Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

----------

CHU MINH DUY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

----------

CHU MINH DUY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI DIỆU ANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng nợ xấu tại NHTM Việt
Nam, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam; Từ đó đề xuất
các giải pháp để hạn chế nợ xấu tại NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
Phƣơng pháp: Sử dụng phương pháp định tính gồm có thống kê, so sánh, phân
tích và tổng hợp trong việc phân tích thực trạng nợ xấu. Đồng thời sử dụng phương
pháp định lượng là mô hình hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng nhằm đo lường một số
nhân tố định lượng ảnh hưởng đến nợ xấu theo Mô hình bình phương tối thiểu dạng
gộp (Pooled Ordinary Least Square), Mô hình tác động cố định (Fixed Effects
Model) và Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model), và thực hiện các
kiểm định liên quan đến mô hình.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy, về mặt định tính, các nhân tố ảnh hưởng
đến nợ xấu gồm có ba nhân tố chính: Nhân tố từ phía ngân hàng, nhân tố từ phía
khách hàng; và nhân tố khách quan từ phía môi trường kinh doanh và chính sách
pháp lý. Về mặt định lượng, có hai nhân tố có mức ý nghĩa trong mối quan hệ ảnh
hưởng đến nợ xấu gồm có nợ xấu thời kỳ trước (tác động cùng chiều) và suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) (tác động ngược chiều). Cả hai nhân tố này đều là
nhân tố đặc thù ngành. Từ kết quả đạt được của bài nghiên cứu, tác giả đưa ra một
số đề xuất gợi ý nhằm hạn chế nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tác giả luận văn

Chu Minh Duy


LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin gởi lời cám ơn đến TS. Bùi Diệu Anh (Khoa Ngân hàng, Đại
học Ngân hàng TPHCM), người trực tiếp hướng dẫn thực hiện đề tài này. Xin cám
ơn cô vì những lời khuyên hữu ích cho đề tài, hướng dẫn cách thức bố cục cũng như
tận tình sửa chữa những điểm sai sót, những chi tiết quan trọng trong đề tài.
Đồng thời, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và các đồng nghiệp tại
cơ quan đã tạo những điều kiện hết sức thuận lợi cũng như dành những lời động
viên, chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Chu Minh Duy
30/10/2017


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .....5

1.1. KHÁI NIỆM NỢ XẤU .....................................................................................5
1.2. NHỮNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHẢN ÁNH NỢ XẤU ..................................6
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU ...............................................7
1.3.1. Cơ sở lý thuyết về nhân tố định tính tác động đến nợ xấu .........................7
1.3.2. Khảo lƣợc các nghiên cứu về nhân tố định lƣợng tác động đến nợ xấu .12
1.4. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG MỘT SỐ
NƢỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................................17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM ..............................................................................................................21
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2016 .........................................21
2.1.1. Sự tăng trƣởng về quy mô tổng tài sản, nguồn vốn ..................................21
2.1.2. Hoạt động tín dụng .......................................................................................24
2.2. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM ..............................................................................................................27
2.2.1. Hành lang pháp lý cho quản lý nợ xấu tại Việt Nam ................................ 28


2.2.2. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2008-2016 .......................................................29
2.2.3. Đánh giá tình hình nợ xấu ...........................................................................33
2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.34
2.2.4.1.

Nhóm nhân tố định tính..........................................................................34

2.2.4.2.

Nhóm các nhân tố định lượng ................................................................ 40


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................49
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................................50
3.1. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................50
3.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ..................................55
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, CÁC BỘ NGÀNH..........................58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................61
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
PHỤ LỤC 1: TỔNG HỢP DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .........................................66


i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV


Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng

CTG

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

EIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

MBB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

NCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân

NHTM

Ngân hàng thương mai


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTMVN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

RRTD

Rủi ro tín dụng

SGDCK

Sở Giao dịch Chứng khoán

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

STB


Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

VAMC

Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng



ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại nhóm nợ theo phương pháp định lượng

7

Bảng 1.2: Bảng mô tả các biến chính được sử dụng trong nghiên cứu

16

Bảng 2.1: Danh sách văn bản quy định về phân loại nợ xấu tại Việt Nam

28

Bảng 2.2: Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu

41

Bảng 2.3: Giả thuyết nghiên cứu

42

Bảng 2.4: Kết quả ước lượng với mô hình Pooled OLS

43

Bảng 2.5: Kết quả ước lượng với mô hình FEM


44

Bảng 2.6: Kết quả ước lượng với mô hình REM

45

Bảng 2.7: Kết quả ước lượng với mô hình Pooled OLS, FEM và REM

46

Bảng 2.8: Kiểm định Hausman Test

47

Bảng 2.9: Kết luận các giả thuyết thống kê theo mô hình REM

47

Bảng PL1: Thống kê dữ liệu nghiên cứu của 8 NHTM

66


iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Quy mô tổng tài sản của 8 NHTM

22


Hình 2.2: Quy mô vốn chủ sở hữu của 8 NHTM

23

Hình 2.3: Quy mô vốn điều lệ của 8 NHTM

23

Hình 2.4: Dư nợ tín dụng của 8 NHTM

24

Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ, tăng trưởng huy động vốn của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2009 – 2016

25

Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn, trung và dài hạn của 8 NHTM giai
đoạn 2009 – 2016

27

Hình 2.7: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng giai đoạn 2008-2016

30

Hình 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của 8 NHTM giai đoạn 2008 – 2016

31


Hình 2.9: Quy mô nợ xấu của 8 NHTM giai đoạn 2008 – 2016

32


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn về, tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với Hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) (2016) được ký kết giữa Việt
Nam với 11 quốc gia khác trong nền kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, từ
đó đòi hỏi ngành ngân hàng phải đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu mô hình hoạt động,
quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro nợ xấu và áp dụng
các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận như Hiệp ước Basel II trên con đường hội
nhập thị trường tài chính quốc tế.
Thực tế trong những năm qua, tình hình nợ xấu của các Ngân hàng tại Việt Nam
là một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết cần phải xử lý do mức độ tỷ lệ nợ
xấu cao trong hệ thống ngân hàng. Theo số liệu tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng đến tháng 12/2011 là 3,07%; từ
năm 2012 đến năm 2014 tỷ lệ nợ xấu đạt cao nhất lần lượt là 4,93%, 4,73%, 4,17%;
đến cuối năm 2015, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 2,55% nhờ các nỗ lực xử lý nợ
xấu của NHNN và các TCTD. Trong giai đoạn năm 2008 – 2011, tốc độ tăng
trưởng tín dụng bình quân là 26,56%, nhưng tốc độ tăng trưởng nợ xấu lại ở mức
51% (Châu Đình Linh, 2015).
Trong lịch sử, khủng hoảng ngân hàng xảy ra thường có mối quan hệ với sự tích
tụ lớn các khoản nợ xấu chiếm phần lớn trong tổng tài sản của các định chế tài
chính và ngân hàng phá sản, đặc biệt trong giai đoạn khủng khoảng mang tính hệ
thống (Hippolyte Fofack, 2005). Có thể thấy rõ mối liên hệ giữa nợ xấu và khủng
hoảng ngân hàng với bằng chứng xa hơn là cuộc khủng hoảng ngân hàng và thị

trường tài chính Đông Á năm 1997 khiến bốn quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề, với
mức tăng gấp 3 lần khối lượng các khoản nợ xấu trong giai đoạn đầu dẫn đến khủng
hoảng. Ví dụ, tại Indonesia có hơn 60 ngân hàng bị sụp đổ trong cuộc khủng hoảng,
nợ xấu chiếm khoảng 75% tổng danh mục nợ vay (Caprio and Klingebiel, 2003).
Chính vì vậy, nợ xấu là vấn đề trọng tâm của hoạt động quản lý rủi ro trong ngân
hàng, với mục tiêu là kiểm soát và xử lý rủi ro nợ xấu nhằm giảm thiểu rủi ro nợ
xấu trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Việc xây dựng và phát triển cơ
chế, hệ thống quản lý rủi ro trong ngân hàng nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động
ngân hàng theo các tiêu chuẩn do NHNN quy định phù hợp với Hiệp ước vốn Basel


2

II đang được chú trọng quan tâm trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh này, việc
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu có ý nghĩa hết sức cần thiết, nhằm
góp phần đề xuất các giải pháp và kiến nghị thông qua các nhân tố ảnh hưởng gây
hiệu ứng tích cực đến hoạt động ngân hàng và quản lý nợ xấu. Xuất phát từ lý do
nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu
tại ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Tính đến nay, đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung tìm hiểu
về nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu. Qua quá trình khảo lược các
nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy hầu hết các nghiên cứu chủ yếu tập trung trong
việc phân tích các nhân tố thông qua các mô hình định lượng. Cũng có một số
nghiên cứu khác thì tiếp cận dưới góc độ định tính. Tuy nhiên, trong thực tế thì có
nhiều nhân tố định tính liên quan đến năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng, vấn đề
đạo đức trong kinh doanh… có ảnh hưởng quan trọng đến nợ xấu. Trong bài nghiên
cứu này, tác giả sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng nhằm phân tích thực trạng nợ xấu, chỉ ra các nhân tố
định tính và đồng thời ước lượng mức độ tác động của một số nhân tố định lượng
ảnh hưởng đến nợ xấu thông qua mô hình hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng với 3 mô

hình Pooled OLS, FEM và REM để kiểm tra tính bền vững của mô hình và lựa chọn
được mô hình phù hợp trong việc phân tích nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu luận văn là: (i) Phân tích thực trạng nợ xấu tại NHTM Việt
Nam, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng và ước lượng tác động ảnh hưởng của một số
nhân tố đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam theo phương pháp nghiên cứu định lượng;
(ii) Từ đó đề xuất các giải pháp để hạn chế nợ xấu tai NHTM Việt Nam trong thời
gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- (i) Phân tích thực trạng nợ xấu tại NHTM Việt Nam;
- (ii) Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam;
- (iii) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam;
- (iv) Đề xuất các giải pháp để hạn chế nợ xấu tai NHTM Việt Nam trong thời
gian tới.


3

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, nội dung luận văn là tìm trả lời cho các
câu hỏi trọng tâm như sau:
Thứ nhất, thực trạng nợ xấu tại NHTM Việt Nam diễn ra như thế nào?
Thứ hai, các nhân tố nào ảnh hưởng đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam?
Thứ ba, ảnh hưởng của các nhân tố đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam như thế
nào?
Thứ tư, giải pháp để hạn chế nợ xấu tại NHTM Việt Nam là gì?
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng nợ xấu và những nhân tố ảnh
hưởng đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam.

Về Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại 8
NHTM Việt Nam đang niêm yết trên sàn chứng khoán: NHTMCP Công Thương
Việt Nam (CTG), NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB), NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín, NHTMCP Á Châu (ACB), NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
(EIB), NHTMCP Quân Đội (MBB), NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB),
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID). Đây là những NHTM hàng đầu tại
Việt Nam trong thời điểm hiện nay xét về quy mô, nguồn vốn, hiệu quả hoạt động,
thương hiệu. Do đó qua xem xét thực trạng 8 NHTM nói trên sẽ thấy được thực
trạng của hệ thống ngân hàng Việt Nam tại thời điểm này. Ngoài ra do niêm yết trên
sàn chứng khoán nên việc tiếp cận thông tin và lấy số liệu về tình hình hoạt động
của các NHTM nói trên cũng thuận lợi hơn các ngân hàng khác.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu tình hình nợ xấu bắt đầu từ năm 2008 đến
năm 2016. Đây là khoảng thời gian bắt đầu từ khủng hoảng tài chính thế giới và ảnh
hưởng đến thị trường tài chính Việt Nam, nhằm phân tích đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: thông qua phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và
tổng hợp nhằm đánh giá được thực trạng nợ xấu của NHTM Việt Nam
Phương pháp định lượng: tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính dữ liệu
bảng để đo lường một số nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu. Để đảm bảo tính bền vững


4

của mô hình, nghiên cứu này thực hiện 3 phương pháp ước lượng là mô hình bình
phương tối thiểu dạng gộp (Pooled Ordinary Least Square), mô hình tác động cố
định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects
Model). Dữ liệu của mô hình được lấy trong giai đoạn từ năm 2008-2016 từ các báo
cáo tài chính, báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam, số liệu vĩ mô của

Tổng cục thống kê.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Qua cơ sở lý thuyết và khảo lược các nghiên cứu của các tác giả
trong nước và thế giới, tác giả đã xác định được các nhân tố tác động đến nợ xấu,
tổng hợp nguyên nhân gây ra nợ xấu gồm có nhóm nhân tố định tính từ ngân hàng,
khách hàng vay và môi trường kinh doanh; và nhóm nhân tố định lượng. Đây là
điểm khác biệt của luận văn nghiên cứu so với các nghiên cứu trước khi chỉ nghiên
cứu đơn thuần về định tính hoặc định lượng, từ đó giúp tác giả có cơ sở đầy đủ, toàn
diện hơn trong việc phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến nợ xấu tại
NHTMVN.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở các lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu,
qua phân tích thực trạng nợ xấu và phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại
NHTMVN, tác giả đã có một số đề xuất về giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại các
NHTMVN. Về phía các NHTM cần tập trung tiếp tục hoàn thiện tái cơ cấu, nâng
cao năng lực hoạt động và quản trị rủi ro, dần chuẩn hóa mô hình quản trị theo
chuẩn mực quốc tế, đồng thời xử lý dứt điểm nợ xấu tồn đọng nhằm lành mạnh hóa
tài chính, bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng. Về phía NHNN và
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập môi trường pháp lý phù hợp,
thực hiện quản lý điều tiết và điều hành chính sách góp phần ổn định và phát triển
môi trường kinh tế - tài chính hiện đại cho các ngân hàng và doanh nghiệp
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Chương 2: Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam


5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

1.1. KHÁI NIỆM NỢ XẤU
Theo các sách giáo khoa tài chính, các tác giả thường đưa ra những thuật ngữ về
nợ xấu như “bad debt”, “non-performing loan”, “doubtful debt” hoặc là các khoản
cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở
lên (Peter Rose, 2009).
Khái niệm của nhóm chuyên gia tƣ vấn Advisory Expert Group (AEG)
Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ xấu
không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các
ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu
khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày
trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các
khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi
ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu
được xác định dựa trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS): BCBS không đưa ra định
nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại
nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là
không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i)
ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa
thực hiện hành động gì để gắng thu hồi ví dụ như giải chấp chứng khoán (nếu đang
nắm giữ); (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày.
Trong đoạn văn 4.84 và 4.85 của Hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh
tài chính tại các quốc gia (FSIs), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về
nợ xấu “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90
ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa,
cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới
90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không
thể hoàn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp
vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp
vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc



6

của khoản vay thay thế” (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness
Indicators, 2004).
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ
giảm giá trị thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu. Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39
chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị
giảm giá trị. IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời
gian quá hạn tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng thường là phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng
khoản vay của khách hàng.
Như vậy, từ các khái niệm trên, có thể hiểu về nợ xấu như sau: Thứ nhất, về mặt
định lượng, nợ xấu là khoản nợ gốc hoặc nợ lãi quá hạn thanh toán trên 90 ngày;
Thứ hai, về mặt định tính, nợ xấu là khoản nợ bị đánh giá là có dấu hiệu chắc chắn
về khả năng không hoàn trả nợ đầy đủ.
1.2. NHỮNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHẢN ÁNH NỢ XẤU
1.2.1. Phân loại nợ
Phân loại nợ được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục cho vay
của từng ngân hàng và đưa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và
điểm tương đồng giữa các khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ
giúp các ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay, có các biện pháp
xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay.
Việc phân loại và lập dự phòng gây nhiều khó khăn cả về mặt lý thuyết và thực
tế, các quôc gia có lựa chọn rất đa dạng cho hệ thống phân loại và lập dự phòng.
Mặc dù có những điểm tương đồng, nhưng vẫn chưa có quy định và tiêu chuẩn quốc
tế thống nhất. Ủy ban Basel đưa ra những hướng dẫn, nguyên tắc quan trọng nhằm
mục tiêu hướng tới sự thống nhất trong phân loại các khoản nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng ở các quốc gia, nhưng không đưa ra một hệ thống phân loại

nợ thống nhất hay các quy trình chuẩn hóa để đánh giá rủi ro tín dụng.
Ở Việt Nam trước đây quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng được thực
hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 điều chỉnh bổ sung 493/2005/QĐ-NHNN. Từ
năm 2013, theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và thông tư số
09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 sửa đổi bổ sung 02/2013/TT-NHNN thì đối


7

với doanh nghiệp có từ hai khoản nợ tại các TCTD, nếu có một khoản nợ nào bị
phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ thì các khoản nợ còn lại
ở các TCTD phải phân loại vào nhóm có rủi ro cao nhất.
Bảng 1.1: Phân loại nhóm nợ theo phƣơng pháp định lƣợng
Nhóm nợ

Phân loại theo phƣơng pháp định lƣợng (số ngày quá hạn)

1

Dưới 10 ngày

2

Từ 10 đến 90 ngày

3

Từ 91 ngày đến 180 ngày


4

Từ 181 ngày đến 360 ngày

5

Trên 360 ngày
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Trong đó khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn; nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh, đo lƣờng nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ) x 100% (Trần Huy Hoàng, 2011).
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng
tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và rủi ro tín dụng cao, và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu = (Số dư nợ xấu/ Tổng dư nợ) x 100% (Trần Huy Hoàng, 2011).
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để
phân tích tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu sẽ phản ánh một
cách rõ nét khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng và chất lượng tín dụng của
ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí
đánh giá rủi ro của khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng
của ngân hàng càng kém và rủi ro tín dụng cao, và ngược lại.
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
1.3.1.
1.3.1.1.

Cơ sở lý thuyết về nhân tố định tính tác động đến nợ xấu

Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn

Việc làm ăn thua lỗ của các doanh nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do năng lực điều hành kinh doanh kém, nhiều doanh


8

nghiệp có năng lực tài chính yếu, nên nguồn vốn hoạt động chủ yếu là vay từ ngân
hàng. Trong khi đó các khoản vay ngắn hạn doanh nghiệp dùng để đầu tư dài hạn,
hoặc đầu tư ra ngoài ngành như mua bất động sản, chứng khoán … Khi môi trường
kinh doanh xấu đi, chính sách kinh tế vĩ mô thắt chặt, lãi suất tăng lên thì các doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc kinh doanh cũng như khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Sự bành trướng sang các lĩnh vực ngoài ngành của các DNNN
Nợ xấu của các DNNN hiện rất cao do đây là nhóm có nhiều thuận lợi hơn cả
trong tiếp cận tín dụng và chiếm thị phần lớn trong tổng dư nợ tín dụng của nền
kinh tế… nên những yếu kém của DNNN đã bóp méo hiệu quả phân bổ nguồn lực,
khiến vốn khó đến được với những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. DNNN được
Chính phủ trợ cấp ngân sách và nguồn lực để cung cấp dịch vụ công, nhưng chất
lượng dịch vụ kém, trong khi gánh nặng nợ nần ngày càng lớn. Một số tập đoàn
kinh tế kiểm soát một số ngân hàng và sử dụng chính các ngân hàng để tài trợ cho
hoạt động kinh doanh của mình, dẫn đến đầu tư quá mức, đầu tư ngoài ngành và sở
hữu chéo nên khả năng xảy ra rủi ro là rất cao.
1.3.1.2.

Nhân tố từ phía ngân hàng

Nhóm nhân tố thuộc chiến lược, chính sách của ngân hàng:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp hoặc không được chấp hành

nghiêm túc: Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện
cho vay. Vấn đề cung ứng tín dụng quá mức cho các thành viên HĐQT và các cổ
đông lớn, hoặc cho những người thân hoặc cho các quan hệ riêng tư khác. Vi phạm
nguyên tắc tín dụng xuất phát từ các hành vi tiêu cực trong tiến trình cho vay.
Tùy thuộc vào mục tiêu kinh doanh, “khẩu vị rủi ro” mà mỗi ngân hàng xây dựng
chính sách tín dụng phù hợp. Thực tế, trong thời gian qua, khách hàng không đủ
điều kiện vay tại ngân hàng lớn sẽ nộp hồ sơ ở ngân hàng nhỏ hơn và được chấp
nhận vay. Trước áp lực kinh doanh và cạnh tranh, gay gắt trong ngành, các ngân
hàng phải luôn điều chỉnh chính sách tín dụng và nếu không cẩn trọng sẽ dẫn đến
rủi ro.
- Thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững: Thực tế, một số ngân hàng
cho vay theo tín hiệu thị trường, nếu thị trường đất đai sôi động thì cho vay kinh
doanh bất động sản… Vì vậy, nhiều quyết định kinh doanh chỉ dựa vào lợi ích ngắn


9

hạn và khi môi trường kinh doanh thay đổi, hoặc có biến động tiêu cực thì sẽ kéo
theo những khoản nợ lớn cho ngân hàng.
- Hệ quả tất yếu của quá trình tăng trưởng tín dụng quá nóng: Trong những năm
qua, Ngân hàng đã mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động quá nhanh, trong khi đó
năng lực quản trị rủi ro còn yếu, cùng với chính sách cho vay lỏng lẻo (nới lỏng tiêu
chuẩn cho vay, cho vay ồ ạt, dễ dãi, thiếu kiểm soát cả về đối tượng cho vay, lĩnh
vực và mục đích vay, thiếu các điều kiện bảo đảm cần thiết, hạ thấp điều kiện vay
vốn...) của những năm trước để lại nhiều hệ luỵ, trong đó có nợ xấu.
Nhóm nhân tố thuộc điều hành, tác nghiệp:
- Chất lượng thẩm định thấp: Công tác thẩm định, đánh giá khách hàng và dự án,
phương án vay vốn rất quan trọng trong quá trình cho vay. Công việc này cần xác
định nhiều nguồn thông tin minh bạch và đánh giá khách hàng tương đối chính xác.
Chỉ cần một thông tin không minh bạch có thể dẫn đến việc đánh giá khách hàng

không đúng và khả năng nợ quá hạn xảy ra là rất cao.
- Thiếu kiểm tra, giám sát sau cho vay: Thông thường việc kiểm tra tình hình sử
dụng vốn của khách hàng rất quan trọng ngay cả trước và sau cho vay. Nếu khách
hàng sử dụng vốn vay đúng với mục đích như cam kết để tạo ra nguồn trả nợ khả thi
theo đánh giá từ ban đầu sẽ hạn chế được phát sinh nợ quá hạn. Khi đó, ngân hàng
sẽ xem xét tăng mức cấp tín dụng cho khách hàng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
thiếu hụt hoặc nhu cầu đầu tư. Nếu khách hàng sử dụng không đúng mục đích vốn
vay vào lĩnh vực không thuộc ngành chính của mình thì rủi ro kinh doanh rất cao,
dễ dẫn đến trường hợp không thanh toán được khoản nợ khi đến hạn làm phát sinh
nợ quá hạn tại ngân hàng. Qua kiểm tra, giám sát ngân hàng kịp thời phát hiện và
thu hẹp tín dụng, không cho vay thêm hoặc cho vay có điều kiện. Do đó, sẽ hạn chế
được rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.
- Kiểm tra, quản lý và giám sát đối với Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là yếu
tố quan trọng cuối cùng trong việc bảo đảm khả năng trả nợ vay của khách hàng.
Công tác kiểm tra, quản lý và giám sát đối với tài sản đảm bảo có vai trò quan trọng
trong hoạt động tín dụng và hạn chế xử lý nợ xấu, bởi các khách hàng dùng tài sản
của mình để thấp chấp/cầm cố vay vốn thì sẽ có trách nhiệm hơn trong việc trả nợ,
đồng thời ngân hàng cũng có nguồn trả nợ khác từ thanh lý tài sản đảm bảo nếu nợ
xấu xảy ra.


10

- Thiếu thông tin thị trường: Ngân hàng thường gặp khó khăn về tính chính xác
của thông tin do khách hàng cung cấp. Thiếu thông tin khách hàng có thể sẽ dẫn đến
thẩm định dự án/ phương án vay vốn không chính xác, đánh giá không đúng năng
lực thật sự của khách hàng, không phát hiện được những âm mưu lừa đảo.
- Công tác quản trị và phòng ngừa rủi ro: Đây là một nhân tố quan trọng thể
hiện năng lực kiểm soát và đối phó với các rủi ro của ngân hàng trong các giai đoạn
biến động kinh tế-tài chính. Một ngân hàng có công tác quản trị phòng ngừa rủi ro

tốt đảm bảo việc vận hành ổn định và bền vững của hệ thống ngân hàng, tạo cơ sở
cho sự phát triển ổn định lâu dài. Nếu các ngân hàng không chú trọng và làm tốt
công tác quản trị rủi ro, thì dễ xảy ra nhiều lỗ hổng tạo nhiều rủi ro tiềm ẩn cho
ngân hàng, đặc biệt là khả năng rủi ro nợ xấu gia tăng.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng: Với việc xây dựng bộ tiêu chí
hợp lý theo hệ thống xếp hạng tín dụng sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng xác định và
nhận diện được năng lực kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, tạo cơ sở
cho việc ra quyết định tăng mức cấp tín dụng nếu khách hàng có xếp hạng tốt hay
thu hẹp tín dụng đối với khách hàng có vấn đề và xếp hạng thấp.
Nhóm nhân tố thuộc về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp:
- Đạo đức nghề nghiệp: Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù cần dựa trên sự
tin cậy và tín nhiệm, đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng thì yếu tố
đạo đức là điều kiện cần thiết đối với người làm tín dụng. Nếu cán bộ ngân hàng sa
sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, thiếu vững vàng, lợi dụng kẽ hở của quy
trình quản trị rủi ro và luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản
và tiền vốn. Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân hàng có
quan hệ lợi ích với khách hàng.
- Năng lực của cán bộ tín dụng: cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với
khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay. Điều
này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng như khả
năng phân tích, dự báo… Một bộ phận cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không
đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ dẫn đến quyết
định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao.
- Năng lực của ban lãnh đạo ngân hàng: năng lực quản trị điều hành của ban
lãnh đạo ngân hàng không tốt như buông lỏng quản lý, quản lý con người chưa hiệu


11

quả phù hợp cũng như các hoạt động khác trong quản lý ngân hàng dẫn đến những

sai lầm trong các quyết định cho vay, có thể đưa đến nợ xấu.
Do tình trạng sở hữu chéo: Hệ thống ngân hàng với doanh nghiệp tại Việt Nam
đã hình thành một mạng lưới sở hữu chéo và cho vay theo quan hệ rất phức tạp,
nhằm mục đích thâu tóm ngân hàng, thu xếp vốn cho những dự án đầu tư chưa minh
bạch.
1.3.1.3. Nhân tố khách quan từ môi trường
Ngoài lý do chính đến từ con nợ và chủ nợ, còn bao gồm nhiều nhân tố khác
được dồn tích từ nhiều năm qua bởi cơ chế, bởi môi trường kinh doanh cũng như
trình độ năng suất lao động chung của nền kinh tế. Khi nền kinh tế trong giai đoạn
thịnh vượng, việc sản xuất kinh doanh thuận lợi và như vậy việc trả nợ của khách
hàng cho ngân hàng dễ dàng nên rủi ro tín dụng thấp, ngược lại lúc kinh tế trong
trong thời kỳ suy thoái thì rủi ro tín dụng cao và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng.
Môi trường kinh tế: Trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự biến
động quá nhanh của thị trường thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến thị
trường và kinh tế trong nước. Trước những biến động không thể dự đoán được của
nền kinh tế trong và ngoài nước đã khiến doanh nghiệp vay vốn phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình tự do hóa tài chính
và hội nhập quốc tế tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến nhiều doanh nghiệp
vay vốn phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ tất yếu dẫn đến nợ xấu gia tăng.
Môi trường pháp lý: Hoạt động của NHTM thực hiện trong khuôn khổ hành lang
pháp lý của NHNN. Vì vậy, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ
càng đem lại hiệu quả hoạt động cao cho ngân hàng, cho doanh nghiệp, giảm thiểu
nhiều rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng,
đặc biệt là rủi ro về nợ xấu. Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nước bao gồm: chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính
sách đối ngoại… có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động
của các ngân hàng, doanh nghiệp. Vì vậy các chủ trương, chính sách của nhà nước
phù hợp, đúng đắn thì sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
từ đó đòi hỏi ngành ngân hàng phải đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu mô hình hoạt

động, quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro nợ xấu và áp


12

dụng các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận như Hiệp ước Basel II trên con đường
hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Môi trường tự nhiên: Khi có những thay đổi lớn về thời tiết như bão, lũ, động
đất … gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp. Yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong
muốn của cả NHTM và các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro
không thể tránh được, việc kinh doanh gặp khó khăn và thua lỗ làm cho doanh
nghiệp không khả năng trả nợ cho ngân hàng, và nợ xấu tăng lên là điều tất yếu.
1.3.2.

Khảo lƣợc các nghiên cứu về nhân tố định lƣợng tác động đến nợ xấu

1.3.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Hippolyte Fofack (2005) với nghiên cứu “Nonperforming loans in Sub-Saharan
Africa: Causal analysis and macroeconomic implications” (Nợ xấu ở khu vực niềm
Nam Sahara: Phân tích nguyên nhân và những gợi ý về kinh tế vĩ mô): Bài viết này
nhằm nghiên cứu các nguyên nhân chủ yếu của nợ xấu trong thời kỳ khủng hoảng
ngân hàng và khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng đến nhiều quốc gia Châu Phi khu
vực miền Nam Sahara trong thập niên 1990. Phân tích thực nghiệm cho thấy một sự
gia tăng đáng kể giữa những khoản nợ xấu và rủi ro tín dụng ở mức cao,… Kết quả
cũng cho thấy một mối quan hệ nhân quả giữa nợ xấu và tăng trưởng kinh tế, sự gia
tăng tỷ giá hối đoái, lãi suất thực, biên lợi nhuận ròng và các khoản cho vay liên
ngân hàng, gắn chặt với mối quan hệ nhân quả và phân tích kinh tế lượng, từ đó tìm
ra được ý nghĩa của các nhân tố kinh tế vi mô và vĩ mô. Thực vậy, sự gia tăng nợ
xấu kịch liệt chủ yếu chịu chi phối bởi biến động kinh tế vĩ mô… Kết quả mô

phỏng cho thấy sự ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế có mối liên quan
đến mức độ suy giảm của nợ xấu; trong khi những cú sốc vĩ mô bất lợi cùng với chi
phí vốn cao và biên lợi nhuận thấp có mối liên quan đến sự gia tăng nợ xấu. Những
kết quả này được rút ra từ những ước lượng của khoản nợ xấu trong dài hạn được
suy ra từ mô hình dự báo dựa trên dữ liệu bảng giả định. Kết quả của nghiên cứu
cũng đưa ra gợi ý cho Chính phủ cần xem xét khi đối mặt với thách thức trong việc
theo đuổi mục tiêu tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô trong bối cảnh nguồn thu
thuế bị thu hẹp, và thâm hụt ngân sách ngày càng gia tăng, cùng với sự suy giảm và
phá sản của ngân hàng.


13

Messai và Jouini (2013) với nghiên cứu “Micro and Macro Determinants of Nonperforming Loans” (Các nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô ảnh hưởng đến nợ xấu):
Nghiên cứu này đã cố gắng khám phá ra các nhân tố của nợ xấu trong một mẫu gồm
85 ngân hàng tại 3 quốc gia (Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha) trong giai đoạn từ năm
2004 đến năm 2008. Những quốc gia này đã và đang đối mặt với các vấn đề tài
chính sau cuộc khủng hoảng dưới chuẩn năm 2008. Các biến được sử dụng là các
biến vĩ mô và các biến đặc trưng ngành ngân hàng. Các biến vĩ mô gồm có tăng
trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất thực, cùng với các biến đặc trưng ngành
ngân hàng gồm có lợi nhuận trên tài sản ROA, thay đổi nợ vay và tỷ lệ dự phòng
tổn thất nợ nay trên tổng nợ. Sau khi ứng dụng phương pháp dữ liệu bảng, nghiên
cứu đã tìm ra nợ có vấn đề biến đổi ngược chiều với tỷ lệ tăng trưởng GDP, lợi
nhuận trên tài sản của ngân hàng, và cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ dự phòng
tổn thất nợ nay trên tổng nợ và lãi suất thực. Kết quả nghiên cứu đưa ra gợi ý từ
phía các ngân hàng cần chú trọng đến các nhân tố trong cho vay để giảm thiểu nợ
xấu. Ngân hàng cần tính đến lợi nhuận kinh tế thực khi mở rộng tín dụng. Các ngân
hàng cũng cần bám sát trong theo dõi và phân tích những biến động của nền kinh tế
vĩ mô, chẳng hạn như chỉ tiêu tăng trưởng GDP để đánh giá chính xác được sức
khỏe và sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

Nir Klein (2013) với nghiên cứu “Non-Performing Loans in CESEE:
Determinants and Impact on Macroeconomic Performance” (Nợ xấu tại khu vực
Trung Âu, Đông Âu và Đông Nam Âu (CESEE): Các nhân tố ảnh hưởng và ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế vĩ mô): Bài viết này nghiên cứu về nợ xấu tại khu vực
miền Trung, Đông và Đông Nam Châu Âu (CESEE- Central, Eastern and SouthEastern Europe) trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2011. Nghiên cứu cũng tìm
ra mức độ nợ xấu có thể là do ảnh hưởng bởi các nhân tố vĩ mô và các nhân tố đặc
trưng ngành ngân hàng…. Kết quả cũng xác định mức độ nợ xấu có xu hướng gia
tăng khi thất nghiệp tăng, tỷ giá hối đoái giảm, và lạm phát cao. Bài viết cũng tìm ra
rằng nợ xấu nhạy cảm với các nhân tố đặc trưng ngành ngân hàng. Chất lượng quản
lý ngân hàng càng cao, được đo lường bởi lợi nhuận trong kỳ trước, thì nợ xấu càng
giảm, trong khi đó những nguy cơ về rủi ro đạo đức, như vốn chủ sở hữu thấp, có
xu hướng làm tăng nợ xấu. Ngoài ra, khả năng chấp nhận rủi ro vượt mức (được đo
lường bởi tỷ lệ nợ trên tài sản và tỷ lệ tăng trưởng nợ) được xem là góp phần vào sự


14

gia tăng nợ xấu trong những giai đoạn sau này. Những ảnh hưởng của nhân tố đặc
trưng ngành ngân hàng đều có ý nghĩa cả trong giai đoạn tiền khủng hoảng và sau
khủng hoảng. Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý về chính sách: Đầu tiên,
do ảnh hưởng bất lợi của nợ xấu đối với toàn nền kinh tế, cũng như sự ảnh hưởng
có ý nghĩa của các yếu tố đặc thù ngân hàng đối với nợ xấu, từ đó cần tăng cường
giám sát nhằm ngăn chặn sự tăng mạnh của nợ xấu trong tương lai, bao gồm việc
tránh cho vay quá mức, duy trì các tiêu chuẩn tín dụng cao, hạn chế cho vay ngoại
tệ đối với người đi vay. Ngoài ra, thực tế mức nợ xấu cao vẫn tiếp tục gây gánh
nặng cho nền kinh tế, vì vậy cần phải nhanh chóng thực hiện theo trình tự, và làm
sạch các danh mục của các ngân hàng. Tuy nhiên, về mặt nguyên tắc, các ngân hàng
phải dẫn đầu trong việc quyết tâm xử lý các khoản nợ xấu một cách hệ thống và
mang tính hợp tác nhằm đem lại lợi ích cho cả người nợ và chủ nợ; các nhà hoạch
định chính sách có thể áp dụng phương pháp tiếp cận chủ động hơn, bao gồm việc

xóa bỏ các trở ngại về thuế, pháp lý và quy định để giúp các ngân hàng đẩy mạnh
quá trình làm sạch danh mục của mình, đồng thời có tính đến khả năng chịu đựng
thiệt hại của các ngân hàng.
Vasiliki Makri, Athanasios Tsagkanos and Athanasios Bellas (2014) với nghiên
cứu “Determinants of Non-Performing Loans: The Case of Eurozone” (Các nhân tố
ảnh hưởng nợ xấu: trường hợp khu vực Đồng Euro): Mục đích bài nghiên cứu nhằm
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu NPL của hệ thống ngân hàng khu
vực đồng Euro trong giai đoạn năm 2000-2008, ngay trước khi bắt đầu cuộc suy
thoái kinh tế. Ngày nay, khu vực đồng Euro đang nằm ở giữa cuộc khủng hoảng tài
chính chưa từng có, từ đó đặt ra câu hỏi cho các quốc gia Châu Âu về sức mạnh của
hệ thống ngân hàng. Xem xét biến vĩ mô (như là phần trăm tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm, tỷ lệ nợ công trên GDP, tỷ lệ thất nghiệp) và biến vi mô (như tỷ lệ nợ
trên tổng tiền gửi huy động, lợi nhuận trên tài sản ROA, lợi nhuận trên vốn chủ sỡ
hữu ROE), nghiên cứu đã khám phá các nhân tố ảnh hưởng nợ xấu ở mức độ tổng
thể. Tóm lại, các khám phá của nghiên cứu đã chứng minh được mối tương quan
mạnh mẽ giữa nợ xấu và các biến kinh tế vĩ mô (nợ công, thất nghiệp, tỷ lệ tăng
trưởng GDP hàng năm) và các biến đặc trưng ngành ngân hàng (tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu, tỷ lệ nợ xấu năm trước và ROE).


15

Nhận xét: các nghiên cứu trên đều xác định hai nhóm nhân tố chính tác động đến
nợ xấu, đó là nhóm nhân tố vi mô (hay còn gọi là nhóm nhân tố đặc thù ngành), và
nhóm nhân tố vĩ mô. Các nhân tố vi mô chủ yếu tập trung về vấn đề sức khỏe tài
chính và hiệu quả hoạt động liên quan đến khả năng quản lý hoạt động kinh doanh
và quản trị rủi ro của ngân hàng, từ đó có mối quan hệ tác động đến nợ xấu của
ngân hàng. Các nhân tố vĩ mô thường được đề cập về sự phát triển, ổn định của nền
kinh tế và được đại diện chủ yếu bởi nhân tố tăng trưởng GDP, lạm phát; và có mối
quan hệ tác động đến nợ xấu.

1.3.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Minh Huệ (2015) với nghiên cứu “Non-Performing Loans: Affecting
Factor for the Sustainability of Vietnam Commercial Banks” (Nợ xấu: Nhân tố ảnh
hưởng đến sự ổn định của các Ngân hàng thương mại Việt Nam): Nợ xấu đang trở
thành nhân tố chính ảnh hưởng đến sự bền vững của hệ thống tài chính Việt Nam.
Để có thể nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nói chung, và hệ thống ngân
hàng nói riêng, bài viết này nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu trong
hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Cụ thể, có bốn nhân tố gồm nợ xấu năm trước, tăng
trưởng dư nợ, tổng tài sản và biến giả “thuộc sở hữu nhà nước hay không” đã được
quan sát và ước lượng bằng phương pháp định lượng tổng bình phương nhỏ nhất
OLS (Ordinary Least Square) nhằm biểu thị mối quan hệ giữa các nhân tố và tỷ lệ
thay đổi nợ xấu. Kết quả cho thấy cả bốn yếu tố thực sự có ảnh hưởng đến sự gia
tăng nợ xấu trong vài năm gần đây. Từ đó rút ra gợi ý về quản lý ngân hàng như
sau: Để đạt được tỉ lệ nợ xấu mục tiêu, NHTM Việt Nam nên xem xét điều chỉnh tỷ
lệ nợ trên tài sản, loại hình sở hữu, nợ xấu trong năm trước, thậm chí ngay cả với
các mối quan hệ đáng ngờ và ảnh hưởng yếu kém đến tổng tài sản của ngân hàng.
Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) với nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu
các ngân hàng thương mại Việt Nam”: Bài viết nhằm phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 20072014. Ba mô hình ước dữ liệu bảng và hiệu ứng cố định FE, phương pháp Momen
tổng quát GMM dạng sai phân và GMM dạng hệ thống được sử dụng để kiểm định
ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu Ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cả yếu tố đặc thù và vĩ mô đều có ảnh hưởng quan trọng đến
nợ xấu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong đó, khả năng sinh lời


×