Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 64340201

Đề tài:
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH NINH THUẬN
HVTH: LÊ THỊ MINH PHƢƠNG
MSHV: 020117150136
GVHD: TS. LÊ ĐÌNH HẠC

TP. HCM, tháng 10/2017


NHẬN XÉT CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................


............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2017
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2017
Chủ tịch Hội đồng xét duyệt


TÓM TẮT
Kinh doanh ngân hàng luôn là một ngành chứa đựng nhiều rủi ro, không chỉ
đơn thuần là rủi ro mất gốc, lãi vay hay rủi ro lãi suất mà rủi ro hoạt động đang
ngày càng gia tăng. Để hội nhập sâu rộng vào sân chơi khu vực và thế giới, theo kịp
sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu hóa,
nhận diện kịp thời các rủi ro mới trong kinh doanh hay nói cách khác là phải quản
trị đƣợc rủi ro, thì một trong những công cụ hữu hiệu, một cấu phần của hệ thống
quản trị chính là xây dựng một hệ thống KSNB theo chuẩn mực thông lệ quốc tế,
tạo tiền đề nâng cao năng lực hoạt động của NHTM, cạnh tranh tốt trên thị trƣờng
quốc tế.
Phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng theo thông lệ quốc tế là yêu cầu đặt ra đối với Agribank nói chung và
Agribank Ninh Thuận nói riêng.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: " Hoàn thiện kiểm
soát nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Ninh Thuận" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế, với mong
muốn đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả KSNB tại Agribank Ninh Thuận, hạn
chế rủi ro trong quá trình hoạt động, tạo giá trị gia tăng cho chi nhánh phát triển bền
vững và góp phần xây dựng thƣơng hiệu mạnh cho Agribank Việt Nam.
Trong khuôn khổ đề tài, tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về KSNB
tại NHTM, các mục tiêu của KSNB của NHTM và các yếu tố cấu thành hệ thống
KSNB của NHTM. Bằng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết, khảo sát thực
tế, tổng hợp và phân tích số liệu, luận văn đánh giá thực trạng hoạt động KSNB tại
Agribank Ninh Thuận trong những năm qua. Từ đó, luận văn đã chỉ ra đƣợc những

thành quả và hạn chế trong hoạt động KSNB tại chi nhánh. Trên cơ sở đó, luận văn
đề xuất những giải pháp, những kiến nghị thiết thực để hoàn thiện hoạt động KSNB
tại Agribank Ninh Thuận trong những năm tới.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: LÊ THỊ MINH PHƢƠNG
Hiện công tác tại: Agribank tỉnh Ninh Thuận
Là học viên cao học lớp CH17B1 của Trƣờng Đại Học Ngân Hàng TP. HCM.
Tôi cam đoan đề tài " Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Ninh Thuận" là luận văn chƣa từng đƣợc
trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công
trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có
các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại
trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tác giả luận văn

LÊ THỊ MINH PHƢƠNG

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Để
hoàn thành đƣợc luận văn này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều
cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Đình Hạc đã hƣớng dẫn tôi
thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, những ngƣời đã đem
lại cho tôi nhiều kiến thức bổ trợ, vô cùng hữu ích trong những năm học vừa qua.

Cùng gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học
trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, Ban lãnh đạo Agribank Ninh
Thuận, những ngƣời đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017

ii


MỤC LỤC

TRANG

PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM………………………………………………….9
1.1. Lý luận về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại…………………………………9
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại………………………..10
1.2.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ ..................................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm KSNB trong NHTM .............................................................................. 13
1.2.3. Mục tiêu của KSNB trong NHTM .......................................................................... 15
1.2.4. Sự cần thiết thực hiện KSNB trong NHTM ............................................................ 16
1.2.5. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB trong NHTM theo COSO 2013 ............... 17
1.2.6. Trách nhiệm KSNB của các bộ phận trong NHTM……………………………….25
1.3. Kinh nghiệm KSNB tại các NHTM và bài học kinh nghiệm cho Agribank Ninh
Thuận……………………………………………………………………………………27
1.3.1. Kinh nghiệm về KSNB tại một số NHTM nƣớc ngoài .......................... ………….27
1.3.2. Kinh nghiệm KSNB tại một số NHTM trong nƣớc ................................................ 28

1.3.3. Bài học kinh nghiệm KSNB cho Agribank Ninh Thuận ......................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................ 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM NINH THUẬN ………….34
2.1 Giới thiệu về Agribank và Agribank Ninh Thuận………………………………..34
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Agribank………………………………………...34
2.1.2. Tổng quan về Agribank Ninh Thuận ....................................................................... 35
2.2. Thực trạng hoạt động KSNB tại Agribank Ninh Thuận………………………...41
2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát ............................................................................ ..................42
2.2.2. Đánh giá rủi ro ....................................................................................... ..................49
2.2.3. Hoạt động kiểm soát .............................................................................. ..................53
2.2.4. Thông tin và truyền thông ..................................................................... ..................63
2.2.5. Giám sát ................................................................................................. ..................64
2.3 Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ………………………………….66
iii


2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc……………………………………………………………66
2.3.2 Những tồn tại………………………………………………………………………68
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại………………………………………………………………..70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... ................74
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KSNB TẠI AGRIBANK
NINH THUẬN ................................................................................................................. 75
3.1. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động KSNB của Agribank Ninh Thuận.................75
3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc hoạt động của Agribank Ninh Thuận giai đoạn 2017 – 2020
và tầm nhìn đến năm 2030……………………………………………………………….76
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động KSNB tại Agribank Ninh Thuận……………...76
3.2. Giải pháp nâng cao công tác KSNB tại Agribank Ninh Thuận…………………………77

3.2.1. Nâng cao chất lƣợng môi trƣờng kiểm soát…………………………………….....77

3.2.2. Nâng cao chất lƣợng đánh giá rủi ro……………………………………................79
3.2.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát…………………………………….......................80
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông……………………………………81
3.2.5. Hoàn thiện hoạt động giám sát…………………………………….........................83
3.3. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................84
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN.........................................................................................84
3.3.2. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam.....................................................................85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................................87
KẾT LUẬN.......................................................................................................................88

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

VIẾT TẮT

1

Agribank

2

AICPA

Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

3


BCTC

Báo cáo tài chính

4

CAP

5

CBNV

Cán bộ nhân viên

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

COSO

GIẢI THÍCH

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam

Ủy ban thủ tục kiểm toán


Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian
lận báo cáo tài chính

8

HĐQT

Hội đồng quản trị

9

HĐXX

Hội đồng xét xử

10

KSNB

Kiểm soát nội bộ

11

KSV

12

NHNN


Ngân hàng nhà nƣớc

13

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

14



15

TMCP

16

TSC

17

VNCB

Kiểm tra viên

Quyết định
Thƣơng mại cổ phần
Trụ sở chính
Ngân hàng xây dựng


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Ninh Thuận
40
Bảng 2.2: Tổng hợp phiếu khảo sát KSNB

41

Bảng 2.3. Tình hình phân loại nợ tại Agribank Ninh Thuận
Bảng 2.4 : Tỷ lệ nợ xấu của Agribank Ninh Thuận giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 2.5. Các cuộc tự kiểm tra các năm 2014-2016
Bảng 2.6. Các cuộc thanh tra của NHNN năm 2014-2016

52
53
56
57

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kiểm tra công tác tín dụng tại
60

Agribank Ninh Thuận 2014 – 2016


vi


DANH MỤC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Agribank Ninh Thuận

36

Hình 2.2. Tăng trƣởng huy động vốn giai đoạn 2014 - 2016

38

Hình 2.3. Tăng trƣởng dƣ nợ giai đoạn 2014 - 2016

39

Hình 2.4. Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực của Agribank Ninh Thuận

40

Hình 2.5. Kết quả khảo sát tính trung thực và giá trị đạo đức

43

Hình 2.6. Cơ cấu trình độ đội ngũ lao động của Agribank Ninh Thuận 44

năm 2016
Hình 2.7. Kết quả khảo sát cam kết đảm bảo về năng lực của chi nhánh

44

Hình 2.8. Kết quả khảo sát về phòng kiếm tra – kiểm soát

46

Hình 2.9. Kết quả khảo sát triết lý quản lý và phong cách quản lý

46

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn

48

Hình 2.11. Kết quả khảo sát về chính sách nhân sự

48

Hình 2.12. Kết quả khảo sát về thiết lập mục tiêu

50

Hình 2.13. Kết quả khảo sát về nhận dạng rủi ro

50

Hình 2.14. Kết quả khảo sát về đánh giá rủi ro


51

Hình 2.15. Kết quả khảo sát về phản ứng với rủi ro

53

Hình 2.16. Kết quả khảo sát về chính sách kiểm soát

54

Hình 2.17. Kết quả khảo sát về thủ tục kiểm soát

57

Hình 2.18. Kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông

63

Hình 2.19. Kết quả khảo sát về hoạt động giám sát

65

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh tài chính đặc biệt quan trọng đối với
nền kinh tế. Bên cạnh những chức năng truyền thống nhƣ huy động vốn và cho vay tạo

giá trị gia tăng, hệ thống ngân hàng còn là huyết mạch truyền dẫn thông tin giúp cho khả
năng thanh toán của các nguồn lực trong xã hội đƣợc huy động và phát huy một cách có
hiệu quả nhất. Quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trƣờng tài chính, tiền tệ khu
vực và thế giới, đem lại nhiều thời cơ và cũng có những thách thức mà hệ thống NHTM
Việt Nam phải đối mặt, đặc biệt là thực trạng chƣa lành mạnh của hệ thống NHTM Việt
Nam thời gian qua: quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, nợ xấu có xu hƣớng tăng cao, năng
lực quản trị yếu kém. Để giải quyết những mặt tồn tại đó thì hệ thống NHTM Việt Nam
phải tiến hành tái cơ cấu đổi mới nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị,…
tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài.
Kinh doanh ngân hàng luôn là một ngành chứa đựng nhiều rủi ro, không chỉ đơn
thuần là rủi ro mất gốc, lãi vay hay rủi ro lãi suất mà rủi ro hoạt động đang ngày càng gia
tăng. Hoạt động ngân hàng nhạy cảm với môi trƣờng kinh tế, chịu sự tác động rất lớn của
những biến động kinh tế vĩ mô phạm vi quốc gia và quốc tế. Trong xu thế hội nhập với
một quốc gia đang phát triển thì tính chất rủi ro của hệ thống tài chính càng gia tăng, đa
dạng và mức độ phức tạp hơn. Thời gian qua KSNB trong các ngân hàng với chức năng
chính là kiểm tra sau nên thƣờng không ngăn ngừa và phát hiện đƣợc kịp thời những sai
sót trong quá trình hoạt động. Để hội nhập sâu rộng vào sân chơi khu vực và thế giới, theo
kịp sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu hóa,
nhận diện kịp thời các rủi ro mới trong kinh doanh hay nói cách khác là phải quản trị
đƣợc rủi ro, thì một trong những công cụ hữu hiệu, một cấu phần của hệ thống quản trị
chính là xây dựng một hệ thống KSNB theo chuẩn mực thông lệ quốc tế, tạo tiền đề nâng
cao năng lực hoạt động của NHTM, cạnh tranh tốt trên thị trƣờng quốc tế.
Bắt nhịp với quá trình hội nhập, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam (Agribank) thời gian qua đã tiến hành tái cơ cấu toàn diện hệ thống giai đoạn
1


2012 – 2015, nỗ lực cải thiện năng lực tài chính, tích cực đổi mới, nâng cao năng lực quản
trị điều hành, quản trị rủi ro, hiện đại hóa công nghệ…xây dựng nội lực vững mạnh,
chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình cổ phần hóa. Nhằm đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu chiến

lƣợc đề ra và xây dựng ngân hàng phát triển ổn định vững chắc theo hƣớng hiện đại thì
việc xây dựng một hệ thống KSNB hiệu quả là vấn đề cấp thiết của Agribank. Cùng với
những rủi ro khách quan tiềm ẩn thì tình trạng suy thoái đạo đức của cán bộ nhân viên
ngân hàng đã đến mức báo động khi ngày càng nhiều vụ việc lợi dụng những lỗ hổng của
quy trình, thiếu sự giám sát để chiếm đoạt tài sản. Vì vậy việc phòng ngừa, phát hiện, xử
lý kịp thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng theo thông lệ quốc tế là yêu cầu
đặt ra đối với Agribank nói chung và Agribank chi nhánh Ninh Thuận (Agribank Ninh
Thuận) nói riêng. Agribank Ninh Thuận phải thiết lập một bộ máy đƣợc tổ chức và điều
hành kỷ cƣơng, khoa học với nguồn lực tài chính vững mạnh, chất lƣợng nguồn nhân lực
cao nhằm tạo nên năng lực hoạt động mạnh mẽ. Tăng cƣờng hệ thống kiểm soát nội bộ,
cảnh báo kịp thời về các rủi ro có thể xảy ra để tạo thế chủ động trong hoạt động ngân
hàng.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện kiểm soát
nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Ninh
Thuận" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế, với mong muốn đóng góp vào
việc nâng cao hiệu quả KSNB tại Agribank Ninh Thuận, hạn chế rủi ro trong quá trình
hoạt động, tạo giá trị gia tăng cho chi nhánh phát triển bền vững và góp phần xây dựng
thƣơng hiệu mạnh cho Agribank Việt Nam.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
2.1. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài
Ủy ban kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đƣợc ghi nhận là một trong
những tổ chức nghề nghiệp có ảnh hƣởng đáng kể đến sự phát triển của hệ thống cơ sở lý
luận về KSNB khi trong nhiều năm liên tiếp phát hành và công bố các chuẩn mực kiểm
toán đề cập đến các khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB. Cụ thể: Năm 1958,
AICPA lần đầu tiên phát hành thủ tục kiểm toán số 29 (Statement on Auditing Procedure
No.29) trong đó phạm vi của KSNB đƣợc xác định trên hai khu vực chính là kiểm soát
quản trị (Administrative Control) và kiểm soát kế toán (Accounting Control). Đến năm
2



1972, AICPA ban hành chuẩn mực số 54 “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ” trong
đó chỉ rõ bốn mục tiêu của kiểm soát kế toán. Đến năm 1988, trong chuẩn mực số 55
“Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính”, các yếu tố của KSNB đã
đƣợc giới thiệu bao gồm: môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
soát. Phạm vi của hoạt động kiểm soát vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động kế toán và
nghiên cứu về KSNB vẫn chủ yếu phục vụ cho công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Đây
là hạn chế trong việc nghiên cứu KSNB ở giai đoạn này.
Bên cạnh nghiên cứu của các tổ chức nghề nghiệp thì các nhà khoa học trong thời kỳ
này cũng có những nghiên cứu cá nhân về KSNB. Cụ thể: Tác giả Victor Z.Brink và
Herbert Witt trong cuốn sách “Kiểm toán nội bộ hiện đại: Đánh giá các hoạt động và hệ
thống kiểm soát” đã đƣa ra qua điểm riêng về KSNB. Kể từ lần đầu tiên xuất bản năm
1941 và đến lần tái bản thứ tƣ năm 1982, cuốn sách đã có những đóng góp đáng kể về mặt
lý luận đối với hoạt động kiểm toán nội bộ và nâng cao nhận thức về vai trò của kiểm soát
nội bộ. Theo đó “Kiểm soát nội bộ đƣợc dùng để miêu tả những phƣơng pháp và thực
hành nội bộ có liên quan đến việc nhằm đạt đƣợc tốt hơn các mục tiêu của tổ chức thực
hiện” [21]. Các tác giả Alvin A.Arens và Jame Loebecke trong tác phẩm “Kiểm toán” đã
đề cập đến KSNB trong Chƣơng 9 – Nghiên cứu về cơ cấu KSNB và đánh giá rủi ro kiểm
soát, các tác giả đã đƣa ra lý do để các công ty xây dựng một hệ thống KSNB và nội dung
trọng tâm của hệ thống KSNB đƣợc khẳng định là các quá trình kiểm soát; Tác giả Lois
D.Etherington và Irene M.Gordon trong tác phẩm “Internal controls in Canadian
corporations” đã nghiên cứu hệ thống KSNB trên các khía cạnh kiểm soát quản lý, kiểm
soát hoạt động và kiểm soát kế toán [18].
Nhƣ vậy, mặc dù mục tiêu nghiên cứu KSNB vẫn nhằm để phục vụ cho nghiên cứu
kiểm toán nội bộ nhƣng đã khẳng định đƣợc sự cần thiết của KSNB. KSNB không chỉ
đơn thuần là kiểm tra công tác kế toán mà còn kiểm soát các hoạt động khác của tổ chức
nhằm giúp tổ chức đạt đƣợc tốt hơn mục tiêu.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu về KSNB với nhiều đối tƣợng ở nhiều góc độ và mục
đích khác nhau trong lĩnh vực ngân hàng nhƣ: luận văn thạc sỹ, một số bài báo trên tạp
chí kế toán, tạp chí ngân hàng,…

3


Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Mỹ” của tác giả Chu Thị Thùy
Trang, Đại học Ngân hàng TP.HCM 2016. Tác giả đã làm rõ sự phát triển của hệ thống lý
luận về KSNB theo Báo Cáo COSO 2013 và đề xuất các định hƣớng để hoàn thiện hệ
thống KSNB nghiệp vụ tiền gửi tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ. Tuy nhiên luận văn chỉ giải
quyết vấn đề ở nghiệp vụ tiền gửi của BIDV mà chƣa nói đến các quy trình nghiệp vụ
khác trong hoạt động ngân hàng.
Lê Thị Thu Vân 2016, Nâng cao hiệu quả kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bình Phước: Luận
văn thạc sĩ kinh tế - Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã
phân tích thực trạng KSNB hoạt động tín dụng của Agribank Bình Phƣớc theo khung lý
thuyết của Báo Cáo COSO 2013. Tuy nhiên luận văn cũng chỉ giải quyết vấn đề KSNB
quy trình cấp tín dụng mà chƣa đề cập một cách toàn diện về hệ thống KSNB của
Agribank.
Trần Thị Thìn 2016, Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Quận 5. Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trƣờng Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích rõ thực trạng về
hệ thống KSNB của Agribank chi nhánh Quận 5 trên nền tảng hệ thống KSNB của
Agribank Việt Nam. Luận văn nêu lên những mặt đã làm đƣợc, những mặt còn tồn tại,
nguyên nhân của những tồn tại đó. Tuy nhiên, luận văn chỉ cho ta thấy đƣợc thực tiễn
triển khai KSNB tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các
kiến nghị đặc thù, chƣa thể áp dụng cho Agribank chi nhánh Tỉnh.
Hoàng Thị Quỳnh Giao 2016, Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Quảng Trị: Luận văn thạc sĩ kinh tế Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã phân tích thực trạng KSNB hoạt động tín dụng
của Agribank Quảng Trị theo khung lý thuyết của Báo Cáo COSO 2013. Tuy nhiên luận
văn cũng chỉ giải quyết vấn đề KSNB quy trình cấp tín dụng mà chƣa đề cập đến các mặt
nghiệp vụ khác trong hệ thống Agribank.

Bên cạnh các đề tài có một số bài viết trên các tạp chí nghiên cứu về kiểm soát nội
bộ nhƣ: Phạm Quang Huy 2014, Bàn về COSO 2013 và định hướng vận dụng trong việc
4


giám sát quá trình thực thi chiến lược kinh doanh. Tạp chí phát triển và hội nhập số 15, tr
29-33, tháng 03-04/2014; Nguyễn Thị Hƣơng Liên 2015, Bài học từ thất bại của hệ thống
KSNB ngân hàng thương mại, Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán; Ngô Thái Phƣợng,
Lê Thị Thanh Ngân 2015, Khuôn khổ hệ thống KSNB theo tiêu chuẩn Basel. Tạp chí thị
trƣờng tài chính tiền tệ số 5, tr 18 – 21, tháng 05/2015; Lý Hoàng Ánh, Trần Mai Ƣớc
2015, Về Hiệp ƣớc Basel và những gợi mở cho các Ngân hàng Việt Nam trƣớc thềm
AEC. Tạp chí phát triển và hội nhập số 26, tr 66-69, tháng 01-02/2016. Các bài báo khoa
học trên nghiên cứu về khuôn khổ KSNB theo thông lệ quốc tế và đã đƣa ra những thất
bại của hệ thống KSNB theo Uỷ ban về giám sát ngân hàng (Basel, 1998), các giai đoạn
phát triển của hệ thống KSNB áp dụng tại các NHTM Việt Nam tiến gần hơn với các
chuẩn mực thông lệ quốc tế.
2.3. Nhận xét về tổng quan nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu của luận văn
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài, có thể nhận xét
chung nhƣ sau:
Các công trình nƣớc ngoài: Các nghiên cứu chủ yếu làm rõ khái KSNB, các yếu tố
cấu thành hệ thống KSNB và phạm vi nghiên cứu ở các nƣớc phát triển. Các nghiên cứu
này chƣa đề cập đến KSNB tại các NHTM ở Đông Nam Á.
Các công trình trong nƣớc: các nhà nghiên cứu quan tâm đến KSNB hầu hết đều
tập trung nghiên cứu về thực trạng thông qua thiết lập bảng khảo sát nhìn nhận từ quy
trình tổ chức của bộ máy KSNB, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả KSNB tại đơn vị và đƣa ra một số kiến nghị để các giải pháp có tính thực thi
cao. Đề tài đã đóng góp về mặt thực tiễn và giải pháp đƣợc nghiên cứu phù hợp với mô
hình tổ chức quản lý của từng đơn vị.
Ninh Thuận với đặc thù là một tỉnh có điều kiện tự nhiên, địa lý rất khắc nghiệt
nên kinh doanh ngân hàng cũng có những rủi ro riêng. Vì thế tác giả kế thừa các luận

điểm quan trọng trong những nghiên cứu trên, kết hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh
để làm cơ sở cho những kiến nghị trong luận văn. Đề tài của tác giả cũng kế thừa các
phƣơng pháp trên để nghiên cứu đánh giá công tác KSNB tại Agribank Ninh Thuận trong
giai đoạn 2014-2016. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả không trùng lắp với các nghiên
5


cứu trƣớc, tác giả thực hiện nghiên cứu công tác KSNB trong phạm vi Agribank Ninh
Thuận và thực hiện thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2014-2016.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động
KSNB Agribank Ninh Thuận. Kết hợp giữa thực tế và lý thuyết để đƣa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ tại Agribank chi
nhánh Ninh Thuận.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu tổng quát, tác giả đã chi tiết hóa thành các mục tiêu cụ thể
nhƣ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng, qua đó thấy đƣợc vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động chung của ngân hàng.
Trên nền tảng cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ, luận văn sẽ đi sâu phân
tích và đánh giá thực tiễn công tác xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Ninh
Thuận. Qua đó, đánh giá đƣợc những thành tựu đã đạt đƣợc cũng nhƣ phân tích những
hạn chế còn tồn tại trong hệ thống.
Trên cơ sở đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, luận văn đề xuất một
số khuyến nghị đối với Agribank Ninh Thuận nhằm hoàn thiện KSNB tại chi nhánh trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Ninh Thuận
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ trên cơ sở phòng ngừa, quản trị những rủi ro chung trong hoạt động ngân hàng (rủi ro
vận hành), không đi sâu vào phân tích các rủi ro đặc thù khác (nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất).
Về không gian nghiên cứu: Agibank Ninh Thuận
6


Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích số liệu hoạt
động KSNB tại Agribank Ninh Thuận. Số liệu đƣợc thực hiện cho nghiên cứu đề tài này
tại Agribank Ninh Thuận đƣợc thu thập trong vòng ba năm từ 2014-2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp:
Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích diễn dịch nhằm hệ thống hóa và làm rõ lý luận về
KSNB tại NHTM.
Phương pháp thống kê: Số liệu đƣợc thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Agribank Ninh Thuận qua các năm, các kết luận chỉ đạo của Agribank qua các
cuộc họp khu vực, báo cáo của NHNN và một số NHTM trên địa bàn.
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Việc xác định các tiêu thức dùng để nghiên
cứu hoat động KSNB tại Agriabank Ninh Thuận dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu,
sách, tạp chí, bài báo, trang web, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các
báo cáo của Agribank Ninh Thuận.
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp đƣợc thu thập từ phiếu
điều tra thực tế thông qua bảng hỏi đƣợc chuẩn bị sẵn.
Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh hoạt động KSNB của Agribank Ninh
Thuận giai đoạn 2014 đến 2016.
Phương pháp điều tra khảo sát: Tác giả tiến hành gửi bảng câu hỏi trực tiếp hoặc
thông qua email đến các cán bộ ngân hàng đang công tác tại Agribank Ninh Thuận để

đánh giá khách quan về hoạt động KSNB của chi nhánh. Tổng số phiếu gửi đi là 210.
Tổng số phiếu nhận về và hợp lệ là 195 phiếu.
6. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu trƣớc, luận
văn có những điểm mới khác biệt so với những nghiên cứu trƣớc đây, cụ thể nhƣ sau:
Một là: Bổ sung thêm bằng chứng thực tế để làm rõ nét hơn cơ sở lý thuyết về hệ
thống và nội dung hoạt động KSNB của NHTM.
Hai là: Về mặt thực tiễn, với những số liệu phân tích cụ thể, luận văn hy vọng có thể
đƣa ra một cách toàn diện thực trạng hoạt động KSNB tại Agribank Ninh Thuận. Đồng
thời đánh giá thực trạng những thành tựu, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong
7


công tác KSNB tại Agribank Ninh Thuận trong giai đoạn 2014 - 2016. Đây là cơ sở để
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KSNB tại Agribank Ninh
Thuận, để hoạt động KSNB thực sự trở thành công cụ đắc lực nhằm đảm bảo việc phòng
ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro theo các mục tiêu mà Agribank Ninh Thuận đã
đề ra.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, biểu đồ,
hình, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục, luận văn bao gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Agribank Ninh Thuận
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Ninh Thuận

8


CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1. Lý luận về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Theo Peter Rose,“Ngân hàng với tƣ cách là những nhà cung cấp tín dụng, các kênh
thanh toán, nơi cất giữ các khoản tiết kiệm của công chúng, những ngƣời quản lý số dƣ
tiền mặt của hộ gia đình và công ty, những ngƣời đƣợc khách hàng ủy thác công việc
quản lý tài sản của họ, những nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm trong một số hoàn cảnh cụ
thể, những nhà đại lý trung gian thay mặt khách hàng thực hiện việc mua bán chứng
khoán và các tài sản khác“. Trải qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát triển qua nhiều
hình thức tổ chức khác nhau để để cung cấp các dịch vụ tài chính theo yêu cầu của khách
hàng.
Theo khoản 12, điều 4, luật TCTD 2010 quy định rõ “hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán” [11]
Nhƣ vậy, NHTM thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các cá nhân và doanh nghiệp
thừa vốn sau đó cho vay lại các cá nhân và doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động sản xuất
kinh doanh; Và để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế, ngân hàng làm đầu mối
trung gian thực hiện các chức năng thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn: Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, công
tác quan trọng đầu tiên của các NHTM đó chính là hoạt động huy động vì vốn nguồn
vốn chủ sở hữu của các NHTM chiếm rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Công tác
huy động vốn bao gồm: huy động vốn tiền gửi và huy động vốn phi tiền gửi thông qua các
nghiệp vụ: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, vay trên thị
trƣờng liên ngân hàng, vay NHNN… theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ gốc và lãi đã
thỏa thuận với bên gửi tiền.
Hoạt động tín dụng và đầu tƣ: Nguồn vốn NHTM huy động đƣợc chủ yếu
đem cho vay và tái đầu tƣ trở lại nền kinh tế trên cơ sở hoàn trả gốc và lãi. Ngay từ thời
kỳ sơ khai của các NHTM, hoạt động tín dụng và đầu tƣ đã đƣợc coi là một hoạt động
quan trọng bậc nhất, đem lại lợi nhuận chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
9



ngân hàng, đồng thời mang lại lợi ích cho tòan bộ nền kinh tế xã hội. Hoạt động này bao
gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính đầu tƣ
góp vốn, liên doanh liên kết...
Hoạt động dịch vụ ngân hàng khác: Dịch vụ ngân hàng khác bao gồm: dịch vụ thanh
toán, thẻ ngân hàng, kinh doanh ngoại hối, thƣ tín dụng, dịch vụ môi giới chứng khoán,
bảo lãnh, tƣ vấn tài chính…Hội nhập kinh tế thế giới đã đem đến những cơ hội kinh
doanh hơn cho các NHTM nhƣng cũng có không ít khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt
của các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài. Vì vậy hệ thống NTHM Việt Nam đang từng bƣớc
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tiến tới giảm dần sự phụ thuộc thu nhập của ngân hàng
vào thu nhập từ hoạt động tín dụng.
1.2. Kiểm soát nội bộ trong NHTM
1.2.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Lịch sử nghiên cứu về KSNB đã ghi dấu bằng rất nhiều các khái niệm, định nghĩa
khác nhau về KSNB. Mỗi quan điểm đều mang một dấu ấn riêng nhƣng đều không nằm
ngoài mục đích làm sáng tỏ vai trò, vị trí của hoạt động KSNB đối với hoạt động quản trị
nói chung và quản trị ngân hàng nói riêng.
Một trong những định nghĩa đầu tiên về KSNB đƣợc Viện kế toán Hoa Kỳ đƣa ra
vào năm 1949 cho rằng KSNB là: “Sự kết hợp của kế hoạch của một tổ chức và toàn bộ
các phương pháp, các biện pháp được phối hợp áp dụng trong một tổ chức đó nhằm đảm
bảo sự an toàn của tài sản, kiểm tra tính chính xác và đáng tin của các thông tin do kế
toán cung cấp, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khuyến khích việc tuân thủ các chính sách
quản lý đã được xây dựng”[29].
Theo quan điểm này, KSNB bằng cách kết hợp giữa kế hoạch với thực tế sẽ có các
phƣơng pháp riêng của mình giúp cho các nhà quản lý bảo vệ tài sản, nâng cao hiệu quả
của công tác kế toán và đồng thời giúp thúc đẩy và nâng cao ý thức tuân thủ các chính
sách quản lý đã đƣợc xây dựng. KSNB chính là một công cụ giúp doanh nghiệp đạt đƣợc
các mục tiêu quản lý mà chủ yếu nghiêng về mục tiêu bảo vệ tài chính cho doanh nghiệp .
Cuối năm 2003, Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo quốc tế (IAASB)

thuộc Liên đoàn Kế toán quốc tế đã ban hành một số chuẩn mực kiểm toán mới trong đó
có chuẩn mực ISA 315 “Hiểu biết tình hình kinh doanh, môi trƣờng của doanh nghiệp và
10


đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu” đã đề cập đến khái niệm về KSNB, trong đó:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thiết kế và chịu sự chi phối của các nhà quản lý
và các nhân viên trong một tổ chức nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý vê việc đạt được
các mục tiêu liên quan đến độ tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả hoạt động cùng
hiệu năng quản lý và tuân thủ các quy định, luật lệ” [31]
Theo cách hiểu của khái niệm này, KSNB là một quá trình, một hệ thống. Các hoạt
động kiểm soát không đơn thuần chỉ là một hoặc một vài hoạt động đơn lẻ mà phải là một
quá trình tiếp nối và trải rộng trên mọi mặt hoạt động của đơn vị và ở mọi cấp độ. Quá
trình này cũng không thể đƣợc tiến hành bởi một cá nhân mà phải là sản phẩm và là đối
tƣợng quan tâm chung của mọi thành viên trong một tổ chức- từ nhà quản lý đến các nhân
viên ở từng bộ phận. So với khái niệm ban đầu do Viện kế toán Hoa Kỳ cung cấp thì khái
niệm này đã đƣa ra một định nghĩa khái quát hơn về KSNB. Hoạt động kiểm soát đã đƣợc
mở rộng về quy mô, đối tƣợng triển khai hoạt động cũng đƣợc chỉ rõ và mục tiêu của hoạt
động đƣợc thu gọn về ba nhóm chính là kiểm soát BCTC, kiểm soát tuân thủ và kiểm soát
hoạt động.
Theo Ủy ban Basel‚„„KSNB là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, Ban
điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách được
thực hiện tại một thời điểm cố định mà tiếp diễn ở tất cả các cấp trong NH. Hội đồng
quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm thiết lập môi trường văn hóa tạo thuận lợi
cho quá trình KSNB được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả được diễn ra liên tục.
Mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia vào quá trình đó”i
Ủy ban các tổ chức tài trợ COSO cũng đã đƣa ra đƣợc một khái niệm khá toàn diện
về KSNB. Khái niệm này đƣợc giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1992 và đến nay, sau
nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung các nội dung khác về kiểm soát nội bộ thì vào tháng 6 năm
2013, COSO đƣa ra một quan điểm mới nhất về kiểm soát nội bộ nhƣ sau:

“KSNB là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị
chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục
tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ” [ 32]

11


Trong khái niệm này, COSO nhấn mạnh vào một số nội dung chính của hoạt động
KSNB cụ thể nhƣ sau:
Một là, mục tiêu của KSNB đã đƣợc khái quát lên mức độ cao hơn so với các khái
niệm trƣớc đó đã đƣợc công bố. Ba mức độ mục tiêu gồm mục tiêu hoạt động, mục tiêu
báo cáo và mục tiêu tuân thủ.
Hai là, KSNB là một quá trình tiếp diễn liên tục, là phƣơng tiện để đạt đƣợc mục
tiêu của DN chứ không phải đơn thuần là một mục tiêu cụ thể. Các hoạt động kiểm soát
phải đƣợc triển khai bởi tất cả các hoạt động của một đơn vị, nằm trong chuỗi các hoạt
động liên tục, gắn kết nhau của DN từ khâu lập kế hoạch, thực hiện và giám sát.
Ba là, KSNB đƣợc thiết kế và vận hành bởi các nhà quản lý và các nhân viên trong
tổ chức. Điều này có nghĩa là kiểm soát chỉ là một công cụ quản lý, và mọi thành viên
trong tổ chức phải hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn của mình trong quá trình đó. Ở mỗi cấp
độ hoạt động kiểm soát sẽ có mức độ, nội dung quan tâm khác nhau nhƣng do kiểm soát
là một quá trình nên thành viên cấp nào của tổ chức cũng phải có trách nhiệm nhất định.
Nhƣ vậy, có thể nói so với các khái niệm khác, quan điểm về KSNB theo COSO
2013 đã đƣợc cô đọng một cách đáng kể. Khái niệm có thể giúp các nhà quản lý có một
cách nhìn mang tính tổng quát cao hơn về KSNB. Việc nhấn mạnh đến mức độ linh hoạt,
phù hợp của hoạt động kiểm soát trong từng cấp quản lý là một cái nhìn mới mà các quan
điểm khác chƣa chỉ ra đƣợc.
Ở Việt Nam, KSNB có một số quan điểm nhƣ sau:
Theo Kiểm toán Nhà nước,“KSNB là một chức năng của quản lý, trong phạm vi
đơn vị cơ sở, KSNB là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động trong tất cả các khâu
của quá trình quản lý nhằm đảm bảo các hoạt động đúng luật pháp và đạt được các kế

hoạch, mục tiêu đề ra với hiệu quả kinh tế cao nhất và đảm bảo sự tin cậy của BCTC”
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, “KSNB là các quy định và các thủ
tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị
tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian
lận, sai sót, để lập BCTC trung thực và hợp lý, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu
quả tài sản của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán,
và các thủ tục kiểm soát”.
12


Theo ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “KSNB là công việc mà các cá nhân hoặc
cá nhân của tổ chức KSNB chuyên trách tại đơn vị kiểm tra việc thực hiện công việc của
từng cá nhân, đơn vị trong quá trình thực thi các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp vụ,
quy định nội bộ có liên quan, nhằm đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu đã đề ra tại đơn vị”
Để phù hợp với luận văn và thực tế áp dụng của Agribank Ninh Thuận, tác giả
nghiên cứu theo COSO 2013 làm cơ sở lý luận về KSNB cho luận văn.
1.2.2. Khái niệm KSNB trong NHTM
Theo thông tƣ 44/TT-NHNN, KSNB trong NHTM đƣợc định nghĩa nhƣ sau:“Hệ
thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ
cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc xây dựng phù
hợp theo quy định tại Thông tƣ này và đƣợc tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt đƣợc yêu cầu đề ra”
Theo Tiến sĩ Nguyễn Thị Loan, “Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng chủ
yếu bao gồm cơ chế kiểm tra nội bộ và hoạt động kiểm toán nội bộ. Trong đó, cơ chế
kiểm tra nội bộ là hệ thống các thủ tục kiểm tra đƣợc cài đặt vào quy trình hoạt động để
ngăn ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngân hàng; còn hoạt động
kiểm toán nội bộ theo quan điểm hiện đại là những hoạt động độc lập đƣợc thực hiện bởi
một bộ phận độc lập với quy trình hoạt động kiểm soát nhằm đánh giá quy mô, hiệu lực,
hiệu quả của cơ chế kiểm tra nội bộ và tƣ vấn cho nhà quản trị ngân hàng góp phần nâng

cao chất lƣợng hoạt động, dự báo những rủi ro thất thoát lớn sẽ phát sinh do những điểm
yếu còn tồn tại trong quy trình nghiệp vụ và kiến nghị những biện pháp sửa đổi phù hợp.”
[10] Đây là khái niệm có tính chi tiết và thực tiễn cao, sát với thực tế các NHTM hiện
nay.
Theo Agribank “ KSNB là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội
bộ, cơ cấu tổ chức của Agribank, đƣợc xây dựng phù hợp với hƣớng dẫn của NHNN và
đƣợc tổ chức phòng ngừa nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và
đạt đƣợc yêu cầu đề ra”. [17]
Với những quan điểm tiếp cận khác nhau về KSNB nhƣ trên, có thể hiểu KSNB
trong NHTM thể hiện một số điểm chủ yếu sau:
13


Một là, KSNB là một quá trình: KSNB không phải là một sự kiện hay tình huống
mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong mọi hoạt động của ngân hàng.
Các hoạt động của ngân hàng đƣợc thực hiện thông qua quá trình lập kế hoạch, thực hiện
và giám sát. Ngân hàng cần kiểm soát các hoạt động của mình để đạt đƣợc mục tiêu mong
muốn.Và quá trình này chính là KSNB. Nhƣ vậy, KSNB sẽ trở nên hữu hiệu khi nó là
một bộ phận không tách rời chứ không phải là chức năng bổ sung cho các hoạt động của
ngân hàng hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ tục hành
chính. KSNB phải là một bộ phận giúp ngân hàng đạt đƣợc mục tiêu của mình.
Hai là, KSNB bị chi phối bởi con ngƣời: KSNB đƣợc thiết kế và vận hành bởi con
ngƣời. Đó là Hội đồng quản trị, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. KSNB là công
cụ đƣợc nhà quản lý sử dụng chứ không thay thế đƣợc nhà quản lý. Chính nhà quản lý sẽ
vạch ra mục tiêu, đƣa ra biện pháp kiểm soát và vận hành chúng. Một hệ thống KSNB chỉ
có thể hữu hiệu khi từng thành viên trong ngân hàng hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn
của mình.Tuy nhiên mỗi thành viên tham gia vào hoạt động ngân hàng với khả năng, kiến
thức, kinh nghiệm và nhu cầu khác nhau. Do vậy để KSNB hữu hiệu cần phải xác định
mối quan hệ, nhiệm vụ và cách thực hiện chúng của từng thành viên, phối hợp để đạt
đƣợc các mục tiêu của tổ chức.

Ba là, KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp cho các
nhà quản lý trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị một cách tƣơng đối chứ không
đảm bảo sự tuyệt đối do những hạn chế tiềm tàng trong quá trình vận hành hệ thống
KSNB nhƣ: sai lầm của con ngƣời, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà
quản lý có thể vƣợt khỏi KSNB…Bên cạnh đó, chi phí cho quá trình kiểm soát không thể
vƣợt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát đó nên nhà quản lý luôn cân nhắc khi
đầu tƣ cho hệ thống KSNB của đơn vị.
Nhƣ vậy, có thể hiểu KSNB trong NHTM là công việc mà cá nhân hoặc các cá
nhân của tổ chức KSNB chuyên trách tại ngân hàng kiểm tra việc thực thi các quy chế,
quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan, nhằm đảm bảo an toàn tài sản và thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra tại ngân hàng. KSNB đƣợc tổ chức và thực hiện
thƣờng xuyên trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng và liên tục ở tất cả các cấp từ lãnh
đạo cho đến nhân viên.
14


×