Thời gian nghiên cứu từ năm 2011
đến 2016 là hợp lý vì đây là 6 năm liền kề gần nhất nên việc thu thập số liệu tương
đối hoàn chỉnh, đầy đủ và mang tính kịp thời. Đây cũng là thời gian nằm trong giai
đoạn tái cơ cấu TCTD theo Đề án 254 và khởi đầu cho giai đoạn mới theo Đề án
1726. Đồng thời, đây cũng là khoảng thời gian Agribank đang thực hiện Đề án tái
cơ cấu Agribank giai đoạn 2013-2015 và tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu giai
đoạn 2016-2020. Do đó, việc thực hiện đề tài giúp đánh giá tình hình chuyển biến
trong việc phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank BRVT qua các mốc thời
gian cụ thể trong giai đoạn này.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp định tính là phương pháp chính để phân tích sự
phát triển dịch vụ phi tín dụng về quy mô và về chất lượng. Ngoài ra, còn kết hợp
với các phương pháp thống kê mô tả số liệu, thống kê so sánh, đối chiếu. Số liệu thu
thập qua nhiều kênh như các Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank
BRVT giai đoạn 2011-2016, Báo cáo tổng hợp toàn địa bàn của NHNN chi nhánh

tỉnh BRVT, Bảng CĐKT hằng năm của Agribank BRVT trong giai đoạn từ 20112016, các phiếu khảo sát KH...
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được kết cấu thành 3 chương:


Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3. Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.


1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng
1.1.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng
Theo Tài liệu dự án “Khảo sát và đánh giá dịch vụ phi tín dụng ngân hàng Việt
Nam” của tổ chức Deloitte Touche Tohmatsu, dịch vụ phi tín dụng là bất cứ dịch vụ
hoặc sản phẩm nào cung cấp bởi ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính mà không
phải là những dịch vụ tín dụng. Dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ được ngân hàng
cung cấp tới KH đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của KH nhằm trực tiếp hoặc
gián tiếp đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập nhất định, không bao gồm dịch
vụ tín dụng (trích từ Phạm Anh Thủy, 2013).
Theo Phan Thị Linh (2015) định nghĩa, dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ được
ngân hàng cung cấp tới KH để đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của KH nhằm
trực tiếp hoặc gián tiếp đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập bằng các khoản

phí xác định thu được từ KH, không bao gồm dịch vụ tín dụng.
Như vậy, có thể định nghĩa, dịch vụ phi tín dụng do NH cung cấp là các dịch
vụ dựa trên lệ phí không liên quan đến việc mở rộng tín dụng. Các dịch vụ này bao
gồm các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, mua bán
ngoại tệ, ủy thác... Các dịch vụ phi tín dụng đem lại nguồn thu nhập bổ sung vào
tổng thu nhập cho NH.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng
Sản phẩm dịch vụ NH nói chung và sản phẩm dịch vụ phi tín dụng nói riêng là
các loại hình sản phẩm đặc biệt so với các sản phẩm hàng hóa vật chất thông
thường. Cũng như các sản phẩm dịch vụ NH khác, sản phẩm dịch vụ phi tín dụng
có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, tính vô hình. Đặc điểm đặc biệt nhất của sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng so với các hàng hóa thông thường khác chính là tính vô hình. Chính vì đặc
tính vô hình của sản phẩm mà sản phẩm dịch vụ phi tín dụng khiến cho KH không
nhìn thấy, không thể sờ nắn, không thể nắm giữ được, đặc biệt là khó khăn trong
đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ trước khi mua, trong quá trình mua và sau
khi mua.


2
Thứ hai, tính không thể tách rời. Tính không thể tách rời của dịch vụ phi tín
dụng thể hiện ở việc các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng luôn gắn liền với hoạt động
cung cấp dịch vụ. Quá trình sản xuất gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu
dùng cũng tham gia hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ cho mình. Ngoài ra, tính
không thể tách rời của sản phẩm dịch vụ phi tín dụng còn thể hiện ở tính kết hợp
các sản phẩm với nhau. Sản phẩm này ra đời để hỗ trợ, bổ sung thêm tính năng cho
những sản phẩm khác. Các sản phẩm có thể kết hợp và đi kèm với nhau.
Thứ ba, tính không ổn định và khó xác định. Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng
rất đa dạng và được cung cấp bởi rất nhiều NH khác nhau, ở những thời gian và địa
điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của KH trong quá trình tạo ra dịch vụ đã tạo

ra tính không ổn định của dịch vụ.
Thứ tư, tính không đồng nhất. Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng rất khác
biệt và không thể tiêu chuẩn hóa như các sản phẩn hữu hình khác. Điều này là do
việc cảm nhận, đánh giá chất lượng dịch vụ ở mỗi KH đối với mỗi sản phẩm là khác
nhau. Do vậy trong cung cấp dịch vụ thường thực hiện cá nhân hóa, thoát ly khỏi
quy chế, điều đó càng làm tăng thêm mức độ không đồng nhất giữa các sản phẩm.
Thứ năm, dòng thông tin hai chiều. Đặc điểm dòng thông tin hai chiều của
sản phẩm dịch vụ phi tín dụng đó là cả KH và NH phải cung cấp cho nhau những
thông tin cần thiết, đầy đủ, chính xác. Các thông tin trên được dùng làm căn cứ để
quyết định các giao dịch và là cơ sở của lòng tin để duy trì mối quan hệ lâu dài giữa
KH và NH.
Thứ sáu, tính đa dạng phong phú và không ngừng phát triển. Các sản
phẩm dịch vụ phi tín dụng hiện nay vô cùng phong phú và đa dạng. Trong áp lực
cạnh tranh gay gắt giữa các NH, bên cạnh các sản phẩm truyền thống, các NH đã
không ngừng tìm kiếm, mạnh tay đầu tư đổi mới công nghệ để cho ra đời nhiều sản
phẩm dịch vụ hiện đại, khác biệt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của KH.
Bên cạnh các đặc điểm chung giống như sản phẩm dịch vụ NH thông thường,
sản phẩm dịch vụ phi tín dụng còn có các đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu để trang bị cơ sở vật chất cần thiết,
khi thực hiện dịch vụ phi tín dụng các NH không phải sử dụng nguồn vốn hoặc sử
dụng rất ít nguồn vốn.


3
Thứ hai, các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng ra đời và phát triển dựa trên nền
tảng ứng dụng CNTT hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của
KH.
Thứ ba, các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng có sự hỗ trợ, liên kết chặt chẽ với
nhau, sản phẩm này ra đời dựa trên các sản phẩm khác. Do đó, các NH có thể tăng
cường bán chéo sản phẩm.

Thứ tư, việc cung cấp sản phẩm dịch vụ phi tín dụng là hoạt động kinh doanh
có tính an toàn cao, ít rủi ro so với dịch vụ tín dụng.
1.1.3. Các loại sản phẩm dịch vụ phi tín dụng
1.1.3.1. Dịch vụ huy động tiền gửi
Hoạt động nhận tiền gửi là một trong các hoạt động truyền thống chủ yếu
trong hoạt động NH, giúp NH huy động được nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu kinh
doanh đa dạng của mình. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
1.1.3.2. Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là một trong các hoạt động thường xuyên và đem lại nguồn
thu nhập cao cho các NHTM. Các phương tiện thanh toán phổ biến như: Séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng. Trong đó, các NHTM đóng vai trò trung gian
thực hiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ thay cho KH thông qua hệ thống thanh toán
bù trừ, hệ thống thanh toán điện tử trong nội bộ ngân hàng.
Các NHTM cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây cho KH:
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước: Phát hành và thanh toán séc, lệnh
chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ NH, dịch vụ thu hộ và
chi hộ, thanh toán hóa đơn.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: Chuyển tiền đi nước ngoài, chuyển
tiền đến từ nước ngoài.
Ngày nay, dựa trên nền tảng CNTT hiện đại, các NH ngày càng cung cấp
nhiều dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đến cho KH với nhiều tiện ích đa
dạng, an toàn hơn và giúp NH tăng cường các nguồn thu từ phí dịch vụ thanh toán.


4
1.1.3.3. Dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ ngân quỹ là loại hình dịch vụ phi tín dụng trong đó NH cung cấp cho

KH các tiện ích nhằm đáp ứng các giao dịch về tiền mặt và bảo quản các tài sản quý
cho KH. Dịch vụ mang đến nhiều tiện ích cho KH, giúp KH trong việc kiểm đếm
tiền, thu chi tiền, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông… Tại Việt Nam, trước
đây, dịch vụ ngân quỹ được đề cập đến trong Luật các TCTD năm 1997, nhưng sau
đó đến Luật các TCTD năm 2010 thì không còn được đề cập đến. Tuy nhiên, nghiệp
vụ này vẫn được các NHTM quan tâm thực hiện.
1.1.3.4. Dịch vụ NH điện tử
Dịch vụ NH điện tử là dịch vụ phi tín dụng có hàm lượng công nghệ cao, ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại. Dịch vụ NH điện tử dùng để mô tả việc cung
cấp thông tin hoặc dịch vụ của ngân hàng cho KH thông qua mạng Internet, điện
thoại, ...(Elizabeth Daniel, 2015) mà KH không cần phải đến giao dịch trực tiếp tại
các điểm giao dịch của NH.
Một số dịch vụ NH điện tử phổ biến hiện nay mà các NH tại Việt Nam đang
áp dụng:


Dịch vụ NH trên Internet (Internet Banking)

Zeithaml và cộng sự (2000) cho biết dịch vụ NH trên internet là các dịch vụ
được cung cấp thông qua internet. Trong đó, sự tương tác của KH với các nhà cung
cấp dịch vụ là thông qua trang web của họ (trích từ Chien-Ta Bruce Ho và WenChuan Lin, 2010).
Là các dịch vụ NH và dịch vụ trung gian thanh toán được các đơn vị cung cấp
thông qua mạng Internet (Điều 2, Thông tư số 35/2016/TT-NHNN, ngày
29/12/2016). Thông qua mạng Internet, với một tài khoản đã đăng ký trước, KH có
thể dễ dàng truy cập vào webiste của các NH vào bất cứ thời điểm và địa điểm nào
để thực hiện các giao dịch trực tuyến như: Gửi tiết kiệm, chuyển tiền thanh toán,
xem sao kê tài khoản, ...
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và xu hướng không sử dụng tiền
mặt đang dần gia tăng tại Việt Nam, các NH hiện nay đã dành không ít nguồn lực
phát triển các dịch vụ NH điện tử, đem lại nhiều tiện ích cho KH. Tuy nhiên, đây là

loại hình dịch vụ đòi hỏi tính bảo mật và an toàn rất cao. Do đó, hệ thống Internet


5
Banking được NHNN xếp hạng là hệ thống công nghệ thông tin quan trọng và phải
tuân thủ theo quy định về việc thiết lập hệ thống mạng, truyền thông và an ninh bảo
mật đạt yêu cầu tối thiểu theo quy định của NHNN.


Home banking

Home banking hay còn gọi là dịch vụ NH tại nhà. Đây là sản phẩm có tính bảo
mật cao nhờ hoạt động trên mạng thông tin liên lạc cục bộ giữa NH và KH (mạng
Intranet) cho phép KH thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản với NH mà
không cần đến NH. Ngoài ra dịch vụ này còn cung cấp các thông tin về tỷ giá, lãi
suất tiền gửi, phí dịch vụ, các chương trình khuyến mại…(Đỗ Thị Bích Hồng,
2011).


Mobile banking

Mobile banking được định nghĩa là một kênh mà theo đó KH tương tác với
NH thông qua một thiết bị di động, chẳng hạn như điện thoại di động hoặc thiết bị
kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (Personal Digital Assistant - PDA) (trích từ T. Laukkanen
and J. Lauronen, 2005).
Dịch vụ mobile banking cho phép KH kiểm tra số dư tài khoản, thanh toán hóa
đơn và chuyển tiền giữa các tài khoản (cả trong và ngoài nước), theo dõi việc sử
dụng thẻ tín dụng, kiểm tra khi nào hóa đơn đến hạn, mua và bán đơn đặt hàng cho
thị trường chứng khoán, nhận danh mục đầu tư và giá cả thông tin…( T. Laukkanen
and J. Lauronen, 2005)

Phương thức này được ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao
dịch có giá trị nhỏ hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Để trở
thành thành viên, KH cần cung cấp: Số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng
trong thanh toán. Sau đó, KH sẽ được cung cấp một mã số định danh (ID). Nó giúp
cho việc cung cấp thông tin KH khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản
hơn. Ngoài ra, KH còn được nhận một mã số cá nhân (PIN) để KH xác nhận giao
dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu (Vũ Hồng Thanh và Vũ Duy
Linh, 2016).
1.1.3.5. Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ là loại hình dịch vụ phi tín dụng hiện đại trong đó NH cung cấp
cho KH một phương tiện để thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền


6
mặt. Đây là dịch vụ song hành cùng dịch vụ thanh toán, dịch vụ NH điện tử. Dịch
vụ thẻ là một dịch vụ NH hiện đại hướng đến KH cá nhân. Theo đó, thẻ NH được
định nghĩa là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành.
Tính năng ban đầu của thẻ đơn giản là rút tiền mặt tại các máy ATM, nhưng
đến thời điểm hiện nay, các NH đã bổ sung thêm nhiều tính năng mới, hiện đại đem
lại nhiều tiện ích cho KH như: Thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, Internet, đáp
ứng nhu cầu thanh toán khi đi mua sắm tại các nhà hàng, khách sạn, siêu thị, cửa
hàng quần áo...Thậm chí, KH được sử dụng tiền của NH để chi tiêu và không phải
trả lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Một số loại thẻ phổ biến hiện nay:
- Thẻ ghi nợ (debit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của
chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ
- Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành
thẻ.
- Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ

trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ
chức phát hành thẻ.
1.1.3.6. Dịch vụ ủy thác
Các NH thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân
và doanh nghiệp thương mại. Theo đó, NH sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản
hay quy mô vốn họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy
thác (Peter S. Rose, 1998).
Tại Việt Nam, hoạt động ủy thác được định nghĩa là việc một bên (bên ủy
thác) giao vốn bằng tiền cho một bên khác (bên nhận ủy thác) để thực hiện hoạt
động theo quy định đối với đối tượng ủy thác, bên ủy thác chịu mọi rủi ro, bên nhận
ủy thác được hưởng phí ủy thác.
1.1.3.7. Dịch vụ tư vấn
Tận dụng ưu thế có một đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh
vực tài chính, am hiểu các sản phẩm dịch vụ NH nên các NH hiện nay đều cung cấp
cho KH của mình dịch vụ tư vấn. Một số dịch vụ tư vấn mà NH cung cấp như: Tư


7
vấn về thẩm định và tái thẩm định các dự án đầu tư, các phương án tài chính, các
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của dự án, các rủi ro của dự án và các phương án tài chính
của dự án; tư vấn đầu tư tài chính vào các dự án hoặc các DN; tư vấn cổ phần hóa;
tư vấn niêm yết, tư vấn đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn thuế…
1.1.3.8. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Dịch vụ kinh doanh ngoại hối gồm các dịch vụ kinh doanh mua bán ngoại tệ,
kinh doanh mua bán vàng miếng và kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh tiền
tệ. Các dịch vụ kinh doanh ngoại hối giúp đáp ứng nhu cầu ngoại tệ, nhu cầu đầu tư
của KH và giúp đem lại lợi nhuận cho NH. Thông qua dịch vụ kinh doanh ngoại hối
của các NHTM sẽ góp phần điều hòa cung, cầu ngoại tệ, vàng miếng trên thị trường
từ đó tác động đến tỷ giá và thực hiện các chính sách tiền tệ của NHNN trong từng
thời kỳ.

Một số hình thức kinh doanh mua, bán ngoại tệ phổ biến trên thị trường như:
Mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch ngoại tệ quyền
chọn, giao dịch hoán đổi, giao dịch hợp đồng tương lai...
1.1.3.9. Dịch vụ kiều hối
Dịch vụ kiều hối cho phép người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang sinh
sống và làm việc tại nước ngoài muốn chuyển tiền cho người thân ở Việt Nam hoặc
chuyển tiền cho bản thân với mục đích du lịch hoặc công tác tại Việt Nam. Người
nhận tiền có thể là cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang làm việc,
sinh sống tại Việt Nam.
KH có thể nhận tiền kiều hối chuyển về tại bất cứ CN hoặc PGD, nhận tiền
qua tài khoản mở tại các NHTM thực hiện các dịch vụ chi trả kiều hối hoặc nhận
tiền tại nhà nếu sử dụng dịch vụ chi trả kiều hối tại nhà một cách nhanh chóng, an
toàn và tiện lợi.
1.1.3.10. Dịch vụ phi tín dụng khác
Các dịch vụ phi tín dụng khác: Dịch vụ tư vấn du học, dịch vụ cho thuê và
quản lý kho, định giá tài sản, dịch vụ môi giới trung gian và đại lý, dịch vụ bảo
hiểm, …
1.2. Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng


8
Trước hết, cần tìm hiểu về khái niệm phát triển.
Trong các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, nguyên lý về sự
phát triển cho rằng phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao
(thay đổi về lượng), từ đơn giản đến phức tạp (thay đổi về chất), từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện (thay đổi về lượng – chất), do việc giải quyết mâu thuẫn trong bản
thân sự vật gây ra, được thực hiện thông qua bước nhảy về chất, và diễn ra theo xu
hướng phủ định của phủ định. Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất,
mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng. Như vậy, phát triển có thể hiểu là sự

thay đổi cả về số lượng và chất lượng theo hướng ngày càng tăng lên, mang tính
khách quan, phổ biến và đa dạng.
Phát triển dịch vụ phi tín dụng đầu tiên có thể hiểu là sự gia tăng về quy mô,
số lượng các sản phẩm và thứ hai là nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng nhằm
mang đến sự hài lòng cho KH. Trong đó:
Thứ nhất, phát triển dịch vụ phi tín dụng về quy mô
Phát triển dịch vụ phi tín dụng về quy mô là việc đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ phi tín dụng, hoàn thiện các sản phẩm hiện có đồng thời gia tăng số lượng
các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mới, gia tăng số lượng KH và thị phần, mở rộng
mạng lưới các kênh phân phối, tăng doanh số và thu nhập.
Thứ hai, phát triển dịch vụ phi tín dụng về chất lượng
Phát triển dịch vụ phi tín dụng về chất lượng có nghĩa là hoàn thiện các sản
phẩm dịch vụ phi tín dụng theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm mang đến
sự hài lòng cho KH. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các sản phẩm
dịch vụ NH không có sự khác biệt đáng kể giữa các NHTM với nhau thì việc nâng
cao chất lượng dịch vụ sẽ là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công cho NH. Chất
lượng dịch vụ sẽ góp phần tạo sự hài lòng và sự trung thành của KH.
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM
1.2.2.1. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Thứ nhất, phát triển dịch vụ phi tín dụng góp phần đa dạng hóa danh mục sản
phẩm dịch vụ NH cung cấp. KH sẽ có thêm nhiều sự lựa chọn khi đến giao dịch với
NH và NH sẽ thu hút thêm được nhiều KH mới đồng thời cũng góp phần duy trì
quan hệ các KH cũ. Điều này giúp tăng khả năng cạnh tranh cho NH.


9
Thứ hai, phát triển dịch vụ phi tín dụng giúp phân tán rủi ro cho NH. Việc đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ có thu phí là cần thiết và được hoan nghênh, giúp
làm giảm rủi ro cho NH (Rosie Smith, Christos Staikouras và Geoffrey Wood,
2002). Các NH ở VN hiện nay đang phụ thuộc quá nhiều vào việc cho vay. Tuy

nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế liên tục biến động trong thời gian qua, nghiệp vụ
cho vay của NH tiềm ẩn quá nhiều rủi ro. Do đó, phát triển dịch vụ phi tín dụng
được xem là một giải pháp giúp phân tán rủi ro cho NH.
Thứ ba, phát triển dịch vụ phi tín dụng giúp tăng lợi nhuận của NHTM.
Nghiệp vụ tín dụng tuy mang lại lợi nhuận cao cho NH nhưng lại đi kèm với rủi ro
lớn. Hơn nữa, NHNN trong thời gian qua đã tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt
động tín dụng nên đã làm gia tăng chi phí cho NH. Do đó, thu từ dịch vụ tín dụng
không còn là lựa chọn ưu tiên của các NH hiện nay. Không giống như tín dụng,
dịch vụ phi tín dụng mang lại nguồn thu ổn định và an toàn hơn cho NH.
Thứ tư, phát triển dịch vụ phi tín dụng giúp thúc đẩy quan hệ hợp tác, hội
nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực NH. Để có thể cung cấp được các dịch vụ mới,
hiện đại, các NH không thể thực hiện đơn lẻ mà phải hợp tác cùng với các NH khác,
cả trong nước và trên thế giới, tạo thành một mạng lưới toàn quốc, toàn cầu. Việc
hợp tác với nhau cũng giúp NH tăng cường mở rộng quy mô, mạng lưới giao dịch,
tăng thương hiệu và uy tín.
Thứ năm, phát triển dịch vụ phi tín dụng góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh cho NH. Trong một vài năm gần đây, quá trình hội nhập quốc tế về công nghệ
gia tăng, kiến thức về dịch vụ NH của người dân ngày càng được nâng cao thì việc
phát triển dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là những dịch vụ có hàm lượng công nghệ
cao đóng một vai trò quan trọng trong việc gia tăng lợi thế cạnh tranh cho NH. Do
đó, NH cần phải tăng cường đầu tư vào CNTT để có được những sản phẩm chất
lượng, hiện đại, an toàn nhất đáp ứng nhu cầu của KH.
1.2.2.2. Đối với KH
Việc phát triển dịch vụ phi tín dụng cũng mang lại những lợi ích to lớn đối với
KH sử dụng dịch vụ, cụ thể như sau:
Thứ nhất, giúp KH tiết kiệm thời gian và chi phí. Việc sử dụng dịch vụ phi
tín dụng mang lại nhiều thuận tiện, giúp cho KH không mất nhiều thời gian và công


10

sức để thực hiện giao dịch. Chẳng hạn thông qua dịch vụ Internet Banking, KH có
thể chuyển tiền thanh toán cho nhà cung cấp, thanh toán hóa đơn mua hàng, nạp tiền
điện thoại, gửi tiết kiệm,... vào bất cứ thời gian và ở bất cứ địa điểm nào mà không
phải đến quầy giao dịch, không phụ thuộc vào giờ làm việc hành chính của NH. Bên
cạnh đó, việc thực hiện các nghiệp vụ nhanh chóng và chính xác, ít sai sót cũng
giúp cho KH tiết kiệm được khá nhiều thời gian trong việc chờ đợi tại quầy giao
dịch.
Thứ hai, bằng việc bỏ ra một khoản phí nhỏ, mỗi sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng khác nhau mang đến cho KH rất nhiều tiện ích đa dạng. Ví dụ các dịch vụ
như: Dịch vụ tư vấn, cho thuê tủ két, tài khoản tiền gửi, dịch vụ thanh toán... Nhờ
đó, KH sẽ có được những thông tin hữu ích, đáng tin cậy cho việc ra quyết định,
ngoài ra còn có thể yên tâm là tài sản của mình đã được đảm bảo an toàn.
Thứ ba, sử dụng dịch vụ phi tín dụng giúp KH nâng cao trình độ hiểu biết.
Các NH hiện nay không ngừng gia tăng đầu tư vào các công nghệ hiện đại. Các dịch
vụ phi tín dụng ở nước ta đã dần bắt kịp với xu hướng phát triển công nghệ của thế
giới. Nhờ vậy, việc sử dụng các dịch vụ phi tín dụng giúp cho KH tăng thêm sự
hiểu biết, tiếp cận với các công nghệ mới, nâng cao kiến thức về tài chính cho bản
thân.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, góp phần tăng cường sự luân chuyển của dòng vốn trong nền kinh
tế thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, chính phủ đang khuyến khích
việc thanh toán không dùng tiền mặt, do đó, việc KH mở tài khoản và thanh toán
thông qua tài khoản giúp luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế được đẩy nhanh hơn,
tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế.
Thứ hai, thúc đẩy nền kinh tế trong nước nhanh chóng hội nhập vào nền kinh
tế thế giới. Dịch vụ phi tín dụng của NH thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo xu
hướng nền kinh tế tri thức. Ngoài ra xét một góc độ nào đó thì phát triển dịch vụ phi
tín dụng còn có thể được coi là góp phần đẩy mạnh quá trình minh bạch hóa tài
chính trong nền kinh tế, tiết kiệm đóng góp tích cực vào việc ngăn chặn các tệ nạn
kinh tế - xã hội.



×