Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sa đéc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỮU THẠCH

QUẢN LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP SAU CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SA ĐÉC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỮU THẠCH

QUẢN LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP SAU CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SA ĐÉC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI QUANG TÍN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017




TÓM TẮT LUẬN VĂN
Quản lý tài sản thế chấp (TSTC) sau cho vay nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng là vấn đề đƣợc Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Sa Đéc (VietinBank Sa Đéc) và toàn hệ thống Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam (VietinBank) rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy,
thực hiện tốt công tác quản lý TSTC sau cho vay sẽ giúp cho VietinBank Sa Đéc
hạn chế đƣợc rủi ro và góp phần vào sự phát triển ổn định của VietinBank nói riêng
và hệ thống các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) nói chung.
Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TSTC, quản lý TSTC sau
cho vay của NHTM. Luận văn cũng cho thấy các nhân tố khách quan và chủ quan
ảnh hƣởng đến công tác quản lý TSTC sau cho vay.
Luận văn đã làm rõ những vấn đề về thực trạng quản lý TSTC sau cho vay,
dựa trên nguồn số liệu thứ cấp và khảo sát thực tế khách hàng vay tại VietinBank Sa
Đéc. Qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TSTC sau cho vay tại VietinBank
Sa Đéc đã cho thấy còn nhiều tồn tài và hạn chế trong công tác quản lý TSTC sau
cho vay, bao gồm các nguyên nhân về phía ngân hàng và khách hàng nhƣ: về khối
lƣợng công việc, về bố trí cán bộ, năng lực cán bộ, về thu thập, xử lý thông tin,…
Trên cơ sở đó, luận văn đã đƣa ra các giải pháp cơ bản mang tính đồng bộ và
khả thi cao từ đa dạng hóa danh mục TSBĐ, nâng cao chất lƣợng thẩm định và định
giá TSBĐ, tăng cƣờng công tác giám sát tín dụng đối với khách hàng, hoàn chỉnh
cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lƣợng cán bộ ngân hàng. Bên cạnh đó đề xuất một
số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam (NHNN), một số Bộ ngành có
liên quan và VietinBank nhằm tăng cƣờng công tác quản lý TSTC sau cho vay tại
VietinBank Sa Đéc.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Thạch


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ
Chí Minh đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để hoàn thiện
luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có sự hƣớng dẫn tận
tình, tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu của Quý Thầy/Cô
Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt là thầy giáo TS. Bùi Quang Tín là giáo viên hƣớng dẫn đã nhiệt tình chỉ
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó là sự hƣớng dẫn của Ban Giám đốc cùng các Anh/Chị tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Sa Đéc đã hết lòng giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thiện luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy/Cô Trƣờng Đại
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, Ban Giám đốc cùng các Anh/Chị tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Sa Đéc và ngƣời thân trong gia đình đã
hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Trân trọng cảm ơn !
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Thạch



i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... IV
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................ V
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. VI
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP SAU
CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................1
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ........................1
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại .............................1
1.1.2 Đặc trƣng của hoạt động cho vay trong ngân hàng ........................................1
1.1.3 Khái niệm tài sản thế chấp ..............................................................................3
1.1.4 Phân loại tài sản thế chấp................................................................................3
1.1.4.1 Tài sản thế chấp dưới góc độ là động sản và bất động sản .....................3
1.1.4.2 Tài sản thế chấp hiện có và hình thành trong tương lai ..........................4
1.1.4.3 Tài sản hình thành từ vốn vay ..................................................................4
1.2 Rủi ro sau cho vay tại ngân hàng thƣơng mại ..................................................5
1.2.1 Khái niệm rủi ro sau cho vay ..........................................................................5
1.2.2 Phân loại rủi ro sau cho vay ............................................................................5
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro ...............................................5
1.2.2.2. Phân loại theo suy biến rủi ro .................................................................5
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro sau cho vay của ngân hàng ..................................6
1.2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ..............................................................6
1.2.3.2 Nguyên nhân khác ....................................................................................7
1.3 Quản lý tài sản thế chấp sau cho vay của ngân hàng thƣơng mại..................7
1.3.1 Khái niệm về quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại ngân hàng .................7
1.3.2 Cách quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại ngân hàng ...............................8
1.3.2.1 Các điều kiện đối với tài sản thế chấp của khách hàng vay ....................8

1.3.2.2 Chủ thể tham gia thế chấp, hợp đồng thế chấp bằng tài sản của khách
hàng vay................................................................................................................9
1.3.2.3 Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thế chấp bằng tài sản của
khách hàng vay ...................................................................................................10
1.3.2.4 Kiểm soát sau cho vay tại ngân hàng .....................................................10
1.3.2.5 Định giá tài sản thế chấp sau cho vay tại ngân hàng ............................11


ii

1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài sản thế chấp sau cho vay của
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................12
1.4.1 Nhóm yếu tố khách quan ..............................................................................12
1.4.2 Nhóm yếu tố chủ quan ..................................................................................13
1.5 KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP SAU
CHO VAY TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NƢỚC ....16
1.5.1 Kinh nghiệm về quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại một số ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc ..........................................................................................16
1.5.2 Bài học đối với các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc ...................................18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................19
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP SAU CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH SA ĐÉC ...............................................................................21
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam –
Chi nhánh Sa Đéc ....................................................................................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc .................................................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Sa Đéc.......................................................................................22

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc giai đoạn năm 2012 – 2016 ....................23
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc ...................25
2.2.2 Cách quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc ..............................................30
2.2.2.1 Kiểm soát sau cho vay ............................................................................30
2.2.2.2 Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thế chấp bằng tài sản của
khách hàng vay ...................................................................................................40
2.2.3 Kết quả khảo sát thực tế khách hàng vay về quản lý tài sản thế chấp sau cho
vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sa
Đéc .........................................................................................................................41


iii

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc. .........44
2.3.1. Thành tựu .....................................................................................................44
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................46
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế .............................................................................47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................49
CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP SAU CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SA ĐÉC .......51
3.1. Định hƣớng công tác quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam ......................................................51
3.1.1 Định hƣớng phát triển chung ........................................................................51
3.1.2 Định hƣớng công tác quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam .......................................................52

3.2. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý tài sản thế chấp sau cho
vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Sa Đéc .......................................................................................................................52
3.2.1. Đa dạng hóa danh mục tài sản bảo đảm ......................................................53
3.2.2. Hoàn thiện quy trình công tác quản lý tài sản thế chấp sau cho vay ...........56
3.2.3. Tăng cƣờng công tác giám sát tín dụng đối với khách hàng .......................57
3.2.3.1. Tăng cường tính tuân thủ quy trình kiểm tra giám sát cho vay đối với
khách hàng..........................................................................................................57
3.2.3.2. Tăng cường kiểm tra giám sát sau khi cho vay .....................................57
3.2.4 Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lƣợng cán bộ ngân hàng ........59
3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................61
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam ....................................61
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ ngành có liên quan ....................................................62
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam
...............................................................................................................................63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................64
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
1
VietinBank,
NHCT
2

VietinBank
Sa Đéc

Tiếng việt
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Sa Đéc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại
Cán bộ tín dụng
Cán bộ thẩm định
Khách hàng doanh nghiệp
Tài sản thế chấp
Rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng
Xử lý rủi ro
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng bảo đảm
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam

3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16

NHNN
NHTM
CBTD
CBTĐ
KHDN
TSTC
RRTD
QTRRTD
XLRR
TCTD
TSBĐ
HĐTD
HĐBĐ
Eximbank

17

BIDV

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu

tƣ và phát triển Việt Nam

18

ACB

19
20

SXKD
CIC

21

Agribank

Ngân hàng phát triển nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long
Sản xuất kinh doanh
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam

22

GCN
QSDĐ và
TSGLVĐ
UBND

KH
TNHH
INCAS
AMC

23
24
25
26
27

Tiếng Anh

Vietnam export import
commercial joint - stock
bank
Joint Stock Commercial
Bank for Investment and
Development of Vietnam
Asia Commercial Joint
Stock Bank
Credit Information
Center
Vietnam Bank for
Agriculture and Rural
Development

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất
Ủy Ban Nhân Dân

Khách hàng
Trách nhiệm hữu hạn
Hệ thống NHCT hiện đại
Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên quản lý nợ và khai thác
tài sản

Assets Management
Company


v

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG:
Bảng 1.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank Sa Đéc năm 2012-2016
...................................................................................................................................24
Bảng 2.2: Dƣ nợ cho vay theo tính chất bảo đảm của VietinBank Sa Đéc năm 20122016 ...........................................................................................................................26
Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay theo loại tài sản bảo đảm của VietinBank Sa Đéc năm
2012-2016..................................................................................................................28
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VietinBank Sa Đéc .........................................23
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tra TSTC sau cho vay của NHCT ..................................34
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trƣởng hoạt động kinh doanh VietinBank Sa Đéc năm
2012 – 2016 ...............................................................................................................24
Biểu đồ 2.2: Dƣ nợ cho vay theo tính chất bảo đảm của VietinBank Sa Đéc giai
đoạn năm 2012 – 2016 ..............................................................................................27



vi

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế thì hoạt động kinh doanh của các
NHTM luôn đóng vai trò quan trọng trong việc làm trung gian cung ứng và điều
hòa vốn cho nền kinh tế. Trong kinh doanh, rủi ro là những biến cố không mong đợi
vì khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của các cá nhân hay doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không ngoại lệ, NHTM luôn phải đối mặt
với rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động,
rủi ro thị trƣờng...
Ở Việt Nam, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng; tín dụng
thƣờng chiếm phần lớn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về khối
lƣợng công việc cũng nhƣ mức độ tạo ra lợi nhuận (Phạm Thu Hƣơng, 2013). Tỷ lệ
thuận với mức độ tạo ra lợi nhuận cao là mức độ rủi ro của nghiệp vụ này cũng
chiếm tỷ trọng cao trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng và rủi ro sau cho
vay về quản lý TSTC của NHTM cũng xảy ra thƣờng xuyên xuất phát từ nhiều
nguyên nhân chủ quan (sự yếu kém về công tác quản trị của ngân hàng và khách
hàng, khách hàng thiếu thiện chí trong việc hợp tác với ngân hàng, các sai sót trong
quá trình kiểm tra sau cho vay, CBTD thiếu đạo đức và/ hoặc trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kém, sự hợp tác của các NHTM và các cơ quan chức năng thiếu chặt
chẽ...) và khách quan (môi trƣờng kinh tế không ổn định; môi trƣờng tự nhiên biến
đổi nhanh chóng, môi trƣờng pháp lý chƣa đầy đủ và chồng chéo). Rủi ro trong hoạt
động cho vay ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, xa hơn
nữa khi rủi ro xảy ra có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các
NHTM, sẽ tác động, ảnh hƣởng đến hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Khi
đó tài sản đảm bảo đƣợc xem nhƣ là cái phao cứu sinh cho các NHTM trong việc
thu hồi nợ.
Trong thời gian qua đã có nhiều rủi ro về quản lý TSTC sau cho vay ở các
NHTM gây thất thoát cho nhiều ngân hàng từ vài chục tỷ đồng đến hàng ngàn tỷ

đồng nhƣ các vụ án xảy ra trong hệ thống VietinBank trong những năm gần đây: vụ
làm khống chứng từ bảng kê hàng tồn kho là cá tra phi lê, chả cá và làm giả bộ
chứng từ xuất khẩu của Công ty An Khang tại Cần Thơ (Phƣơng Nguyên 2015),
hay Công ty Phƣơng Nam tại Sóc Trăng cũng lập báo cáo xuất, nhập, tồn kho tôm


vii

đông lạnh khống để nâng giá trị hàng tồn kho và sử dụng một bộ chứng từ mua tôm
nguyên liệu để sao y ra nhiều bản đƣa vào hồ sơ thế chấp (Phúc Đạt 2014). Bên
cạnh đó, các ngân hàng còn gặp nhiều rủi ro khác xuất phát từ việc quản lý TSTC
sau cho vay nhƣ nhận thế chấp là phƣơng tiện vận tải, dây chuyền máy móc thiết
bị… xảy ra ở rất nhiều NHTM. Đối với TSTC là dây chuyền MMTB khách hàng
đem bán một số MMTB chính trong dây chuyền MMTB đã thế chấp cho ngân hàng
hoặc thay thế MMTB có giá trị thấp hơn... Mặt khác, sau khi cho vay các NHTM
thƣờng ít quan tâm đến giám sát, quản lý TSTC sau cho vay do đó khi rủi ro tín
dụng xảy ra thì xử lý TSTC của khách hàng vay là mục tiêu hàng đầu của các
NHTM. Tuy nhiên, phần lớn các NHTM trong giai đoạn hiện nay khi đã xử lý hết
TSTC của khách hàng vay nhƣng vẫn không thu hết đƣợc nợ gốc và lãi (Thế Kha
2015) và hệ thống VietinBank cũng không ngoại lệ do nhiều nguyên nhân khác
nhau nhƣ: do áp lực cạnh tranh giữa các TCTD và chạy chỉ tiêu tăng trƣởng dƣ nợ
để đạt kế hoạch giao nên một số NHTM cho khách hàng vay mà không có TSTC
hoặc TSTC đã bị mất mát, hƣ hỏng và giảm giá trị, khách hàng giả mạo giấy tờ
pháp lý TSTC, kê khống số lƣợng TSTC và đặc biệt là khách hàng lừa đảo đem tẩu
tán TSTC...
Do đó, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của hệ thống VietinBank duy trì,
phát triển và có thể cạnh tranh so với các TCTD của nƣớc ngoài thì hoạt động tín
dụng của hệ thống VietinBank nói chung và VietinBank Sa Đéc nói riêng phải đảm
bảo kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Trƣớc thực trạng trên, tác giả chọn đề tài ‘‘Quản lý tài sản thế chấp sau cho

vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Sa
Đéc’’ làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý TSTC sau cho vay. Trên cơ
sở đó, đƣa ra các hệ thống giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý TSTC sau cho vay tại
VietinBank Sa Đéc.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau đây:
- Cơ sở lý luận về quản lý tài sản thế chấp sau cho vay của các ngân hàng


viii

thƣơng mại.
- Thực trạng về quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Sa Đéc.
- Các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý tài sản thế chấp sau cho vay
tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Sa Đéc.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý TSTC sau cho vay bao gồm các công việc gì?
- Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến công tác quản lý TSTC sau cho vay tại
VietinBank Sa Đéc; có những thành tựu và hạn chế nào?
- Những giải pháp nào thật cần thiết nhằm quản lý TSTC sau cho vay tại
VietinBank Sa Đéc đƣợc tốt hơn?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá công tác quản lý
tài sản thế chấp sau cho vay tại VietinBank Sa Đéc.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: tại VietinBank Sa Đéc.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2016.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở thu thập thông tin dữ liệu bằng phƣơng
pháp thống kê mô tả.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
cũng nhƣ sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn chính thức nhƣ báo cáo hoạt động
kinh doanh của VietinBank Sa Đéc và sử dụng bảng khảo sát thực tế các khách
hàng đang vay vốn tại VietinBank Sa Đéc để phân tích, đánh giá. Trên cơ sở số
liệu thu thập nguồn thứ cấp, sẽ thống kê, phân tích, tổng hợp, hiệu chỉnh và đánh
giá; tác giả nêu ra những thành tựu, hạn chế; nguyên nhân của các hạn chế; đồng
thời số liệu đƣợc phân tích một cách tổng hợp và chi tiết qua các giai đoạn, đảm bảo
sự so sánh chuỗi và đƣợc biểu diễn, minh họa bằng các sơ đồ, bảng biểu nhằm tăng
độ tin cậy trong nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
6.1 Về mặt lý luận
Luận văn đƣa ra cơ sở lý luận từ cơ bản đến thực tế về công tác quản lý TSTC
sau cho vay tại ngân hàng để giúp các sinh viên Trƣờng Đại học Ngân hàng có thêm


ix

tài liệu về mặt học thuật giúp làm giàu tri thức để nghiên cứu học tập và vận dụng
cách quản lý TSTC sau cho vay vào thực tế sau này.
6.2 Về mặt thực tiễn
Luận văn đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý TSTC
sau cho vay của VietinBank Sa Đéc từ đó đƣa ra các giải pháp để nhân viên tín
dụng có thể vận dụng vào thực tế, hiểu rõ về nghiệp vụ và có thêm kinh nghiệm
trong việc quản lý TSTC sau cho vay.
Đồng thời giúp cho Ban lãnh đạo của VietinBank Sa Đéc có cái nhìn tổng thể
về thực trạng quản lý TSTC sau cho vay để có hƣớng điều chỉnh cách quản lý phù
hợp với thực tế nhằm góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.
Luận văn cũng đã gợi ý một số khuyến nghị đối với NHNN, NHCT nhằm mục
đích góp phần hạn chế rủi ro tín dụng trong hệ thống VietinBank nói riêng và các
NHTM nói chung.
7. Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, cụ thể
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài sản thế chấp sau cho vay của các Ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Sa Đéc.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý tài sản thế chấp
sau cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Sa Đéc.
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Hiện nay có một số đề tài nghiên cứu có liên quan nhƣ sau:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Dƣơng Thị Hồng Hạnh (2011), với đề
tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thƣơng Quảng Nam”. Luận văn
đã làm rõ các lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, phân tích thực
trạng dựa trên số liệu thực tế, chỉ ra các nguyên nhân gây ra rủi ro và đƣa ra các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank Quảng Nam. Tuy nhiên đề tài
chƣa đƣa ra đƣợc các kiến nghị cụ thể nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh,


x

số liệu tập trung là giai đoạn 2008 -2010. Do vậy, thực trạng rủi ro tín dụng đƣợc
phân tích và đánh giá tại thời điểm hiện tại không còn phù hợp trong giai đoạn hiện
nay do Vietinbank đã chuyển đổi mô hình cấp tín dụng lần 3 và thay thế phần mềm
Corebanking từ Core Incas sang Core Sunshine. Luận văn cũng chƣa đi sâu phân

tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng chỉ nêu ra mang tính chất chung nên
chƣa cho ngƣời đọc hiểu cụ thể để vận dụng vào thực tế.
- Bài viết “Quản lý tài sản thế chấp bảo đảm an toàn tín dụng tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam” tại địa bàn Đà Nẵng (Trƣơng Văn Minh 2014). Bài viết đã đƣa
ra một số giải pháp về quản lý TSTC là máy móc thiết bị và hàng hóa. Kết quả
nghiên cứu của tác giả đã đạt đƣợc kết quả nghiên cứu nhƣ: i/ phải nắm chắc sơ đồ
bố trí sản xuất, bố trí máy móc, thiết bị; ii/ phải hiểu, nắm thật kỹ quy trình SXKD;
iii/ cần nghiên cứu, triển khai thực hiện gắn, dán nhãn hiệu, logo của NHPT vào
TSBĐ; iv/ yêu cầu bên thế chấp, bên vay nhất thiết phải có thẻ tài sản cố định và
một số giải pháp khác... Tuy nhiên bài viết chỉ tập trung nghiên cứu của Ngân hàng
phát triển trên địa bàn Đà Nẵng và chƣa nghiên cứu hết tất cả các loại TSTC nên
chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp và kiến nghị cụ thể áp dụng cho các NHTM tại Việt
Nam cũng chƣa đƣa ra đƣợc quy trình kiểm soát TSTC sau cho vay để quản lý tài
sản đảm bảo đƣợc tốt hơn nhằm hạn chế rủi ro trong vấn đề quản lý TSTC.
- Bài viết “Hoàn thiện các quy định về quản lý và xử lý tài sản thế chấp”
(Nguyễn Ngọc Điện 2015). Bài viết đã chỉ ra một số khó khăn và hạn chế của quản
lý và xử lý TSTC và đƣa ra một số giải pháp để xử lý TSTC. Kết quả nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Ngọc Điện đã đạt đƣợc kết quả nghiên cứu nhƣ phải quản lý tài
sản trong tầm kiểm soát và đƣa ra giải pháp xử lý TSBĐ không cần sự hợp tác của
chủ sở hữu. Tuy nhiên bài viết chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp và kiến nghị cụ thể
nhằm hạn chế rủi ro trong vấn đề quản lý và xử lý TSTC chỉ nêu ra mang tính chất
chung chung nên chƣa cho ngƣời đọc hiểu để vận dụng vào thực tế.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Thị Nhƣ Ánh (2015), với đề tài:
“Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam”. Tác giả đã đƣa ra các khái niệm và
phƣơng pháp về định giá TSBĐ một cách cụ thể nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong
việc nhận tài sản đảm bảo. Luận văn đã phân tích thực trạng và đƣa ra các con số
thực tế về định giá bất động sản, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn



xi

thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Eximbank. Tuy nhiên đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu định giá tài sản chỉ là bất động sản không nghiên cứa
định giá tài sản đảm bảo là động sản nên chƣa phản ánh hết các rủi ro tín dụng khi
nhận tài sản đảm bảo là động sản. Bên cạnh đó, luận văn cũng chƣa đƣa ra đƣợc
quy trình kiểm soát TSTC sau cho vay để quản lý tài sản đảm bảo đƣợc tốt hơn
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Qua nghiên cứu những bài viết của các tác giả nêu trên về quản lý và xử lý
TSTC ở các NHTM. Các nghiên cứu trên đều theo hƣớng chung chung là đƣa ra
một số giải pháp và hạn chế trong công tác quản lý TSTC. Tuy nhiên, chƣa có đề tài
nào phân tích chuyên sâu về công tác quản lý TSTC sau cho vay của các NHTM.
Ngoài ra do hoạt động ngân hàng ở nhiều vùng, miền khác nhau nên việc áp dụng
các giải pháp đƣợc nêu có thể chỉ dừng lại ở mức độ nhất định.


1

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP SAU CHO VAY CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tƣợng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thƣờng kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
ngƣời cho vay, và một bên là ngƣời đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,... (Bách khoa toàn thƣ).

Theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam (2010): “Cho vay là hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Theo tác giả cho vay đƣợc hiểu nhƣ sau: “Cho vay phản ánh mối quan hệ kinh
tế giữa một bên là ngƣời cho vay (TCTD) còn bên kia là ngƣời vay (khách hàng vay
vốn)”.
1.1.2 Đặc trƣng của hoạt động cho vay trong ngân hàng
Để phân biệt cho vay với tƣ cách là một hoạt động của các TCTD với giao
dịch vay tài sản trong đời sống dân sự thông thƣờng, cũng nhƣ phân biệt cho vay
với các hình thức cấp tín dụng khác của TCTD chúng ta dựa trên các đặc trƣng cơ
bản sau đây:
- Thứ nhất: về chủ thể thì chủ thể cho vay là TCTD. Khác với các giao dịch
vay tài sản thông thƣờng, chủ thể vay có thể là bất kì ai có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự và sở hữu tài sản vay, trong hoạt động cho vay, bên cho vay phải là tổ chức
tín dụng đƣợc thành lập và hoạt động hợp pháp, có đủ điều kiện để tiến hành hoạt
động cho vay. Cụ thể là các quy định của luật các TCTD năm 2010, bộ luật dân sự
năm 2005, bộ luật dân sự năm 2015, luật doanh nghiệp năm 2005, luật doanh
nghiệp năm 2014. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện một cách
chuyên nghiệp, liên tục và có tính chuyên môn nghiệp vụ sâu sắc.


2

- Thứ hai: đối tƣợng cấp tín dụng trong hoạt động cho vay là vốn (tiền tệ).
Khác với hoạt động cho thuê tài chính, đối tƣợng cấp tín dụng là tài sản; đối với
hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, đối tƣợng cấp tín dụng là giá
trị của các giấy tờ có giá thì đối tƣợng của hoạt động cho vay luôn luôn là vốn (tiền
tệ). Vốn ở đây có thể là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Trong hoạt động cho vay
bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng cần đáp ứng thêm một số yêu cầu khác của pháp

luật.
- Thứ ba: thời hạn trong hoạt động cho vay rất đa dạng, có thể là ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Trong hoạt động cho vay, mục đích của TCTD là cấp cho bên
đi vay một khoản tiền để họ sử dụng vào hoạt động sản suất kinh doanh hoặc tiêu
dùng. Căn cứ vào nhu cầu xin vay của bên đi vay, TCTD có thể tiến hành cho vay
với nhiều thời hạn khác nhau. Đây chính là điểm khác biệt giữa hoạt động cho vay
và các hoạt động cấp tín dụng khác của TCTD. Cụ thể, trong hoạt động cho thuê tài
chính, thời hạn vay phụ thuộc vào thời gian khấu hao của tài sản thuê. Trong chiết
khấu giấy tờ có giá, TCTD phải căn cứ vào thời hạn thanh toán còn lại của giấy tờ
có giá để quyết định có nên mua lại hay không...
- Thứ tư: quan hệ cho vay đƣợc điều chỉnh bởi các quy định pháp luật ngân
hàng. Với bản chất là hoạt động ngân hàng nên quan hệ pháp luật về cho vay giữa
TCTD và khách hàng chịu sự điều chỉnh trƣớc tiên và trên hết bởi các quy định của
pháp luật ngân hàng. Luật các TCTD đã có nhiều quy định về hoạt động cho vay
nhƣ điều kiện vay vốn, nội dung HĐTD, các biện pháp bảo đảm tiền vay, quyền và
nghĩa vụ của các bên trong HĐTD… Để cụ thể hóa các quy định này của luật các
TCTD, NHNN đã ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng (Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và
đƣợc thay thế bằng thông tƣ 39/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc
NHNN), điều chỉnh khá chi tiết các nội dung của quan hệ cho vay. Chính vì vậy,
mặc dù cũng có bản chất là quan hệ pháp luật dân sự, nhƣng bộ luật dân sự chỉ đóng
vai trò là luật chung, còn luật các TCTD là luật chuyên ngành. Do đó, chỉ những
vấn đề không đƣợc luật các TCTD điều chỉnh, các bên mới vận dụng các quy định
trong bộ luật dân sự để áp dụng.


3

1.1.3 Khái niệm tài sản thế chấp
Nghiên cứu pháp luật của một số nƣớc theo hệ thống pháp luật Civil Law cũng

chỉ có quy định về biện pháp thế chấp mà không quy định cụ thể về TSTC. Điều
2114 BLDS Pháp quy định “Thế chấp là một quyền tài sản đối với bất động sản
đƣợc sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”. Điều 715 BLDS & TM Thái lan quy
định: “Hợp đồng thế chấp là hợp đồng qua đó một ngƣời gọi là ngƣời thế chấp
nhƣợng một tại sản cho một ngƣời khác khác, goi là ngƣời nhận thế chấp nhƣ một
bảo đảm để thi hành một nghĩa vụ, nhƣng không giao tài sản đó cho ngƣời thế chấp.
Ngƣời nhận thế chấp có quyền đƣợc trả tiền đối với TSTC ƣu tiên trƣớc những chủ
nợ thƣờng, bất luận là quyền sở hữu đối với tài sản đó đã đƣợc chuyển nhƣợng cho
ngƣời thứ ba hay chƣa”. (Nguyễn Minh Oanh).
Khái niệm tài sản thế chấp chƣa đƣợc quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật
nào của nƣớc ta. Cách hiểu về TSTC căn cứ vào khái niệm tài sản và đƣợc rút ra từ
những quy định về biện pháp thế chấp nói chung. TSTC đƣợc tìm hiểu với các cách
tiếp cận khác nhau: Thứ nhất, khái niệm TSTC đƣợc tiếp cận dƣới góc độ là đối
tƣợng của HĐTC và Thứ hai, TSTC đƣợc tiếp cận dƣới góc độ là phƣơng tiện
(lƣợng vật chất) để bảo đảm quyền lợi cho bên nhận thế chấp. Vì vậy, dựa vào hai
cách tiếp cận trên có thể khái quát về TSTC đƣợc hiểu nhƣ sau: TSTC là vật hoặc
quyền đƣợc các chủ thể thỏa thuận lựa chọn để bảo đảm quyền của bên nhận thế
chấp khi có sự vi phạm nghĩa vụ đƣợc bảo đảm.
1.1.4 Phân loại tài sản thế chấp
Khoa học pháp lý có nhiều cách phân loại TSTC khác nhau nhƣng trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, phù hợp với nội dung của luận văn, tác giả chỉ nêu ra một
số cách phân loại điển hình là:
1.1.4.1 Tài sản thế chấp dưới góc độ là động sản và bất động sản
Dựa trên đặc tính di dời của tài sản, TSTC có thể phân loại thành động sản và
bất động sản. Hầu hết các nƣớc đều coi BĐS là đất đai và những tài sản có liên quan
đến đất đai, không tách rời với đất đai, đƣợc xác định bởi vị trí địa lý của đất nhƣ
Điều 517, 518 Luật Dân sự Cộng hoà Pháp, Điều 86 Luật Dân sự Nhật Bản, Điều
130 Luật Dân sự Cộng hoà Liên bang Nga, Điều 94, 96 Luật Dân sự Cộng hoà Liên
bang Đức… (Cục Quản lý nhà, Bộ Xây dựng, 2008).
Theo Điều 107 BLDS Việt Nam (2015) đƣa ra cách phân loại tài sản nhƣ sau:



4

- Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình gắn liền với đất
đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn
liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định;
- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản
1.1.4.2 Tài sản thế chấp hiện có và hình thành trong tương lai
Dựa vào thời điểm hình thành và thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản tại thời điểm giao kết HĐTC, TSTC đƣợc phân thành tài sản hiện có và hình
thành trong tƣơng lai.
- Tài sản thế chấp hiện có: là tài sản đã tồn tại và xác lập quyền sở hữu cho
bên thế chấp vào thời điểm xác lập giao dịch thế chấp. TSTC hình thành trong
tƣơng lai là tài sản chƣa có, chƣa xác lập quyền sở hữu cho bên thế chấp tại xác lập
giao dịch thế chấp nhƣng chắc chắn sẽ có, sẽ xác lập quyền sở hữu cho bên thế chấp
trƣớc hoặc vào thời điểm xử lý TSTC, ví dụ nhƣ con tàu sẽ đóng theo một hợp đồng
đóng tàu đã có hiệu lực, công trình xây dựng sẽ hình thành theo bản vẽ thiết kế, tiến
độ đã đƣợc phê duyệt.
- Tài sản hình thành trong tương lai: là bất động sản hình thành sau thời điểm
ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp nhƣ hoa lợi, lợi
tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng các bất động sản khác mà
bên thế chấp có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật
Trƣờng hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng thuộc
TSTC.
Trong trƣờng hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ
thuộc TSTC, nếu các bên có thoả thuận.
Hoa lợi, lợi tức là quyền phát sinh từ TSTC cũng thuộc TSTC, nếu các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định ; trƣờng hợp TSTC đƣợc bảo hiểm thì khoản

tiền bảo hiểm cũng thuộc TSTC.
1.1.4.3 Tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
đƣợc tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của khách hàng. Đây là biện
pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc ngƣời vay bán tài sản đƣợc hình
thành từ vốn vay, loại tài sản này thƣờng đƣợc áp dụng cho những khách hàng


5

không có tài sản gì lớn hoặc không thể trở thành TSBĐ cho ngân hàng. Tài sản hình
thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định đƣợc quyền sở hữu hoặc
giao quyền sử dụng, giá trị, số lƣợng và đƣợc phép giao dịch. Nếu tài sản là bất
động sản gắn liền với đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
khu đất mà trên đó tài sản sẽ đƣợc hình thành và phải hoàn thành các thủ tục về đầu
tƣ xây dựng theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản mà pháp luật có quy định
phải mua bảo hiểm thì khách hàng cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay
vốn khi tài sản đã đƣợc hình thành và đƣa vào sử dụng.
1.2 Rủi ro sau cho vay tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro sau cho vay
Rủi ro sau cho vay là loại rủi ro phát sinh sau quá trình giải ngân do không
kiểm tra, giám sát đƣợc dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích, không kiểm tra TSTC chấp sau cho vay dẫn đến khoản vay trả không
đúng kỳ hạn bị quá hạn hoặc không thu đƣợc nợ vay từ xử lý TSTC của bên vay.
1.2.2 Phân loại rủi ro sau cho vay
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Rủi
ro nội tại xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay

vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.
- Rủi ro tập trung: Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trƣờng hợp ngân
hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế; hoặc trong
một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.2.2. Phân loại theo suy biến rủi ro
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai,
dịch hoạ, chiến tranh, ngƣời vay bị chết, mất tích và đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
- Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay vốn hoặc
ngƣời cho vay đã vô tình hay cố ý làm thất thất thoát vốn vay hay vì những lý do
chủ quan khác tác động gây ra.


6

Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác nhƣ phân loại căn cứ theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, phân loại theo đối tƣợng
sử dụng vốn vay…
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro sau cho vay của ngân hàng
1.2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh
tra của NHNN ở tính thời gian vì kiểm tra nội bộ sẽ phát hiện nhanh chóng, kịp thời
khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của ngƣời kiểm tra viên, do việc kiểm tra
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nếu kiểm tra nội bộ
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, trong mọi vấn đề, mọi bộ phận, lãnh đạo ngân hàng
có thể sớm phát hiện dƣợc rủi ro, tìm hiểu nguyên nhân và đƣa ra biện pháp khắc
phục phù hợp. Ngƣợc lại, sẽ không nhận biết đƣợc sớm những sai sót của cán bộ
quản lý tín dụng tại các cấp do lợi ích cá nhân hay trình độ non kém, khiến ngân
hàng phải chịu những tổn thất lớn, thậm chí khó vƣợt qua.

Cán bộ thiếu đạo đức và/ hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém: Nguồn
nhân lực luôn là một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp, đặc biệt với
ngân hàng thì nhân tố này càng quan trọng, vì đây là lĩnh vực kinh doanh đầy rủi ro.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn
chế rủi ro tín dụng. Là ngƣời làm việc trực tiếp với khách hàng, cán bộ ngân hàng
có thể cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay định giá tăng giá tài sản đảm
bảo. Trình độ cán bộ kém cũng có thể gây ra những sai sót chết ngƣời mà khách
hàng có thể lợi dụng để chiếm dụng vốn ngân hàng để sử dụng sai mục đích hay trì
hoãn trả nợ.
Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi vay: Các ngân hàng thƣờng có thói quen
tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng quá trình
kiểm tra, kiểm soát sau khi vay. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan
trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi
hoạt động của khách hàng vay nhằm đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt các điều
khoản đề ra trong HĐTD giữa khách hàng và ngân hàng và tìm ra những cơ hội
kinh doanh mới.
Sự hợp tác của các ngân hàng thương mại thiếu chặt chẽ: Các ngân hàng cần
hợp tác chặt chẽ với nhau khi một khách hàng vay tiền tại nhiều ngân hàng. Khả


7

năng trả nợ của một khách hàng đối với nhiều chủ nợ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nếu thiếu trao đổi thông tin, nhiều ngân hàng có thể cùng cho vay một khách
hàng mà không đƣợc thƣờng xuyên cập nhật thông tin, hoặc phải gia tăng chi phí để
có cùng một thông tin. Nhƣng khi rủi ro xảy ra, tổn thất có thể đến với bất cứ ngân
hàng nào.
Không sẵn có những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định tín dụng:
Chất lƣợng của thông tin có tác động trực tiếp đến tính chính xác của những quyết
định tín dụng đƣợc đƣa ra. Cơ sở dữ liệu nghèo nàn trong và ngoài ngân hàng về

khách hàng và môi trƣờng kinh doanh của khách hàng có thể đƣa ngân hàng đến
những quyết định sai lầm, tín dụng đƣợc cấp cho những khách hàng có khả năng trả
nợ kém, chậm phát hiện rủi ro, biện pháp xử lí rủi ro không phù hợp với nguyên
nhân gây ra rủi ro.
1.2.3.2 Nguyên nhân khác
Nguyên nhân từ phía khách hàng: Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía
khách hàng gây ra tổn thất trong hoạt động tín dụng cho ngân hàng, có thể do khách
hàng cố ý hay gặp khó khăn khách quan trong quá trình sử dụng vốn vay. Cụ thể
nhƣ khách hàng sử dụng vốn sai mục đích; Khả năng quản lý kinh doanh kém;Tình
hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch; Thiếu thiện chí trong
việc trả nợ vay.
Nguyên nhân từ môi trƣờng bên ngoài: Môi trƣờng kinh tế không ổn định;
Môi trƣờng tự nhiên biến đổi nhanh chóng; Môi trƣờng pháp lý chƣa đầy đủ và
chồng chéo.
1.3 Quản lý tài sản thế chấp sau cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Khái niệm về quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều rủi
ro trong đó rủi ro từ hoạt động cho vay không chỉ ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh tồn
của một ngân hàng mà còn ảnh hƣởng đến nền kinh tế, các khách hàng vay vì lý do
nhất định mà có thể không có khả năng thanh toán nợ đến hạn. Do vậy, đối với ngân
hàng, TSTC đƣợc xem là cái phao cứu sinh để thu hồi nợ khi rủi ro xảy ra, đối với
ngƣời vay, họ thƣờng cho rằng nếu không phục hồi đƣợc hoạt động kinh doanh,
không sớm thì muộn, tài sản của họ cũng sẽ bị thu hồi và thanh lý để trả nợ cho
ngân hàng. Điều này xuất phát từ thực tế là khi khách hàng vay kinh doanh thua lỗ


8

đến mức không còn đủ khả năng tài chính để trang trải các khoản nợ đến hạn và có
thể lâm vào tình trạng phá sản, nghĩa là khách hàng đó không còn khả năng quản lý

khối tài sản của họ.
Mặt khác, trong hoàn cảnh đó, một số khách hàng vay có một tâm lý chung là
muốn tiêu dùng tài sản của mình quá mức cần thiết, thậm chí có nhiều trƣờng hợp,
con nợ có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh trách nhiệm trả nợ. Vì
thế, để tránh những rủi ro cho ngân hàng và xã hội việc quản lý TSTC sau cho vay
còn có tác dụng bảo toàn tài sản của con nợ, góp phần hạn chế khả năng vì các mục
đích khác nhau mà con nợ có thể thực hiện các hành vi tẩu tán, làm thất thoát tài
sản. Xét đến cùng, việc quản lý TSTC sau cho vay là cần thiết và tất yếu của quá
trình cho vay của ngân hàng. Từ phân tích trên quản lý TSTC sau cho vay đƣợc
hiểu nhƣ sau:
Quản lý TSTC sau cho vay là quá trình kiểm tra, giám sát TSTC của bên thế
chấp, bảo đảm cho tài sản đó đƣợc bảo toàn về mặt số lƣợng và giá trị, không bị tẩu
tán và thất thoát đồng thời tạo điều kiện cho khối tài sản ngày càng gia tăng và đƣợc
sử dụng hợp lý, có hiệu quả nhằm bảo vệ lợi ích của bên thế chấp, bên nhận thế
chấp cũng nhƣ lợi ích của nhà nƣớc và xã hội cũng nhƣ các chủ thể có liên quan.
Việc quản lý tốt TSTC sau cho vay giúp các ngân hàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá
nhằm đảm bảo tài sản vẫn đang trong tình trạng bình thƣờng, đồng thời ngăn chặn
kịp thời các sự cố làm giảm giá trị của tài sản gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.3.2 Cách quản lý tài sản thế chấp sau cho vay tại ngân hàng
1.3.2.1 Các điều kiện đối với tài sản thế chấp của khách hàng vay
- TSTC thuộc quyền quản lý, quyền sở hữu, sử dụng của khách hàng vay hoặc
bên bảo lãnh tại thời điểm ký kết giao dịch bảo đảm.
- TSTC phải là tài sản đƣợc phép giao dịch. TSTC phải đƣợc phép giao dịch
hoặc không bị cấm mua bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cầm cố, thế
chấp và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp
đồng bảo đảm.
- TSTC không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm, với điều
kiện này ngân hàng yêu cầu bên thế chấp (khách hàng vay, bên bảo lãnh cam kết
bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng,



9

hoặc quyền quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về cam kết
của mình).
- Bên thế chấp phải mua bảo hiểm đối với TSTC nếu pháp luật có quy định.
Đối với các loại TSBĐ mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì ngân hàng yêu
cầu khách hàng vay, bên bảo lãnh xuất trình hợp đồng mua bảo hiểm trong suốt thời
hạn bảo đảm tiền vay. Trƣờng hợp khoản vay có thời hạn dài, khách hàng vay và
bên bảo lãnh có thể xuất trình hợp đồng mua bảo hiểm có thời hạn ngắn hơn song
phải có cam kết bằng văn bản về việc tiếp tục mua bảo hiểm trong thời gian tiếp
theo cho đế khi hết thời hạn đảm bảo.
1.3.2.2 Chủ thể tham gia thế chấp, hợp đồng thế chấp bằng tài sản của khách
hàng vay
Bên thế chấp: là khách hàng vay trực tiếp - ngƣời dùng tài sản thuộc quyền sở
hữu/sử dụng của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ của khách hàng vay. Trong phạm
vi của đề tài luận văn chỉ nghiên cứu bên thế chấp là khách hàng vay trực tiếp. Bên
thế chấp là khách hàng vay bao gồm: cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc nƣớc ngoài,
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cơ bản nhƣ:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn (theo HĐTD đã ký kết).
+ Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hƣớng dẫn của NHNN.
Bên nhận thế chấp: là các TCTD, trong đó NHTM là loại hình TCTD chủ yếu.
Trong phạm vi luận văn tác giả chỉ đề cập đến loại hình TCTD cơ bản đó là NHTM.

Hợp đồng thế chấp: Việc thế chấp tài sản phải đƣợc lập thành văn bản, có thể
lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính - HĐTD. Nếu việc thế chấp
tài sản đƣợc ghi trong hợp đồng cho vay vốn thì đƣơng nhiên những điều khoản về
thế chấp là những điều khoản cấu thành của HĐTD. Nếu việc thế chấp tài sản đƣợc
lập thành văn bản độc lập thì đó là hợp đồng phụ của hợp đồng chính - HĐTD.


×