Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

---------------

BÙI THANH SANG

ĐỀ TÀI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

---------------

BÙI THANH SANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.,TS. NGUYỄN THỊ LOAN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


TÓM TẮT CỦA ĐỀ TÀI
Dựa trên nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng tại các nước Đông
Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh Hà và
Nguyễn Công Tâm (2012), tác giả đã nghiên cứu về khả năng sinh lời của các ngân
hàng Đông Nam Á, nghiên cứu lựa chọn mỗi quốc gia 5 ngân hàng thương mại cổ
phần nội địa đại chúng có tổng tài sản lớn nhất. Các quốc gia được nghiên cứu bao
gồm: Indonesia, Malaysia, Phillipines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam giai đoạn
từ 2007 đến 2011. Kết quả đã tìm thấy 2 yếu tố là an toàn vốn và chênh lệch lãi suất
thị trường (SPREAD) tác động ngược chiều lên khả năng sinh lời. Trong khi đó, tỷ
lệ nợ xấu (NPL/TL), hiệu quả quản lý (NIE/GI), tỷ lệ cho vay trên vốn huy động
(LDR) tác động cùng chiều lên khả năng sinh lời. Ngoài ra, sự hiện diện của quy
mô ngân hàng (LNTA), tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng thu nhập hoạt động (IM/GI),
tỷ lệ lạm phát (INF), tăng trưởng kinh tế (RGDP) không tìm thấy ý nghĩa trong
nghiên cứu.
Kế thừa công trình nghiên cứu trên, tác giả đã nghiên cứu tiếp về khả năng
sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến
2016 và tìm hiểu tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lời của 24 NHTMCP
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ở Việt Nam các biến như: quy mô ngân
hàng (LNTA), tỷ lệ cho vay trên vốn huy động (LDR), tỷ lệ lạm phát (INF) có mối
tương quan dương với khả năng sinh lời. Còn yếu tố quy mô vốn chủ sở hữu (ETA),
tỷ lệ nợ xấu (NPL/TL), tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng thu nhập hoạt động (IM/GI),
hiệu quả quản lý (NIE/GI), tăng trưởng kinh tế (RGDP). Ngoài ra, sự hiện diện của
chênh lệch lãi suất bình quân trên thị trường (SPREAD) không tìm thấy ý nghĩa
trong nghiên cứu.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy bảng (Panel data) để kiểm tra và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của 24 NHTMCP Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại Việt Nam tác giả đưa ra một số gợi ý, khuyến nghị
nhằm góp phần tăng cường hiệu quả, cải thiện khả năng sinh lời của các NHTMCP
Việt Nam trong thời gian tới.


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” giai đoạn 2008 2016 là kết quả nghiên cứu của em thực hiện. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn thạc sĩ là trung thực là do sự tìm tòi học hỏi của riêng em.
Tất cả những thông tin tham khảo đều được trích dẫn rõ ràng và ghi nguồn
cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Em xin chịu trách nhiệm trước trường về lời cam đoan danh dự của mình.

Tp.HCM, ngày

tháng

năm 2017

Học viên thực hiện

Bùi Thanh Sang


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Ngân Hàng TP HCM, Khoa Đào
Tạo Sau Đại Học, Quý Thầy, Cô đã giảng dạy lớp CH17B2 Cao học khóa 17 và đặc

biệt cảm ơn PGS.,TS. Nguyễn Thị Loan đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành
luận văn này.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc Agribank chi nhánh tỉnh Tây Ninh đã tạo
điều kiện và thời gian thuận lợi cho em được đi học và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn động viên, cổ vũ tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian đi học.
Trong quá trình thực hiện mặc dù đã cố gắng rất nhiều, tham khảo nhiều tài
liệu, song chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của quý Thầy, Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

Tp. HCM, ngày tháng

năm 2017

Học viên thực hiện

Bùi Thanh Sang


MỤC LỤC
TÓM TẮT CỦA ĐỀ TÀI
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Tổng quan nghiên cứu...................................................................................... 4

1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................... 5
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 6
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 7
1.6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học ................................................................................. 7
1.6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn.................................................................................. 8
1.7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 8
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC
VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................. 10
2.1. Lý thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời........ 10
2.1.1. Khái niệm về khả năng sinh lời ..................................................................... 10
2.1.2. Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời ............................................................... 11
2.1.3. Khái quát về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ............................. 12

2.1.3.1. Quy mô ngân hàng (LNTA) ........................................................... 12
2.1.3.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EAT)…………………… 12
2.1.3.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPL/TL)…………………………. 13
2.1.3.4. Tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi trên tổng thu nhập (IM/GI) ....................14
2.1.3.5. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập (NIE/GI) …………….14
2.1.3.6. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (LDR)
2.1.3.7. Các yếu tố vĩ mô

………………………14

……………………………………………………..15



2.2. Tổng quan nghiên cứu trước về các yếu tố tác động đến khả năng sinh
lời ............................................................................................................................ 16
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới ................................................................................ 18
2.2.2. Nghiên cứu trong nước .................................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 24
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 25
3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 25
3.3. Mô tả cách chọn mẫu và thu thập dữ liệu..................................................... 27
3.4. Mô tả cách tính toán các biến và giả thuyết nghiên cứu .............................. 27
3.4.1. Biến phụ thuộc .............................................................................................. 27
3.4.2. Biến độc lập ................................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ..................... 35
4.1. Phân tích về khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam 2008-2016 .... 35
4.1.1. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các NHTMCP Việt Nam
2008 - 2016 ............................................................................................................. 35
4.1.2. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của 24 NHTMCP Việt Nam .. 36
4.2. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ....................................................... 37
4.2.1. Thống kê mô tả các biến ................................................................................ 37
4.2.2. Ma trận tương quan ....................................................................................... 41
4.3. Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu ........................................... 43
4.3.1. Kết quả phân tích hồi quy mô hình ROA ...................................................... 43
4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy mô hình ROE ....................................................... 46
4.3.2.1. Kiểm định mô hình hồi quy phù hợp .......................................................... 46
4.3.2.2. Thảo luận kết quả phân tích mô hình ROE ................................................. 50
4.4. Thảo luận về các biến nghiên cứu theo kết quả đối chiếu với thực tế......... 51
4.4.1. Giả thuyết H1 về quy mô ngân hàng (LNTA) .............................................. 51
4.4.2. Giả thuyết H2 về quy mô vốn chủ sở hữu (ETA) .......................................... 52

4.4.3. Giả thuyết H3 về tỷ lệ nợ xấu (NPL/TL) ....................................................... 53
4.4.4. Giả thuyết H4 về thu nhập từ lãi trên tổng thu nhập hoạt động (IM/GI) ........ 54


4.4.5. Giả thuyết H5 về hiệu quả quản lý (NIE/GI) ................................................. 55
4.4.6. Giả thuyết H6 về tỷ lệ cho vay trên vốn huy động (LDR) ............................. 56
4.4.7. Giả thuyết H7 về Chênh lệch lãi suất bình quân trên thị trường (SPREAD) . 56
4.4.8. Giả thuyết H8 về tăng trưởng kinh tế (RGDP) .............................................. 57
4.4.9. Giả thuyết H9 về tỷ lệ lạm phát (INF) ........................................................... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................... 60
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 60
5.2. Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các
NHTMCP ............................................................................................................... 61
5.3. Hạn chế của luận văn ..................................................................................... 65
5.4. Gợi ý nghiên cứu............................................................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ...................................................................................... 66
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 68
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. 72
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 74
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................. 79
PHỤ LỤC 3A .............................................................................................................. 79
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................. 80
PHỤ LỤC 5 ................................................................................................................. 81
PHỤ LỤC 6 ................................................................................................................. 82
PHỤ LỤC 7 ................................................................................................................. 83
PHỤ LỤC 8 ................................................................................................................. 83
PHỤ LỤC 9 ................................................................................................................. 84
PHỤ LỤC 10 ............................................................................................................... 85

PHỤ LỤC 11 ............................................................................................................... 86
PHỤ LỤC 12 ............................................................................................................... 87
PHỤ LỤC 13 ............................................................................................................... 88
PHỤ LỤC 14 ............................................................................................................... 89
PHỤ LỤC 15 ............................................................................................................... 90
PHỤ LỤC 16 ............................................................................................................... 91


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết tắt tiếng Anh

BCTC
COST

Báo cáo tài chính
Cost to income ratio of bank

ETA

Equity to total assets ratio

FEM

Fixed Effects Model

GDP

Gross domestic product


GLS

Generalized least squares

INF

Inflationary

LDR

Loan to Deposit Ratio

LLR/TL
LNTA

Viết tắt tiếng Việt

Tỷ lệ chi phí thu nhập của NH
Vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản
Mô hình hồi quy FEM

Loan Quanlity

Tổng sản phẩm quốc nội
PP bình phương bé nhất tổng
quát
Lạm phát
Tỷ lệ cho vay trên vốn huy

động
Chất lượng cho vay ( tín dụng )

Logarit Total Assets

Quy mô ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại
Joint – stock commercial bank

Ngân hàng thương mại cổ phần

NPL/TL

Non Performing Loan/Total Loans

Tỷ lệ Nợ xấu

POOLS

Pooled regression

Mô hình hồi quy PP Pool


Random Effects Model

Mô hình hối quy REM
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu

NHTMCP

REM
ROA
ROE

Return on total assets
Return on equyty


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt

Số thứ tự
bảng

Tên bảng

Trang

1


Biểu đồ 1.1

Xu hướng sụt giảm khả năng sinh lời của 24 NHTMCP
Việt Nam

2

2

Bảng 2.1

Tổng hợp về các biến độc lập và giả thiết ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời

16

3

Bảng 3.1

Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy

28

4

Bảng 4.1

5


Bảng 4.2

6

Bảng 4.3

Tóm tắt kết quả thống kê mô tả

38

7

Bảng 4.4

Giá trị trung bình các biến độc lập theo thời gian

39

8

Bảng 4.5

Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ROA

41

9

Bảng 4.6


Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ROE

42

10

Bảng 4.7

Kiểm định đa cộng tuyến

42

11

Bảng 4.8

Phân tích hồi quy mô hình ROA

43

12

Bảng 4.9

13

Bảng 4.10

Hồi quy mô hình ROA với sai số chuẩn của Driscoll và
Kraay (D&K)


45

14

Bảng 4.11

Phân tích hồi quy mô hình ROE

47

15

Bảng 4.12

Kiểm định Hausman test

48

16

Bảng 4.13

Kiểm định Breusch-Pagan test

48

17

Bảng 4.14


Hồi quy mô hình ROE với FGLS

49

18

Bảng 5.1

Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu

60

Tổng hợp tỷ lệ ROA của 24 NHTMCP Việt Nam 2008
đến 2016

35

Tổng hợp tỷ lệ ROE của 24 NHTMCP Việt Nam 2008
đến 2016

Kiểm định Hausman test

36

44


1


CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng ngày nay đang phải chịu những áp
lực rất lớn: một mặt phải đáp ứng mục tiêu của các cổ đông, nhân viên, người gửi
tiền và các khách hàng vay vốn, mặt khác phải đảm bảo yêu cầu của các nhà lập
pháp về sự lành mạnh của danh mục cho vay, đầu tư cũng như các chính sách mà
ngân hàng đề ra. Cùng với sự phát triển của các tổ chức ngân hàng, ngày càng có
nhiều ngân hàng phải viện tới thị trường tiền tệ và thị trường vốn để tăng cường khả
năng huy động vốn thông qua việc bán cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ nợ ngắn
hạn. Tuy nhiên, việc gia nhập thị trường mở để huy động thêm vốn cũng có nghĩa là
các bản báo cáo tài chính của các ngân hàng được giới đầu tư và công chúng xem
xét kỹ lưỡng. Thực tế này đã tạo ra một sức ép lớn đối với hội đồng quản trị trong
việc đặt ra và đạt được các mục tiêu trong hoạt động quản trị ngân hàng.
Xét trên cấp độ vĩ mô, một hệ thống ngân hàng lành mạnh, kinh doanh có
hiệu quả sẽ đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia là mục
tiêu chung trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Thực trạng sụt giảm khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam, Tầm
quan trọng của khả năng sinh lời của NHTMCP có thể được đánh giá ở cấp độ vi
mô và vĩ mô của nền kinh tế đặc biệt trong thực tế khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam có xu hướng sụt giảm trong những năm gần đây. Ở cấp độ vi
mô, khả năng sinh lời là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Như các loại hình doanh nghiệp khác, mục tiêu của NHTMCP là tạo ra lợi
nhuận, Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16 tháng 6
năm 2010, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” vì cổ tức cho nhà đầu tư được chi trả
từ lợi nhuận, lợi nhuận giữ lại còn là một nguồn quan trọng trong vốn chủ sở hữu
(VCSH). Nguồn VCSH dồi dào là tấm đệm giúp ngân hàng đảm bảo ổn định tài
chính, tạo niềm tin cho nhà đầu tư và công chúng, là nguồn bù đắp các khoản tổn



2

thất khi rủi ro xảy ra, giúp ngân hàng nâng cao khả năng tồn tại trong các cuộc
khủng hoảng tài chính.
Ở cấp độ vĩ mô, hệ thống NHTMCP đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
tài chính và hoạt động kinh tế, vì ngân hàng tái phân bổ dòng tiền từ những người
có thặng dư tiền tạm thời tới người đi vay. Đồng thời, ngân hàng là trung tâm của
hệ thống thanh toán bù trừ, giúp các cá nhân và doanh nghiệp thực hiện các giao
dịch. Do đó, sự phá sản của ngân hàng có thể gây ra tác động tiêu cực lớn tới nền
kinh tế so với sự sụp đổ của các hoạt động kinh doanh khác. Một hệ thống ngân
hàng tốt, làm ăn hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định tài chính, có khả năng chống chọi với
các cú sốc tiêu cực, góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu những năm vừa qua cũng đã chứng minh
tầm quan trọng của hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế quốc gia và trên thế giới.
Trong suốt gần ba thập kỷ kể từ lần cải cách đầu tiên, hệ thống NHTMCP đã
phát triển mạnh mẽ và đạt được lợi nhuận vượt trội. Tuy nhiên trong những năm
gần đây, khả năng sinh lời của các NHTMCP có xu hướng sụt giảm. Biểu đồ 1.1 thể
hiện xu hướng sụt giảm khả năng sinh lời của các 24 NHTMCP Việt Nam trong
những năm gần đây.

Biểu đồ 1.1: Xu hướng sụt giảm khả năng sinh lời của 24 NHTMCP


3

Hệ thống NHTMCP Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là
trung gian liên kết giữa sản xuất, tiêu dùng và tiết kiệm khi tín dụng cung cấp bởi hệ
thống ngân hàng cho nền kinh tế vào cuối năm 2012 ở mức 102,97% GDP tăng lên
120% vào cuối năm 2016 và tỷ lệ tiền mặt lưu thông trong thanh toán giảm từ

14,02% vào năm 2010 còn 12,6% vào năm 2013 và đến cuối năm 2016 còn 12%.
Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu đến cuối năm 2020, tỷ
trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10%. Trong giai
đoạn 2000 – 2009, hệ thống NHTMCP Việt Nam tăng trưởng nhanh cả về số lượng
ngân hàng, quy mô tài sản, quy mô vốn, tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động,
đồng thời duy trì tăng trưởng lợi nhuận và khả năng sinh lời vượt trội. Tuy nhiên,
khi khủng hoảng tài chính quốc tế xảy ra cùng với những khó khăn của nền kinh tế
và những thách thức mới từ xu thế toàn cầu hóa, hệ thống NHTMCP Việt Nam đã
bộc lộ nhiều yếu kém như quy mô vốn nhỏ, tỷ lệ nợ xấu cao, tín dụng tập trung vào
lĩnh vực bất động sản với rủi ro cao, cơ cấu thu nhập chủ yếu phụ thuộc vào hoạt
động tín dụng (Phan Thị Hằng Nga, 2013) và lợi nhuận ngân hàng có xu hướng sụt
giảm từ năm 2009. Mức độ phức tạp trong hoạt động ngân hàng gia tăng kèm theo
sự sụt giảm trong khả năng sinh lời dẫn đến hệ quả một số ngân hàng không đảm
bảo an toàn trong hoạt động, các khoản lỗ dẫn đến âm vốn, cụ thể như ngân hàng
TMCP Đại Dương, ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.
Trước những đòi hỏi cấp thiết về sự phát triển của các NHTMCP Việt Nam,
sự biến động phức tạp của kinh tế toàn cầu, sự phát triển thị trường tài chính nói
chung và hoạt động của NHTMCP nói riêng cần thiết phải có phân tích tài chính
chuyên sâu nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính, đánh giá rủi ro, phán đoán,
dự báo, đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp với mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng các NHTMCP Việt Nam.
Chính vì các lý do trên, nên việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng khả năng
sinh lời của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam là hết sức cần thiết. Kết quả
nghiên cứu thực nghiệm sẽ cung cấp một bằng chứng khoa học cụ thể, từ đó có cơ
sở đưa ra một số gợi ý hợp lý nhằm nâng cao khả năng sinh lời cho các NHTMCP


4

Việt Nam. Chính vì vậy tác giả quyết định chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến

khả năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm đề tài
luận văn của mình
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Chủ đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” luôn nhận được nhiều sự quan tâm của các chuyên
gia thông qua ý kiến phân tích, trao đổi trên các diễn đàn, báo điện tử, tạp chí
chuyên ngành có uy tín. Đây cũng là vấn đề được nhiều học viên lựa chọn nghiên
cứu để thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng. Các
nghiên cứu chủ yếu đã tham khảo:
+ Nguyễn Thị Cành và Hồ Thị Hồng Minh 2015, “Đa dạng hóa thu nhập và
các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt
Nam”, Công Nghệ Ngân Hàng, số 106+107 (tháng 01+02/2015, trang 13-24), Tác
giả nghiên cứu 22 NHTM Việt Nam trong thời 2007-2013, kết quả nghiên cứu hàm
ý là chỉ số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách
hàng và lạm phát đều có tương quan thuận với khả năng sinh lời của các NHTM,
trong khi đó tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt
động trên thu nhập có tương quan nghịch đến khả năng sinh lời. Bên cạnh đó
nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về tác động của quy mô tổng tài sản và tốc
độ tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.
+ Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương 2015, “Các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt
Nam”, Tạp Chí Ngân Hàng, số 19 (tháng 10/2015, trang 8-14). Kết quả nghiên cứu
hàm ý thứ nhất là quy mô ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô cho vay, rủi
ro tín dụng, tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ cho vay trên vốn huy động có tác động cùng chiều
với thu nhập lãi cận biên, hàm ý thứ hai là hiệu quả quản lý có tác động ngược
chiều với thu nhập lãi cận biên của NHTMCP Việt Nam.
+ Nguyễn Thị Loan 2015, “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp Chí Khoa Học Và Đào Tạo
Ngân Hàng, số 161 (tháng 10/2015, trang 52-9).
+ Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Công Tâm 2012, “Hiệu quả hoạt động của



5

ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp
Chí Kinh tế và Chính trị Thế Giới, số 11((199)2012, trang 17-30). Tác giả chọn 5
ngân hàng thương mại lớn nhất năm 2011 ở các quốc gia Indonesia, Malaysia,
Philipines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, trong thời gian từ 2007-2011, tác giả
đã tìm thấy 2 yếu tố là mức độ an toàn vốn và lãi suất thị trường tác động ngược
chiều và 3 yếu tố chất lượng tài sản, chất lượng quản trị chi phí, thanh khoản tác
động cùng chiều lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, sự hiện diện của
hiệu quả nhờ quy mô đã không được tìm thấy trong nghiên cứu.
Nhằm mục đích tìm hiểu tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016, tác giả kế
thừa nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Công Tâm (2012) và nghiên cứu
của Nguyễn Thị Cành – Hồ Thị Hồng Minh (2015).
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu tổng quát

Thực tiễn hoạt động và tái cấu trúc của hệ thống NHTMCP Việt Nam đặt ra
câu hỏi lựa chọn cấu trúc thị trường theo hướng tập trung dựa trên chính sách
khuyến khích hợp nhất, sáp nhập của NHNN và kế hoạch của các NHTMCP nhằm
gia tăng quy mô ngân hàng, quy mô vốn hay chính sách, giải pháp tập trung nâng
cao năng suất và hiệu quả quản lý của ngân hàng là phù hợp, tạo môi trường thuận
lợi, giúp gia tăng gia tăng khả năng sinh lời – mục tiêu cuối cùng của các
NHTMCP. Mục tiêu của luận văn là phân tích ảnh hưởng cụ thể của các yếu tố đến

khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam, làm cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách và quản lý ngân hàng xây dựng kế hoạch hành động phù hợp với mục
tiêu nâng cao khả năng sinh lời.


Mục tiêu cụ thể

Đề tài cần đạt được các mục tiêu sau:
Một là, xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó
đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Hai là, gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam.


6

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập, luận văn hình thành 3 câu hỏi
nghiên cứu.
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các NHTMCP
Việt Nam?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời tại các
NHTMCP Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 3: Các gợi ý chính sách nào để nâng cao khả năng sinh lời tại các
NHTMCP Việt Nam?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Phạm vi không gian: 24 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam
Gồm: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển Việt Nam BIDV, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank,
Ngân hàng TMCP Xuất Khẩu Việt Nam Eximbank, Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB, Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Á Châu ACB, Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội,
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TPHCM, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Quốc Tế, Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Nam Á, Ngân hàng TMCP Kiên Long, Ngân
Hàng TMCP Việt Á, Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân Hàng
TMCP Xăng Dầu Petrolimex, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, Ngân
Hàng TMCP Quốc Dân, Ngân Hàng TMCP Bản Việt, Ngân Hàng TMCP An Bình,
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tiń . (Trừ những ngân hàng số liệu không đầy
đủ, đang trong giai đoạn bị kiểm soát đặc biệt, hợp nhất, sáp nhập)
Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2016


7

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến chủ đề các yếu tố tác động đến khả
năng sinh lời của ngân hàng, nhưng tác giả kế thừa nghiên cứu của Nguyễn Minh
Hà và Nguyễn Công Tâm 2012, “Hiệu quả hoạt động của ngân hàng tại các nước
Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” và nghiên cứu lại tại 24
NHTMCP Việt Nam giai đoạn năm 2008 đến năm 2016.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu bảng để xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam, với mô hình
hồi quy đa biến dạng gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects
Model - FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM).
Dùng kiểm định Hausman test để so sánh mô hình FEM và REM, kiểm định
Breusch-Pagan test để so sánh mô hình REM và POOLED-OLS, sau khi lựa chọn
được mô hình phù hợp sẽ tiến kiểm định giả thuyết dùng kiểm định t (P-Value),

kiểm định độ khớp dùng kiểm định t, kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy
dùng kiểm định F, kiểm định lại giả thuyết, kiểm định hiện tượng tự tương quan,
kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định phương sai thay đổivới sự hỗ trợ
của phần mềm STATA.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài này có ý nghĩa quan trọng
về mặt khoa học cũng như việc ứng dụng trong thực tiễn.
1.6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Hệ thống hóa khung lý thuyết và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời đồng thời đưa ra bằng chứng thực nghiệm tại các NHTMCP Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến kiểm định các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. Chính vì vậy, kết quả
nghiên cứu phản ánh độ tin cậy cũng như bổ sung và phát triển về mặt phương pháp
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khả thi. Đưa ra phương pháp nghiên cứu và mô
hình hồi quy phù hợp cho các yếu tố mà các nghiên cứu trong tương lai có thể vận
dụng.


8

1.6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài sẽ góp phần đề xuất các gợi ý,
giải pháp cho các nhà quản lý trong ngành ngân hàng tại Việt Nam có cái nhìn đầy
đủ và toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời từ đó góp phần
nâng cao sinh lời cho ngân hàng.
Thảo luận về kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa các
biến phụ thuộc và các giải thích, từ đó kiến nghị giải pháp hữu ích.
1.7. Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu này bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1. Phần mở đầu. Giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm

vi, dữ liệu và đối tượng nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời tại ngân hàng thương mại. Chương này trình bày
về khái niệm, các chỉ tiêu đo lường, yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô
tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, luận văn cũng
lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm đã công bố trước đây để xác định các yếu tố
định lượng nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm về các yếu tố tác động đến khả
năng sinh lời của NHTM Việt Nam.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời tại các NHTMCP Việt Nam. Xuất phát từ khung lý thuyết Chương 2, tác giả kế
thừa mô hình thực nghiệm các nghiên cứu trước đây để xây dựng mô hình thực
nghiệm của luận văn là mô hình về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của
các NHTMCP Việt Nam. Điểm nổi bật của chương này là trình bày các bước tiến
hành và phương pháp ước lượng nhằm tìm kiếm minh chứng cho mục tiêu nghiên
cứu luận văn, đo lường biến và khai thác dữ liệu cũng được trình bày chi tiết trong
chương này.
Chương 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các NHTMCP Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Từ mô hình thực nghiệm và dữ liệu thu
thập của 24 NHTMCP Việt Nam giai đọan 2008-2016 qua sử dụng công cụ phần


9

mềm Stata12 thực hiện kiểm định và ước lượng hệ số hồi quy các biến trong mô
hình. Sau đó tác giả thảo luận kết quả thực nghiệm dựa trên nền tảng lý thuyết
nghiên cứu kết hợp đối chiếu với các nghiên cứu tương quan trước đây nhằm lý
luận kết quả một cách logic. Kết quả nghiên cứu cung cấp các minh chứng trả lời
câu hỏi nghiên cứu của luận văn xác định các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời
của NHTMCP Việt Nam.
Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách. Chương này tóm lược kết quả nghiên cứu

thực nghiệm chính theo mục tiêu nghiên cứu của luận văn và đưa ra một số gợi ý
chính sách góp phần cải thiện khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam thông qua
việc phát huy yếu tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế yếu tố tác động ngược chiều đến
khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng có thể
cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho các bạn học viên, nhà quản trị NHTM trong
công tác điều hành quản lý các NHTMCP. Đồng thời, chương này cũng nhìn nhận
một số hạn chế mà luận văn chưa giải quyết được và định hướng cho nghiên cứu
tiếp theo.


10

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
TRƯỚC VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Lý thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
2.1.1. Khái niệm về khả năng sinh lời
Theo Ehow (2012) khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều
kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh
lời phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lời
được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con
người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có thể
áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản.
Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16 tháng 06
năm 2010, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo Nguyễn Khắc Minh thì hiệu quả (Efficiency) trong kinh tế được định
nghĩa là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và

dịch vụ và khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị
trường phân phối tốt như thế nào. Như vậy, hiệu quả hoạt động được hiểu là mức độ
thành công mà các doanh nghiệp hoặc các ngân hàng đạt được trong việc phân bổ
các đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, đáp ứng mục tiêu đã định
trước.
Tóm lại, lợi nhuận, hiệu quả hay khả năng sinh lời của NHTM là chỉ tiêu tài
chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Ngày nay, trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường cạnh tranh mãnh liệt thì lợi nhuận là thước đo chủ
yếu về hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh. Các nhà quản lý ngân hàng


11

luôn tìm mọi cách để không ngừng gia tăng lợi nhuận, gia tăng lợi nhuận không
những giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh mà còn để gia tăng
thu nhập cho các cổ đông nhờ mức chi trả cổ tức cao, điều này làm cho giá trị cổ
phiếu của ngân hàng trên thị trường càng tăng, thương hiệu và uy tín của ngân hàng
ngày càng được phổ biến. Gia tăng lợi nhuận còn là điều kiện để nâng cao phúc lợi
và khen thưởng cho người lao động, làm cho người lao động gắn bó với nơi làm
việc, giúp ổn định nhân sự tổ chức. Bên cạnh đó, để gia tăng lợi nhuận ngân hàng
cần lưu ý phòng ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, kết hợp hài hòa
giữa hoạt động tín dụng và đa dạng hóa loại hình dịch vụ, quản lý tiết kiệm chi phí
về quản lý công vụ, tài sản.
2.1.2. Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời
Thông thường khả năng sinh lời của NHTM được đo lường bằng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on equyty) - và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA - Return on total assets).
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ lệ phần trăm giữa lợi
nhuận thuần so với vốn tự có của một ngân hàng qua đó đánh giá chất lượng và hiệu
quả sử dụng vốn trong NHTM. ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận, biểu thị khoản sinh lời hay lợi tức trung bình của các nhà đầu
tư nhận được từ vốn cổ phần tại ngân hàng. Theo Nguyễn Thị Cành (2009), ROE là
chỉ tiêu dùng để đánh giá suất sinh lời tài chính vì vậy nó được sử dụng để đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng. Khả năng sinh lời trên một đồng
vốn của ngân hàng càng lớn, càng chứng tỏ hiệu suất và hiệu quả sử dụng đồng vốn
trong ngân hàng đó càng cao. Tỷ lệ này phải được giải thích thận trọng vì một tỷ lệ
cao có thể chỉ ra cả hai là khả năng lợi nhuận cao cũng như sử dụng vốn thấp và
một tỷ lệ thấp có thể có nghĩa là khả năng lợi nhuận thấp cũng như sử dụng vốn cao.
ROE thấp còn cho thấy sự yếu kém hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn của các
cổ đông, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh và thu hút vốn của các ngân hàng.
Theo Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2012) việc phân tích chỉ tiêu ROE sẽ giúp
cho các ngân hàng có thể nhận biết những điểm mạnh cũng như điểm yếu trong
hoạt động ngân hàng nói chung và trong khả năng sinh lời của các ngân hàng nói
riêng. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là nó cho biết khả năng sử dụng một cách có hiệu


12

quả nguồn vốn tự có của đơn vị ngân hàng vì nó đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận
sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn tự có, chính vì thế cổ đông ngân hàng thường
thích ROE cao. Tuy nhiên, ROE cao cũng có thể đồng hành cùng sự tăng lên của rủi
ro, như khi ROE tăng do vốn tự có bình quân giảm so với lợi nhuận sau thuế. Vốn
tự có bình quân giảm mạnh có thể làm cho ngân hàng vi phạm qui định về vốn pháp
định tối thiểu đồng thời làm tăng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng hay trường hợp
khác ROE tăng do tăng tỷ suất nợ trên vốn của ngân hàng.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là thước đo thông dụng nhất về
khả năng sinh lời, là chỉ tiêu quan trọng khi so sánh hiệu quả hoạt động của ngân
hàng vì nó cho biết cứ bình quân một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình
hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các ngân hàng có
cùng quy mô tài sản, ngân hàng nào có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

cao chứng tỏ ngân hàng đó có chính sách kinh doanh và đầu tư hiệu quả. Chỉ số này
có thể tính toán với nhiều số đo lợi nhuận, chẳng hạn lợi nhuận trước và sau dự
phòng, lợi nhuận trước và sau thuế và các khoản khác thường (Nguyễn Thị Cành,
2009).

2.1.3. Khái quát về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
2.1.3.1. Quy mô ngân hàng (LNTA)
Theo Trần Việt Dũng (2014), các thuyết kinh tế cho rằng các tổ chức lớn sẽ
hiệu quả hơn và có thể cung cấp được dịch vụ tại mức giá thấp hơn nhờ vào lợi thế
kinh tế quy mô qua đó thu về lợi nhuận lớn hơn. Tuy nhiên, cũng không ít các quan
điểm cho rằng việc mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng không hợp lý sẽ gây
rất nhiều khó khăn trong việc quản trị, đồng thời lại có thể khiến các nhà quản trị
đưa ra các quyết định sai lầm làm suy giảm khả năng sinh lời của ngân hàng.

2.1.3.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EAT)
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn riêng của NHTM do chủ sở hữu đóng góp ban
đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh, nó có một ý nghĩa quan trọng với
các chức năng không thể thay thế như cung cấp nguồn lực ban đầu để giúp ngân
hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng,


13

giảm thiểu rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và cổ đông vào khả năng quản lý
và phát triển của ngân hàng (Nguyễn Minh Hà, Lê Đỗ Hoàng Phúc, 2015)
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của NHTM nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Tuy nhiên,
vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
của NHTM với các tổ chức tài chính lớn, các công ty đa quốc gia với nguồn vốn
chủ sở hữu khổng lồ đều có thời gian tồn tại lâu dài, mức độ đầu tư lớn cho quảng

cáo và thương hiệu của tổ chức. Vốn chủ sở hữu tạo niềm tin cho công chúng và
đảm bảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính của NHTM, là tấm đệm chống lại rủi ro
phá sản, rủi ro thanh khoản khi biến cố xảy ra, điều tiết sự tăng trưởng và xác định
tỷ lệ an toàn của NHTM. Việc các NHTM tăng vốn chủ sở hữu khá quan trọng
nhưng vốn không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng,
nếu vốn tăng quá nhanh nhưng quy mô hoạt động ngân hàng không tăng tương ứng,
trình độ quản lý không theo kịp hay vốn tăng nhưng ngân hàng chưa thực sự vững
mạnh theo đúng chuẩn mực quốc tế thì số vốn tăng sử dụng không hiệu quả. Các
NHTM phải xác định được mức vốn tự có cần thiết đủ để bù đắp rủi ro, đồng thời
lựa chọn giải pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo được sức mạnh tài chính
và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. (Ngô Hướng, Đoàn Thanh Hà, 2013).

2.1.3.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPL/TL)
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới
tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu là
tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết, chỉ tiêu này gây ảnh hưởng
nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng, do đó cần được theo dõi quản lý chặt chẽ. Đối với NHTM rủi
ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và
lãi của các khoản cho vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng
hạn. Các ngân hàng sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo mức độ tổn thất giá
trị các khỏan trích lập này được đưa vào chi phí kinh doanh trong kỳ và tất nhiên sẽ
làm giảm chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo thu nhập.


14

Theo Nguyễn Thị Cành (2009) khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng không

thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay nhưng ngân hàng phải hoàn trả vốn là
lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân
đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh
không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu khoản vay nào
đó mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả
cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn
để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản và kết quả là làm thu hẹp quy
mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín sức cạnh tranh giảm không
những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của
ngân hàng ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực
phá sản, nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

2.1.3.4. Tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi trên tổng thu nhập (IM/GI)
Thu nhập từ lãi chính là khoản chênh lệch giữa thu từ lãi và chi trả lãi. Thu
nhập từ lãi cho nhà quản trị ngân hàng biết nguồn thu nhập trên các khoản cho vay
nhiều hơn chi phí các nguồn vốn huy động là bao nhiêu. Từ đó có các biện pháp
điều chỉnh thích hợp. Tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi trên tổng thu nhập còn thể hiện cơ
cấu nguồn thu nhập của ngân hàng nhằm giúp nhà điều hành đánh giá đa dạng hóa
thu nhập của ngân hàng mình quản lý. Hoạt động chính và chủ yếu của ngân hàng
hiện nay là đi vay để cho vay, đây là hoạt động mang lại nguồn doanh thu chính cho
ngân hàng đồng thời đây cũng là hoạt động mang tính rủi ro cao nhất.

2.1.3.5. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập (NIE/GI)
Chi phí hoạt động là toàn bộ các khoản chi phí quản lý phát sinh như chi phí
nhân viên, chi phí tài sản, chi phí quản lý công vụ, … để phục vụ cho hoạt động
động kinh doanh của NHTM. Chi phí phát sinh tăng cao thì lợi nhuận ngân hàng
giảm và ngược lại ngân hàng kiểm soát được chi phí hoạt động hiệu quả phù hợp
với các nguồn thu sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn về lợi nhuận, tăng khả năng sinh lời
của ngân hàng.

2.1.3.6. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (LDR)


15

Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động là đại diện cho tính thanh khoản của
ngân hàng. Nó đại diện cho khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, tuy nhiên
không nên để tỷ lệ này quá cao sẽ làm mất an toàn thanh khoản cho ngân hàng.
NHTMCP thực hiện tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động
theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ được quy đổi
sang đồng Việt Nam là 80% tại điều 21 thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014. Một thực tế hiện nay, là hầu hết các NHTMCP đều vượt qui định này.
Bởi vì, hoạt động tín dụng luôn chiếm nguồn thu lớn trong tổng cơ cấu thu nhập,
các ngân hàng cũng chưa thật sự đa dạng hóa tốt các sản phẩm dịch vụ của mình
một phần là vì khả năng nhận thức và trình độ tiếp cận công nghệ mới của sản phẩm
dịch vụ chưa tốt, mặt khác là chi phí đầu tư công nghệ chưa được lãnh đạo quan tâm
đúng mức.
2.1.3.7. Các yếu tố vĩ mô

 Yếu tố thứ nhất là lạm phát (INF)
Lạm phát có tác động trực tiếp tới động cơ gửi tiền và đi vay của các chủ
thể kinh tế vì vậy sẽ tác động trực tiếp tới chi phí và thu nhập của ngân hàng, cũng
như tác động đến khả năng sinh lời của NHTM. Tính chất không ổn định của lạm
phát sẽ làm cho việc đánh giá chính xác các rủi ro tín dụng và thị trường gặp khó
khăn hơn. Lạm phát thường có quan hệ đồng biến với tính không ổn định cao hơn
về giá, một yếu tố mà sẽ làm tăng thêm rủi ro cho danh mục đầu tư và làm xói mòn
cơ sở thông tin cho kế hoạch, đầu tư và thẩm định tín dụng của định chế tài chính.
Mặt khác, với việc giảm giá nhanh và đáng kể trong tỷ lệ lạm phát có thể dẫn đến
hạ thấp thu nhập danh nghĩa và các luồng lưu chuyển tiền mặt, do đó có tác động
bất lợi đến tính thanh khoản và khả năng thanh khoản của các định chế tài chính.

Đặc biệt, trong một số trường hợp các ngân hàng có thể thu lợi từ quản lý các tài
sản trong một môi trường có lạm phát cao và sự giảm lạm phát đột ngột sẽ bộc lộ
những yếu kém nhiều hơn về thực tiễn hoạt động ngân hàng truyền thống của họ.
Thêm vào đó, giá trị ký quỹ có thể sụt giảm dưới mức khoản tiền cho vay, đặc biệt
trong các trường hợp không thận trọng khi cho vay (bao gồm các tỷ lệ cao về khoản
cho vay so với giá trị ký quỹ) trước khi có sự thay đổi hoàn toàn về lạm phát.
(Nguyễn Thị Cành, 2009).


×