Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nhân tố đặc trưng của ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ÔN NGỌC AN THY

NHÂN TỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NGÂN HÀNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ÔN NGỌC AN THY
NHÂN TỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NGÂN HÀNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ MINH SƠN

TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2017



NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2017
Chủ tịch Hội đồng xét duyệt


TÓM TẮT
Nghiên cứu phân tích các nhân tố đặc trưng của ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng thông qua mẫu của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam với phương pháp
nghiên cứu định lượng trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016. Thông qua
phương pháp phân tích tác động ngẫu nhiên random effect, nghiên cứu đã tìm thấy
sự tác động của một số yếu tố đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
Việt Nam. Cụ thể, chi phí dự phòng, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ tự tài trợ, chi phí cho
vay và thu nhập từ tín dụng có mối tương quan thuận. Ngược lại, tỷ lệ các khoản

vay được tài trợ bằng vốn huy động, tỷ suất lợi nhuận tác động ngược chiều với rủi
ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu không
tìm thấy ý nghĩa về mối tương quan giữa quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng. Từ
đó, nghiên cứu cũng kiến nghị một vài giải pháp đối với NHTM nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng phát sinh từ các nhân tố đặc trưng này cụ thể là các giải pháp nhằm giảm
chi phí dự phòng, hạn chế đòn bẩy tài chính, tăng huy động vốn và tăng tỷ suất lợi
nhuận của ngân hàng cũng như các khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước nhằm hỗ
trợ các NHTM giảm thiểu rủi ro tín dụng.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nhân tố đặc trưng của ngân hàng
ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, em đã
nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ, động viên và góp ý của Thầy Cô, Đồng
nghiệp, Gia đình và Bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô của Trường Đại học
Ngân hàng TP.HCM đã truyền đạt kiến thức, tâm huyết và tình yêu thương cho
chúng em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Minh Sơn đã tận tâm chỉ bảo,
hướng dẫn em trong suốt 6 tháng thực hiện luận văn để em có thể hoàn thành đề tài
của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc Ngân hàng TMCP Á Châu – CN

TP.HCM đã hỗ trợ em sắp xếp thời gian, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em thu
thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Đồng thời em cũng gửi đến gia đình, bạn bè lời biết ơn sâu sắc vì đã ở bên cạnh
động viên, cho em các ý kiến quý báu để có thể hoàn thành luận văn này.
Với điều kiện hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm, luận văn chắc
chắn không thể tránh khỏi các thiếu sót. Em xin chân thành tiếp thu những góp ý,
chỉ bảo của Quý Thầy Cô để em bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, góp phần
giải quyết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1
1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 2
1.3. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.5. Các giả thuyết của nghiên cứu ...................................................................... 4
1.6. Đối tượng ..................................................................................................... 6
1.6.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 6
1.6.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 6
1.7. Phương pháp nghiên cứu và số liệu ............................................................... 6
1.7.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
1.7.2. Số liệu nghiên cứu ................................................................................. 7
1.8. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 7
1.9. Tóm lược nội dung của các chương tiếp theo ................................................ 9
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ........................................................ 10
2.1. Các khái niệm liên quan .............................................................................. 10
2.1.1. Ngân hàng thương mại ......................................................................... 10

2.1.2. Rủi ro tín dụng ..................................................................................... 10


2.1.2.1. Định nghĩa rủi ro tín dụng ................................................................. 10
2.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................... 11
2.1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ....................................................... 13
2.1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng ................................................................ 17
2.1.2.5 Tình hình rủi ro tín dụng tại Việt Nam ............................................... 18
2.2. Tổng quan về các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm .............................. 22
2.2.1. Mô hình định giá tài sản vốn CAMP .................................................... 22
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài về nhân tố đặc trưng của
ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ....................................................... 24
2.2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước .............................................. 26
Kết luận Chương 2 .............................................................................................. 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU....................... 30
3.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 30
3.2. Đối tượng nghiên cứu và mẫu nghiên cứu ................................................... 31
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 31
3.2.2. Mẫu nghiên cứu ................................................................................... 31
3.3. Mô tả các biến và cách thức đo lường ........................................................ 33
3.4. Quá trình xử lý và phân tích số liệu............................................................. 34
Kết luận Chương 3 .............................................................................................. 36
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 37
4.1 Thống kê dữ liệu của mô hình ...................................................................... 37


4.2 Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình .......................................... 45
4.3. Kết quả mô hình ......................................................................................... 47
4.4. Phân tích kết quả và so sánh với các nghiên cứu trước ................................ 50
Kết luận Chương 4 .............................................................................................. 54

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
5.1. Kiến nghị và giải pháp ................................................................................ 55
5.1.1. Các NHTM cần tìm ra biện pháp giảm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
...................................................................................................................... 55
5.1.2. Các NHTM cần giảm đòn bẩy tài chính ............................................... 58
5.1.3. Các NHTM cần tăng tỷ suất lợi nhuận ................................................. 63
5.1.4. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 64
5.2. Ưu nhược điểm của nghiên cứu .................................................................. 65
Kết luận Chương 5 .............................................................................................. 67
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 69
PHỤ LỤC 1: Danh sách các NHTMCP trong nước đến 31/12/2016 ................. 74
PHỤ LỤC 2: Kết quả phân tích hồi quy trên phần mềm Eview ....................... 80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
 ABB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
 ACB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
 Bản Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bản Việt
 Bắc Á: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á
 BIDV: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
 EAB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á
 Eximbank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu
 HDBank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh
 MB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
 MSB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải
 Nam A Bank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á
 NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 NHTM: Ngân hàng Thương mại

 OCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
 Sacombank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
 Seabank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
 SGB: Ngân hàng Sài Gòn Công Thương
 Techcombank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam


 VAMC: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam
 VCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
 VIB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế
 Viettin: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
 VPBank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
 Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
 WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)


DANH MỤC BẢNG

STT

Danh mục bảng

Trang

1

Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước về nhân tố đặc trưng của

28


ngân hàng tác động đến rủi ro tín dụng
2

Bảng 3.1: Diễn giải các biến được sử dụng trong mô hình

34

3

Bảng 4.1: Tổng tài sản của các NHTM giai đoạn 2011-2016

37

4

Bảng 4.2: Vốn điều lệ của các NHTM giai đoạn 2011-2016

39

5

Bảng 4.3: Vốn điều lệ của các NHTM giai đoạn 2011-2016

40

6

Bảng 4.4: Vốn huy động từ tiền gửi tại các NHTM Việt Nam giai


41

đoạn 2011-2016
7

Bảng 4.5: Tổng dư nợ cho vay các NHTM giai đoạn 2011-2016

43

8

Bảng 4.6: Thống kê mô tả các biến

46

9

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định sự tương quan giữa các biến độc lập

47

10

Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy

48

11

Bảng 5.1: Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế


60

12

Bảng 5.2: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động

61


DANH MỤC HÌNH
STT
1

Danh mục hình
Hình 2.1 : Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ

Trang
19

tháng 12/2007 đến tháng 03/2017
2

Hình 2.2 : Tỷ lệ nợ nhóm 4 và nhóm 5 tại các ngân hàng thương

20

mại cổ phần từ năm 2011 đến năm 2016
3


21
Hình 2.3 : Giá trị tuyệt đối của rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại cổ phần từ năm 2011 đến năm 2016

4

22
Hình 2.4 : Tổng dư nợ tại các ngân hàng thương mại cổ phần từ
năm 2011 đến năm 2016

5

Hình 4.1: Tổng tài sản của các NHTM năm 2016

38

6

Hình 4.2: Tổng vốn huy động của 20 NHTM Việt Nam năm

42

2016
7

Hình 4.3: Tổng dư nợ của 20 NHTM Việt Nam năm 2016

44



1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, ngành tài chính ngân hàng phát triển cùng với sự phát triển của nền
kinh tế. Việt Nam cũng không ngoại lệ. Đặc biệt từ năm 2007, với sự gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam bước sang một trang mới,
ngành tài chính ngân hàng cũng có một sự phát triển mạnh mẽ trước nay chưa từng
thấy. Các ngân hàng thương mại ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế với vai trò là các trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi dưới các hình thức
tiền gửi và cung cấp lại cho các chủ thể cần vốn dưới hình thức cho vay. Đây là
nhóm trung gian tài chính lớn nhất và được giao dịch thường xuyên nhất giúp “bôi
trơn” nền kinh tế thông qua ba chức năng chính: chức năng trung gian tín dụng,
chức năng tạo tiền và chức năng trung gian thanh toán. Trong ba chức năng này,
chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại vì bên cạnh vai trò cung ứng vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất
liên tục, mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, với
chức năng trung gian tín dụng, các ngân hàng thương mại còn thu được lợi nhuận từ
chênh lệch lãi suất nhận tiền gửi và lãi suất cho vay. Đây cũng là lợi nhuận chính
cho các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, tăng trưởng tín dụng luôn được các
ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng đặc biệt quan tâm. Tuy
nhiên, tăng trưởng tín dụng thường đi kèm với rủi ro tín dụng, thường được đo
lường bằng tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng mà còn có khả năng dẫn đến phá sản và hiệu
ứng lan truyền mạnh mẽ trong hệ thống ngân hàng. Thực vậy, ảnh hưởng tiêu cực
của nợ xấu đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008 khiến hàng loạt
ngân hàng tuyên bố phá sản, nền kinh tế Mỹ bị khủng hoảng nặng nề. Chính vì thế,
làm thế nào để tăng trưởng tín dụng an toàn, hạn chế rủi ro tín dụng là một câu hỏi
hóc búa dành cho các nhà quản trị ngân hàng. Đề tài nghiên cứu: "Nhân tố đặc



2

trưng của ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại
Việt Nam" phân tích rủi ro tín dụng phát sinh từ các yếu tố nội tại của ngân hàng
thương mại sẽ phần nào giúp các nhà quản trị có cái nhìn mới về rủi ro tín dụng
nhằm đưa ra các biện pháp phòng ngừa và khắc phục hiệu quả đối với loại rủi ro
trọng yếu này.
1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước đưa ra kết luận các nhân
tố đặc trưng nào của ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam. Về khía cạnh quản lý chi phí, theo các nghiên cứu trước,
hiệu quả quản lý của ngân hàng cao làm giảm rủi ro tín dụng và chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng tăng làm tăng rủi ro tín dụng (Ahmad và Ariff 2007). Xét trên khía
cạnh quy mô ngân hàng và nguồn vốn, các nghiên cứu chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính
tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng (Fisher, Gueyie và Ortiz 2000), các ngân
hàng có nguồn vốn mạnh càng chịu nhiều rủi ro hơn (Cummins và Sommer 1996),
quy mô ngân hàng càng nhỏ thì rủi ro tín dụng càng tăng (Allen và Robert 1997).
Xét mối quan hệ giữa tài sản đảm bảo và rủi ro tín dụng, Aghion và Bolton (1992),
La Porta và ctg (1998) cho rằng các khoản vay có tài sản đảm bảo là các khoản vay
an toàn và có rủi ro thấp. Các cơ sở khoa học đó đã tạo ra ý tưởng cho nghiên cứu
nhằm trả lời câu hỏi: Liệu các rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam có chịu tác động của các nhân tố trên hay không và nếu có thì bị tác động như
thế nào?
1.3. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Năm 2007, cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO và sự tăng trưởng mạnh mẽ
của thị trường chứng khoán, hàng loạt Ngân hàng Thương mại (NHTM) được thành
lập. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 bắt nguồn từ Mỹ nền kinh tế đứng đầu thế giới - đã ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và



3

lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hệ
thống Ngân hàng Việt Nam đứng trước cuộc khủng hoảng khi tỷ lệ nợ xấu của hàng
loạt NHTM tăng cao. Trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước đã đồng ý nhiều
thương vụ xáp nhập của các NHTM và mua lại các NHTM yếu kém. Tính đến ngày
31/12/2016, toàn hệ thống ngân hàng chỉ còn 35 NHTM so với con số hơn 50 ngân
hàng năm 2007. Tuy nhiên, động thái của NHNN chỉ là biện pháp tạm thời. Việc
xáp nhập hay mua lại các NHTM yếu kém nhằm tránh khỏi nguy cơ khủng hoảng
ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung chỉ là biện pháp lấy mạnh bù
yếu chứ không thể giải quyết tận gốc vấn đề nợ xấu – nguyên nhân khủng hoảng
của các NHTM. Để giải quyết triệt để vấn đề trên, các nhà điều hành cần tìm hiểu
nguyên nhân nợ xấu để đưa ra cách khắc phục cũng như phòng tránh tốt nhất. Phần
lớn các nghiên cứu tập trung vào các nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố vĩ mô như
tác động của chính sách tiền tệ (Sofoklis và Eftychia 2011), tăng trưởng kinh tế
(Ariff và Marisetty 2001, Fischer, Gueyie và Ortiz 2000, Delgado và Saurina 2004),
thất nghiệp (Foglia 2008, Blaschke và ctg 2001), lãi suất ngắn hạn danh nghĩa
(Hoggarth và ctg 2005), ... Tuy nhiên, bên cạnh các yếu tố vĩ mô, rủi ro tín dụng
còn xuất phát từ các yếu tố đặc trưng bên trong mỗi ngân hàng như hiệu quả quản lý
ngân hàng, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (Ahmad và Ariff 2007), đòn bẩy tài
chính (Fisher, Gueyie và Ortiz 2000), vốn pháp định của ngân hàng (Cummins và
Sommer 1996),... . Việc tìm hiểu các yếu tố đặc trưng bên trong ngân hàng dẫn đến
rủi ro tín dụng giúp cho các nhà quản lý ngân hàng chủ động hơn trong việc đề ra
các biện pháp khắc phục và quan trọng hơn là phòng tránh rủi ro. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu các nhân tố từ bên trong ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trở
nên cấp thiết.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các số liệu từ báo cáo tài chính của các
NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016 với mục tiêu nhằm tìm ra



4

các nhân tố đặc trưng của các NHTM Việt Nam ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng,
đồng thời đánh giá tác động của các nhân tố đó lên rủi ro tín dụng, từ đó, đưa ra các
giải pháp phòng tránh rủi ro tín dụng, Để đạt được mục tiêu đó, nghiên cứu lần lượt
trả lời ba câu hỏi:
Câu hỏi 1: Các nhân tố đặc trưng nào của các NHTM Việt Nam dẫn đến rủi ro tín
dụng?
Câu hỏi 2: Sự tác động của các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro tín
dụng?
Câu hỏi 3: Làm thế nào để các NHTM Việt Nam có thể phòng tránh các rủi ro tín
dụng phát sinh?
Chương 2 với phần tổng quan lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu trước sẽ cho
thấy một vài nhân tố đặc trưng ngân hàng có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đã được
tìm thấy ở các quốc gia khác nhau. Chương 3 và chương 4 sẽ trả lời câu hỏi số 1 và
số 2 về các nhân tố đặc trưng của NHTM Việt Nam dẫn đến rủi ro tín dụng và chiều
hướng cũng như mức độ tác động của các nhân tố này. Chương 5 sẽ trình bày một
vài giải pháp và kiến nghị đối với NHTM Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước nhằm
hạn chế các rủi ro tín dụng phát sinh do các nhân tố đặc trưng của ngân hàng.
1.5. Các giả thuyết của nghiên cứu
Để trả lời được ba câu hỏi nghiên cứu nêu ở mục 1.4, bài viết đặt ra 8 giả thuyết sau
và tiến hành kiểm định chúng:
H1: Hiệu quả quản lý của ngân hàng tác động âm đến rủi ro tín dụng. Hiệu quả
quản lý ngân hàng được đo bằng tỷ lệ sinh lời từ cho vay trên tổng tài sản và tổng
chi phí của hoạt động cho vay trên tổng tài sản. Tỷ lệ sinh lời từ cho vay trên tổng
tài sản cho thấy khả năng ngân hàng sử dụng tài sản của mình để tạo ra thu nhập.


5


Khi hiệu quả quản lý càng cao cho thấy ngân hàng quản lý nguồn vốn sinh lợi càng
hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc hạn chế rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, tỷ lệ
tổng chi phí của hoạt động cho vay trên tổng tài sản tăng cho thấy sự quản lý kém
hiệu quả dẫn đến chi phí tăng cao và đưa đến nhiều nợ xấu hơn.
H2: Dự phòng rủi ro tín dụng tác động dương đến rủi ro tín dụng. Khi tỷ lệ giữa
tổng chi phí dự phòng và tổng tài sản tăng lên cho thấy ngân hàng đánh giá có thể
tăng khả năng rủi ro xảy ra đối với khoản vay.
H3: Tỷ lệ của tổng dư nợ cho vay và tổng tiền gửi tác động dương đến rủi ro tín
dụng.
H4: Đòn bẩy tài chính tác động dương đến rủi ro tín dụng. Khi các ngân hàng sử
dụng đòn bẩy tài chính càng lớn có nghĩa khoản vay của ngân hàng càng nhiều, áp
lực trả lãi vay càng tăng khiến ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay, từ đó người vay
sẽ gặp khó khăn hơn khi trả nợ vay ngân hàng.
H5: Vốn pháp định tác động dương đến rủi ro tín dụng. Ngân hàng dùng vốn của
mình để bù đắp tổn thất. Đây là nguồn vốn của chủ ngân hàng, do đó ngân hàng
không chịu áp lực trả lãi nên đôi khi tạo tâm lý ỷ lại, sẵn sàng mạo hiểm khi đồng ý
cho vay với rủi ro cao.
H6: Chi phí cho vay tác động dương đến rủi ro tín dụng. Khi chi phí cho vay tăng
lên, ngân hàng phải đối mặt với khoản lỗ từ hoạt động cho vay và nguy cơ gia tăng
rủi ro tín dụng.
H7: ROA tác động âm đến rủi ro tín dụng. Tỷ suất sinh lời của ngân hàng cao
chứng tỏ khả năng quản lý, khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng tốt.
H8: Quy mô ngân hàng tác động âm đến rủi ro tín dụng. Khi quy mô của ngân hàng
giảm, ngân hàng có khuynh hướng muốn mở rộng hơn nguồn vốn của mình bằng


6

cách sẵn sàng mạo hiểm chấp nhận cho vay với rủi ro cao với mong muốn thu lại

được khoản lợi nhuận lớn từ các khoản vay đó.
1.6. Đối tượng
1.6.1. Đối tượng nghiên cứu
Năm 2007 được xem là năm bùng nổ của ngành ngân hàng với hàng loạt các ngân
hàng mới được thành lập. Từ cuộc khủng hoảng tài chính từ năm 2008 đến năm
2015, hệ thống ngân hàng đã có rất nhiều thay đổi, một số ngân hàng yếu kém được
xáp nhập, tái cấu trúc, đổi tên…..Do đó, để đảm bảo tính khách quan của mẫu,
nghiên cứu đã tập trung vào đối tượng là rủi ro tín dụng tại 20 NHTM Việt Nam
thành lập trước năm 2007. Đây là các ngân hàng không bị xáp nhập hoặc mua lại
trong giai đoạn 2007-2015 (theo dữ liệu của NHNN thời điểm 31/12/2016) được
nêu trong phụ lục 1.
1.6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong hệ thống NHTM Việt Nam
- Về thời gian: Năm 2007, với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng
đã trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết. Hệ thống ngân hàng đã chứng kiến một sự tăng
trưởng mạnh mẽ nhất kể từ trước đến nay. Có thể nói năm 2007 là một cột mốc
quan trọng nhất trong lịch sử ngành ngân hàng Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu
đã quyết định phân tích dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính thường niên giai đoạn
từ năm 2008 đến 2016 của 20 NHTM trên để tìm ra các nhân tố đặc trưng của ngân
hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
1.7. Phương pháp nghiên cứu và số liệu
1.7.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp định lượng. Nghiên
cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu


7

dựa trên công cụ hỗ trợ là phần mềm Eview. Trong đó, biến rủi ro tín dụng là biến
phụ thuộc được đo lường bằng tỷ lệ của các khoản nợ nghi ngờ và nợ có khả năng

mất vốn tính trên tổng dư nợ cấp tín dụng. Biến độc lập là các biến số đo lường tác
động của các nhân tố bên trong ngân hàng lên biến phụ thuộc bao gồm : hiệu quả
quản lý, đòn bẩy tài chính, các chi phí phát sinh trong quá trình cho vay, tỷ suất lợi
nhuận và tổng tài sản của ngân hàng. Kết quả của mô hình nghiên cứu sẽ trả lời
được hai câu hỏi lớn :
- Các nhân tố đặc trưng nào của các NHTM Việt Nam dẫn đến rủi ro tín
dụng?
- Sự tác động của các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro tín dụng ?
1.7.2. Số liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu bao gồm dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên
kể từ năm 2008 đến năm 2016 của 20 NHTM Việt Nam thành lập trước năm 2007
(theo dữ liệu của NHNN thời điểm 30/12/2016)
1.8. Đóng góp của đề tài
Rủi ro tín dụng là một lĩnh vực nhạy cảm và mang tính sống còn của ngân hàng.
Trong các rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng, có thể nói rủi ro này là trọng
yếu nhất có thể gây ra thất thoát nghiêm trọng hoặc thậm chí khiến ngân hàng đứng
trước nguy cơ phá sản. Tuy vậy, đây cũng là rủi ro mà các ngân hàng ngại đề cập
nhất. Đề tài nghiên cứu “Nhân tố đặc trưng của ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” đã đề cập đến một vấn đề cốt yếu
và luôn được quan tâm nhất trong lĩnh vực ngân hàng.
Thực tế không thể chối cãi được là các nhân tố vĩ mô luôn tác động trực tiếp và
mạnh mẽ đến toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế. Đặc biệt trong các lĩnh vực
nhạy cảm như lĩnh vực ngân hàng, sự tác động của các nhân tố này là không thể


8

tránh khỏi. Chính vì thế, khi đề cập đến rủi ro tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng, đa
số các nghiên cứu đều tập trung phân tích các nguyên nhân mang tính vĩ mô. Một số
nghiên cứu cũng đề cập đến các nhân tố vi mô nhưng lại chủ yếu tập trung vào yếu

tố con người (hiệu quả quản lý, chất lượng tín dụng,...) và phần lớn kết hợp với các
nhân tố vĩ mô. Ít có nghiên cứu nào chỉ tập trung vào các nhân tố vi mô riêng biệt.
Đề tài “Nhân tố đặc trưng của ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam” khai thác một khía cạnh ít được đề cập trong
công cuộc tìm kiếm nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng với mong muốn
mang lại những kết quả mới hữu ích. Mặt khác, đề tài tập trung vào các ngân hàng
thương mại – nhóm ngân hàng năng động và nhạy bén nhất trong việc theo đuổi lợi
nhuận so với nhóm ngân hàng quốc doanh chủ yếu là công cụ của ngân hàng nhà
nước trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Điểm mới của đề tài còn thể hiện ở thời
gian và bối cảnh thu thập dữ liệu (từ năm 2008 đến năm 2016). Đây là khoảng thời
gian các ngân hàng thương mại Việt Nam có sự biến động mạnh mẽ từ giai đoạn
bùng phát năm 2007-2008 đến giai đoạn khủng hoảng năm 2010-2012 và dần dần
hồi phục 2014-2016. Có thể nói chỉ trong vòng 8 năm mà hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã trải qua nhiều cung bậc khác nhau, đề tài được thực hiện sau quá trình đó
giúp có cái nhìn khái quát và tổng quan đối với lĩnh vực nhạy cảm này.
Mặt khác, xét về ý nghĩa thực tiễn, bài viết nghiên cứu thực trạng tình hình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, phân tích các số liệu
thống kê trên báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán của các ngân hàng
đảm bảo tính chính xác, phù hợp của số liệu. Từ các số liệu quá khứ, bài viết kiểm
tra giả thuyết của các nghiên cứu trước để rút ra các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến
rủi ro tín dụng của ngân hàng Việt Nam, từ kết quả đó không chỉ giúp các nhà quản
lý có thể dự đoán diễn biến rủi ro trong tương lai và có hướng khắc phục kịp thời
mà còn hỗ trợ các nhà làm chính sách tìm ra giải pháp hiệu quả giúp hệ thống Ngân
hàng Việt Nam phát triển bền vững.


9

1.9. Tóm lược nội dung của các chương tiếp theo
Các phần tiếp theo sẽ làm rõ hơn về đề tài nghiên cứu, cụ thể:

Chương 2 sẽ trình bày các khái niệm liên quan cũng như tổng quan lý thuyết và các
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, mô tả cụ thể các
biến trong mô hình, cách thức đo lường và quá trình xử lý, phân tích số liệu.
Chương 4 sẽ phân tích kết quả nghiên cứu từ mô hình ở chương 3 đồng thời so sánh
với các nghiên cứu trước.
Chương 5 sẽ tập trung vào các kết luận đáng chú ý và kiến nghị giải pháp của
người viết, đồng thời nêu ra các hạn chế của nghiên cứu.


10

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Việt Nam ban hành năm 2010 quy định,
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Trong đó,
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng bao gồm: Nhận tiền gửi - hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận và
các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận; cấp tín dụng - việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản - việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy

nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
2.1.2. Rủi ro tín dụng
2.1.2.1. Định nghĩa rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng. Một trong các định nghĩa đó là
của Thomas (1997), rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không
thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt


11

động cho vay của ngân hàng. Theo Timothy và MacDonal (1995), rủi ro tín dụng là
sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách
hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn. Neal (1996) thì cho rằng rủi ro tín
dụng là khả năng người vay nợ không thể trả được nợ và theo Sofoklis và Eftychia
(2011), rủi ro này được tính bằng tỷ lệ của các khoản nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn tính trên tổng dư nợ cấp tín dụng của ngân hàng. Còn theo Ủy ban
giám sát Basel định nghĩa rủi ro tín dụng là khả năng người đi vay hoặc đối tác của
ngân hàng thất bại trong việc thực hiện theo các điều khoản trả nợ đã thỏa thuận.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro vỡ nợ, phát sinh từ việc không hoàn trả các
khoản nợ của khách hàng cho ngân hàng.
Từ các định nghĩa nghiên cứu rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau:
-Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh.
-Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng, làm giảm thu nhập
ròng thậm chí có thể dẫn đến phá sản.
2.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Theo Nguyễn Đăng Dờn và ctg (2012), căn cứ theo nguyên nhân phát sinh, rủi ro
tín dụng có thể phân chia thành hai loại.

Thứ nhất là rủi ro giao dịch, phát sinh trong quá trình đánh giá khách hàng và xét
duyệt cho vay. Đây là rủi ro mang tính chủ quan của ngân hàng trong quá trình tác
nghiệp, bao gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. Trong đó, rủi
ro lựa chọn xuất phát từ khâu đánh giá, phân tích, lựa chọn khách hàng còn nhiều sơ
hở, phương án vay vốn của khách hàng còn chưa khả thi, phương án thu nợ của
ngân hàng còn lỏng lẻo. Rủi ro đảm bảo là các rủi ro liên quan đến quản lý tài sản
bảo đảm do các điều khoản đảm bảo tín dụng thiếu chặt chẽ, biện pháp kiểm tra,


12

theo dõi và xử lý tài sản còn bất cập, thiếu dứt khoát, rõ ràng. Rủi ro nghiệp vụ là
loại rủi ro liên quan đến việc quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, về việc sử
dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và biện pháp xử lý các khoản vay có vấn đề.
Thứ hai là rủi ro danh mục, rủi ro phát sinh trong việc quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng. Loại rủi ro này vừa mang tính chủ quan vửa mang tính khách quan,
bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Trong đó, rủi ro nội tại xuất phát từ các
yếu tố đặc trưng của khách hàng vay vốn bao gồm: ngành nghề kinh doanh, lĩnh
vực hoạt động,…Rủi ro tập trung lại xuất phát từ yếu tố của ngân hàng khi tập trung
vốn quá mức để cho vay một hoặc một nhóm khách hàng trong một lĩnh vực kinh
tế, một ngành nghề hoặc một vùng địa lý nhất định,….
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của ngân hàng nhà
nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng trong hoạt động thu hồi vốn và lãi được phân loại
như sau:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
- Các khỏan nợ đã được gia hạn từ lần 2 trở đi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời


×