Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Vận dụng các phương pháp quản lý giáo dục vào chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.74 KB, 22 trang )

UBND HUYỆN BÌNH GIANG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
(Tên sáng kiến: Vận dụng các phương pháp quản lý giáo dục
vào chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS)
Bộ môn (lĩnh vực): Quản lý giáo dục.

Năm học 2017 - 2018


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Vận dụng các phương pháp quản lý giáo dục vào chỉ
đạo nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giải pháp quản lý giáo dục.
3. Tác giả:
Họ và tên:. Nam (nữ): Nam.
Ngày/tháng/năm sinh:
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ, đơn vị công tác:
Điện thoại:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS
Địa chỉ:
Điện thoại:
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
Tên đơn vị: Trường THCS
Địa chỉ:
Điện thoại:
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: trong hoạt động quản
lý với thời gian ít nhất là một năm học ở trường trung học cơ sở.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: năm học 2017-2018.


TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN

TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
2


Trong các năm học gần đây, chất lượng giáo dục học sinh THCS là chỉ
số được các địa phương quan tâm sâu sắc. Các trường được đánh giá ngoài
qua các đợt kiểm tra chất lượng môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, qua các đợt
kiểm tra cuối học kỳ, thi vào THPT, vv… Nền nếp dạy học ngày càng được
quy chuẩn hơn, hoạt động thi đua của thầy và của trò không chỉ trong phạm vi
một trường mà được xếp thứ tự toàn huyện. Sự vào cuộc của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ học sinh ngày càng tích cực
hơn với mong muốn được nhà trường đáp ứng ngày một tốt hơn. Đây là đòi
hỏi chính đáng, có tính tất yếu của đời sống xã hội đối với mỗi đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập. Tính cạnh tranh của quy luật cung cầu đã và đang
tác động theo chiều rộng và chiều sâu đến từng nhà trường. Để không bị lạc
hậu so với bước tiến xã hội, đáp ứng nhu cầu được học tập và rèn luyện nhân
cách của học sinh đòi hỏi lãnh đạo các nhà trường phải đổi mới từ tư duy
quản lý đến phương pháp quản lý cụ thể.
Thực tế của đơn vị cho thấy chất lượng giáo dục học sinh liên quan mật
thiết và hữu cơ với nền nếp học tập, rèn luyện của học sinh và nền nếp giảng
dạy của thầy cô giáo. Qua khảo sát ở các lớp cho thấy học sinh có chất lượng
học tập thấp đều có nền nếp sinh hoạt hàng ngày và rèn luyện ý thức chấp
hành nội quy chưa tốt. Một số thầy cô giáo có kết quả giảng dạy thấp do bản

thân chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nặng về truyền thụ một
chiều áp đặt mà chưa khơi dậy tiềm năng và sự ham thích học của học sinh;
luôn đòi hỏi một phía đối với học sinh mà chưa đặt mình trong vai trò học
sinh để thấu cảm, chia sẻ và có phương pháp giáo dục tích cực hiệu quả.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tôi nhận thấy việc tác động vào đội
ngũ thầy cô giáo và học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục bằng các biện
pháp quản lý là nhiệm vụ cấp thiết cũng như thường xuyên hàng tuần, hàng
tháng và cả năm học. Về phía học sinh, mục đích hướng đến là nâng cao ý
thức chấp hành nội quy nhà trường của học sinh, uốn nắn hành vi lệch chuẩn,
biết lo học hành, có sự định hướng tự giác rèn luyện nhân cách trong và ngoài
nhà trường. Về phía các thầy cô giáo là cải thiện chất lượng giảng dạy, tham
gia các cuộc thi và khảo sát có tính chất đánh giá ngoài đạt hiệu quả cao, thứ
hạng của nhà trường có sự chuyển biến theo chiều hướng tiến bộ hơn. Đó
cũng chính là hoàn cảnh ra đời của sáng kiến “Vận dụng các phương pháp
quản lý giáo dục vào chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục của trường
THCS”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Điều kiện: hoạt động quản lý giáo dục trong năm học.
- Thời gian áp dụng: năm học 2017-2018.
- Đối tượng áp dụng: Giáo viên, học sinh trường trung học cơ sở.
3. Nội dung sáng kiến
a) Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Việc sử dụng các phương pháp quản lý để tác động vào đội ngũ của các
3


tổ chức, đơn vị để đạt được hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ là việc làm
thường xuyên của người đứng đầu mỗi tổ chức, đơn vị. Song tác động như thế
nào, định hướng và chỉ đạo ra sao để tổ chức, đơn vị mình phát triển là cả một
quá trình đòi hỏi người đứng đầu luôn có sự đổi mới về tư duy hệ thống. Đối

với các trường phổ thông có đặc thù riêng, đối tượng quản lý là người thầy
giáo với đặc điểm nghề nghiệp đặc biệt, sản phẩm tạo ra cũng đặc biệt - đó là
nhân cách đạo đức, lối sống, kiến thức và kỹ năng của học sinh. Hơn nữa mỗi
nhà trường có điểm xuất phát và đội ngũ con người khác nhau, do đó việc vận
dụng các phương pháp quản lý giáo dục cũng cần có sự nghiên cứu phù hợp
với đơn vị mình, để mỗi thành viên của nhà trường có động lực tốt, có niềm
say mê, trọng danh dự và được tôn vinh xứng đáng.
Báo cáo sáng kiến thể hiện tính sáng tạo ở một số điểm sau:
- Sự tác động đến lòng tự trọng của mỗi thầy cô giáo để quyết tâm phấn
đấu vươn lên, không để đồng nghiệp và học sinh đánh giá thấp bản thân là
cách tác động hiệu quả nhất. Cùng với đó là các quy định nội bộ về kiểm tra,
đánh giá, xếp loại thi đua các mặt được lượng hóa đầy đủ, toàn diện, có
khuyến khích cộng điểm, có trừ điểm, xếp thứ hạng trong nhà trường. Đối với
một số hoạt động phong trào thì cần có sự hỗ trợ, khen thưởng bằng vật chất
theo mức độ đạt thành tích của thầy và trò.
- Xây dựng các biện pháp cụ thể, trách nhiệm rõ ràng trong phối hợp
công tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức làm việc và lòng tự trọng của mỗi thầy
cô giáo, để đưa nền nếp dạy và học trong từng giờ học có chuyển biến tích
cực hơn nữa. Để nhà trường thực sự là môi trường tốt nhất giúp các em học
sinh hình thành và rèn luyện nhân cách, phẩm chất công dân, từ đó thúc đẩy
việc học tập tiến bộ.
- Phân cấp quản lý, phân công trách nhiệm đối với từng thầy cô giáo
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành nội quy
trường học của học sinh. Thống nhất cách thức xử lý thông tin quản lý giáo
dục từ mỗi thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, đến giáo viên trực ban, trực Đoàn
Đội, giáo viên chủ nhiệm lớp đến lãnh đạo nhà trường;
b) Khả năng áp dụng của sáng kiến (tính khả thi của các giải pháp):
Áp dụng được với các trường trung học cơ sở với đặc điểm và quy mô
tương tự (không quá 12 lớp).
c) Chỉ ra lợi ích thiết thực của sáng kiến (giá trị, hiệu quả):

Phong trào thi đua dạy - học có chuyển biến tích cực;
Các thầy cô giáo nhiệt tình, quan tâm sâu sát đến từng đối tượng học
sinh, có trách nhiệm cao đối với kết quả giảng dạy và giáo dục học sinh của
môn học, của lớp chủ nhiệm, của đầu việc mà bản thân phụ trách;
Học sinh cảm nhận được sự thân thiện của môi trường giáo dục trong
nhà trường, sự quan tâm chia sẻ của các thầy cô giáo và bạn bè cùng trang lứa
trong học tập, rèn luyện của mỗi cá nhân.
4


Huy động sự vào cuộc tích cực của các bậc cha mẹ học sinh, các đoàn
thể nhân dân, sự đồng tâm hiệp lực của lãnh đạo xã, các đoàn thể và hội như
Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức xã, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Xây dựng và củng cố vững chắc hơn nền nếp dạy và học trong nhà
trường, nhất là bầu không khí thi đua tích cực giữa các thầy cô giáo trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục học sinh, sự thi đua hăng hái của học sinh các lớp
hàng ngày hàng tuần. Môi trường giáo dục lành mạnh giúp mỗi thầy cô giáo
thêm yêu nghề, tâm huyết và cống hiến hết mình trong giảng dạy và công tác;
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên và sức sáng tạo cá nhân được đề
cao, các giải pháp do thầy cô giáo đề xuất được lắng nghe và ủng hộ đối với
những điểm mới và có tính khả thi cao. Các thầy cô giáo có niềm tin đối với
học sinh về chất lượng học tập và hiệu quả rèn luyện hạnh kiểm.
Nền nếp, ý thức chấp hành nội quy của học sinh được củng cố, kỷ
cương, kỷ luật được đề cao và tôn trọng. Sự công bằng trong thi đua, đánh giá
hàng ngày hàng tuần đã tạo động lực tốt cho thầy và trò cùng nhau phấn đấu.
Thông tin trao đổi giữa nhà trường và gia đình thường xuyên hàng tuần,
thậm chí hàng ngày giúp cho các bậc cha mẹ học sinh nắm vững tình hình học
tập và rèn luyện của con, cùng phối hợp tích cực với nhà trường để kiên trì tác
động đến ý thức học tập và rèn luyện của con em mình.

5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
Sự đồng thuận nhất trí cao từ ban chi ủy, chi bộ đến các thành viên trong
hội đồng giáo dục nhà trường. Đề cao vai trò của giáo viên bộ môn, giáo viên
chủ nhiệm lớp, giáo viên đoàn đội trong việc thực hiện các biện pháp giáo dục
học sinh. Kết quả công tác phụ thuộc vào tâm huyết, ý thức trách nhiệm và sự
sáng tạo của mỗi thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh.
Vai trò của giáo dục gia đình rất quan trọng, các bậc cha mẹ học sinh
không thể phó mặc hoàn toàn cho nhà trường. Cha mẹ cần luôn đồng hành
cùng con trong việc rèn luyện ý thức đạo đức, hành vi ứng xử, lối sống hàng
ngày, động viên khích lệ con kịp thời.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, thường xuyên của lãnh đạo Đảng ủy,
UBND xã, HĐGD xã, sự phối hợp hiệu quả của các đoàn thể nhân dân, các
ông bà trưởng thôn, bí thư chi bộ khu dân cư, ban đại diện cha mẹ học sinh ở
các thôn có tác động lớn đến các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Chất lượng giáo dục của một nhà trường được thể hiện ở các chỉ số đánh
giá xếp loại về hạnh kiểm, học lực học sinh, là kết quả thi học sinh giỏi các
cấp, thi chuyển cấp. Các chỉ số về học lực, học sinh giỏi, thi chuyển cấp được
5


lượng hóa bằng con số, được xếp thứ hạng trong huyện nên dễ nhận diện, điều
đó giúp các nhà trường, các thầy cô giáo luôn có sự so sánh, đối chứng và
điều chỉnh thường xuyên trong quá trình tác nghiệp. Để có được sự cải thiện
về chất lượng học tập của học sinh thì vấn đề rèn luyện cho học sinh ý thức tự
giác học tập, chấp hành đúng nội quy nhà trường, kỹ năng sống đúng chuẩn
mực đạo đức là yếu tố quyết định.
Môi trường hoạt động sư phạm của các thầy cô giáo rất cần có sự đồng

lòng, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên hội đồng giáo dục nhà
trường. Sự sáng tạo, nhiệt huyết của của các thầy cô chỉ có thể đạt được hiệu
quả nếu môi trường làm việc luôn có sự thi đua tích cực, kết quả công tác của
mỗi cá nhân được tôn trọng và đánh giá đúng mức, nền nếp học sinh ở các lớp
có ý thức thực hiện tốt nội quy nhà trường.
Với các lý do nêu trên đã định hướng giúp tôi vận dụng các giải pháp
quản lý giáo dục để cùng với tập thể sư phạm quyết tâm nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường. Nội dung cơ bản được thể hiện trong sáng kiến nhỏ
này.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề
Nội dung sáng kiến này chủ yếu vận dụng lý luận khoa học quản lý giáo
dục như phương pháp quản lý, phương pháp đánh giá tác động giáo dục.
Các giải pháp quản lý giáo dục về mặt lý luận không đề cập lại nhiều,
trong phạm vi báo cáo này tôi chỉ tập trung vào việc vận dụng các giải pháp
đó một cách sáng tạo, phù hợp thực tế nhất để thúc đẩy nâng cao chất lượng
giáo dục của đơn vị nơi công tác
2.1. Khái niệm phương pháp quản lý:
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và các tiềm năng của
tổ chức) và khách thể quản lý (các hệ thống khác, các ràng buộc của môi
trường…) trên cơ sở lựa chọn những công cụ và phương tiện thích hợp nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
2.2. Phân loại các phương pháp quản lý:
Có thể thể phân loại các phương pháp quản lý theo nhiều cách như:
- Căn cứ vào phương thức tác động, có phương pháp trực tiếp và phương
pháp gián tiếp;
- Căn cứ vào chức năng quản lý, có các phương pháp kế hoạch hoá,
phương pháp tổ chức, phương pháp kiểm tra, hạch toán…;
- Căn cứ vào nội dung và cơ chế hoạt động quản lý, có các phương pháp
kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức, và phương pháp tâm lý - xã

hội/giáo dục;
- Căn cứ vào phạm vi, đối tượng tác động có các phương pháp quản lý
nội bộ hệ thống và các phương pháp tác động lên các hệ thống khác.
Trong phạm vi báo cáo này, tôi vận dụng các phương pháp quản lý theo
nội dung và cơ chế hoạt động. Do đó phân chia thành các nhóm phương pháp
quản lý chủ yếu như sau:
6


+ Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức;
+ Nhóm phương pháp kinh tế;
+ Nhóm phương pháp tâm lý - xã hội;
+ Các phương pháp và kỹ thuật quản lý cụ thể.
2.3. Vận dụng cụ thể vào thực tế đơn vị:
- Đối với nhóm phương pháp hành chính - tổ chức: thông qua việc xây
dựng và ban hành các quy chế nội bộ của đơn vị về hoạt động chuyên môn,
quy chế làm việc, quy chế về đánh giá thi đua cá nhân, quy chế chi tiêu nội
bộ, quy định về hồ sơ sổ sách tác nghiệp, ...
Phương pháp này được vận dụng thường xuyên trong suốt quá trình hoạt
động của đơn vị. Các quy chế nội bộ đó được xây dựng và thông qua ngay từ
đầu năm học, có sự đồng thuận của toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà
trường.
- Đối với nhóm phương pháp kinh tế: thể hiện ở chế độ đãi ngộ đối với
giáo viên trong dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện; giáo viên
đạt thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua giảng dạy và giáo dục học
sinh; thưởng cá nhân dạy bồi dưỡng có học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện,
cấp tỉnh; hỗ trợ giáo viên bằng vật chất khi tham gia các hội thi từ cấp huyện
trở lên, thưởng cá nhân đạt giáo viên giỏi các cấp, … Thưởng cho các tập thể
lớp đạt kết quả cao trong phong trào thi đua hàng tuần, các đợt thi đua cao
điểm và trong toàn năm học.

- Đối với nhóm phương pháp tâm lý - xã hội: thông qua công tác tuyên
truyền, lắng nghe, chia sẻ, phân tích để mọi người cùng hiểu về những khó
khăn thách thức, cơ hội của công việc hiện tại để cùng giúp nhau vượt qua
khó khăn.
Bằng cách xây dựng niềm tự hào về truyền thống hiếu học của quê
hương, niềm tin về chất lượng giảng dạy, học tập cho giáo viên, học sinh nhà
trường để hun đúc tinh thần tự học, tự rèn của cả thầy và trò làm cho chất
lượng giáo dục được ngày một nâng cao và bền vững. Luôn thể hiện sự quan
tâm, đánh giá đúng năng lực của giáo viên và học sinh để động viên khen
thưởng, tôn vinh kịp thời cũng là biện pháp được áp dụng thành công và có
tác dụng lớn tại đơn vị. Kịp thời góp ý và tác động điều chỉnh những cá nhân
có tư tưởng chưa đúng đắn để tránh hiện tượng tâm lý lây lan bất lợi.
- Các phương pháp và kỹ thuật quản lý cụ thể: là những phương pháp, kỹ
thuật thực hiện chức năng cụ thể như kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng quản lý
sự thay đổi, giao việc - ủy quyền, quản lý thời gian. Những phương pháp và
kỹ thuật cụ thể cần được vận dụng linh hoạt trong những tình huống cụ thể để
đạt kết quả cao nhất trong công tác quản lý của người lãnh đạo nhà trường.
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Vài nét về trường THCS nơi công tác:
Trường được thành lập từ những năm 1961; hiện trường có quy mô trung
bình trong huyện với 8 lớp với gần 300 học sinh.
7


Vị trí trường nằm ở khu trung tâm của xã, cách xa khu dân cư, cơ sở vật
chất của nhà trường được đầu tư nâng cấp khá tốt và đã đạt chuẩn quốc gia.
Địa phương đã được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
3.2. Chất lượng giáo dục học sinh của năm học trước:
- Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực học sinh:
Năm học

2016-2017

Xếp loại hạnh kiểm

Xếp loại học lực

Tốt

Khá

T.bình

Yếu

Giỏi

60,2%

33%

5,8%

1%

7,5%

Khá

T.bình


Yếu

Kém

36,4% 45,5% 7,19% 0,34%

- Kết quả tham gia một số cuộc thi khác:
Năm học

HSG cấp
trường

HSG cấp
huyện

Điền kinh
cấp huyện

Sáng tạo
KHKT

KTCL
các đợt

Các cuộc
thi khác

2016-2017

15/33

HS, xếp
19/19

1 HS,
xếp
19/19

xếp 9/19,
đạt giải
ba

1 giải KK
tỉnh

xếp
19/19
trường

Giải nhì
GĐTH
cấp huyện

- Kết quả đầu ra của khối 9:
Năm học

2016-2017

Số HS tốt
nghiệp
THCS


Số HS dự
thi THPT

Số đỗ
THPT công
lập

Só HS học
tiếp THPT

Ghi chú

63/65, tỉ lệ

54/63, tỉ lệ
85,7%

21/63, tỉ lệ
33,3%

55/63, tỉ lệ
87%

Xếp thứ
hạng rất thấp
trong huyện
và trong tỉnh

96,92%


Thống kê nêu trên cho thấy nhóm học sinh tích cực học tập và rèn luyện
đạo đức, ý thức tự giác chấp hành nội quy nhà trường có sự ổn định song chưa
nhiều. Bên cạnh đó thì nhóm học sinh chậm tiến, kết quả giáo dục thấp cũng
có chiều hướng tăng lên. Ngay cả những em học sinh trung bình khá cũng
chưa chiếm tỉ lệ cao.
Chất lượng giáo dục năm học vừa qua có chiều hướng giảm sút nghiêm
trọng, nhất là đầu ra của khối 9 và các cuộc thi có tính chất đánh giá ngoài từ
cấp huyện trở lên.
4. Vận dụng các phương pháp quản lý vào thực hiện nhiệm vụ chỉ
đạo nâng cao chất lượng giáo dục
4.1. Vận dụng nhóm phương pháp hành chính - tổ chức:
4.1.1. Công tác xây dựng các quy định, quy chế nội bộ:
- Chỉ đạo xây dựng quy chế nội bộ về đánh giá thi đua cá nhân đối với
CBVC, người lao động ngay từ đầu tháng 8, nội dung lượng hóa bằng điểm
chi tiết đến từng nội dung công tác. Ban lãnh đạo trường xây dựng dự thảo,
sau đó họp ban lãnh đạo mở rộng đến tổ phó chuyên môn để góp ý vào dự
thảo. Sau khi chỉnh sửa lần thứ nhất, gửi dự thảo đến từng tổ chuyên môn để
8


lấy ý kiến rộng rãi. Quy chế được hội nghị CBVC thông qua và tất cả các
thành viên cùng ký tên vào quy chế, điều đó thể hiện sự dân chủ và tôn trọng
các cá nhân.
Quy chế tập trung vào sửa đổi, bổ sung một số điểm mới và những điểm
còn bất cập trong thời gian thực hiện của năm học trước. Cụ thể như sau:
+ Quy định điểm đánh giá của giáo viên chủ nhiệm theo kết quả xếp loại
thi đua của lớp, các mức điểm phân loại từ lớp xếp số 1 đến lớp cuối cùng.
+ Quy định đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên tính theo điểm
trung bình của tất cả học sinh của bộ môn trong từng lớp, sau đó tính trung

bình cộng của tất cả các lớp do giáo viên đảm nhiệm. Đây là điểm mới rất
quan trọng, điều này buộc giáo viên có trách nhiệm cao với sản phẩm giảng
dạy của bản thân, không thể đổ thừa hoặc thoái thác trách nhiệm chủ quan.
+ Quy định đánh giá một số đầu việc của CBGV kiêm nhiệm bằng cách
lấy phiếu cho điểm đánh giá của tập thể thành viên hội đồng gồm ban chi ủy,
hội đồng chủ nhiệm, BCH công đoàn. Các đầu việc gồm: TPT Đội, bí thư chi
đoàn, trưởng ban thanh tra nhân dân, BCH công đoàn, giáo viên phụ trách lao
động vườn trường. Điều này giúp tránh việc đánh giá chủ quan của một
người, tạo được sự tín nhiệm cao hay chưa cao của mỗi cá nhân phụ trách đầu
việc.
+ Quy định điểm thưởng đối với giáo viên dạy Ngữ văn, Toán, Tiếng
Anh có kết quả KTCL các đợt theo đề chung toàn huyện đạt mức từ 14/19 trở
lên.
+ Quy định việc xếp thứ tự theo điểm của toàn thể CBVC, người lao
động theo từng học kỳ; tổng hợp điểm cả năm; phương pháp lấy phiếu bình
xét danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, đề nghị danh hiệu “CSTĐ cơ sở”.
Qua quá trình thực hiện và đợt xét kết quả cuối học kỳ I vừa qua, những
điểm mới trong quy định nội bộ về thi đua nêu trên đã khắc phục được hầu
hết các nhược điểm bất cập của năm học trước. Tất cả CBVC, người lao động
nhận thấy sự công bằng, khách quan, sự tôn trọng của tập thể đối với kết quả
phấn đấu của bản thân.
- Chỉ đạo TPT Đội cùng BCH chi đoàn bổ sung, điều chỉnh quy chế đánh
giá, xếp loại thi đua của các tập thể lớp. Trong đó đề cao vai trò và gắn chặt
trách nhiệm của từng cá nhân học sinh đối với phong trào của lớp. Đặc biệt là
nếu cá nhân học sinh vi phạm thì lớp bị trừ điểm thi đua của nội dung đó,
nhưng một số nội dung lại trừ điểm tổng hợp cuối tuần. Thực tế thời gian qua
quy định này đã phát huy tác dụng tốt, tập thể lớp và giáo viên chủ nhiệm
không thể cứ bỏ lại những học sinh chậm tiến được.
4.1.2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện trong hội đồng giáo dục nhà trường:
a) Tập trung cao nhất vào củng cố nền nếp học sinh:

* Thực hiện các hoạt động ra vào lớp đúng giờ, cụ thể là:
9


Học sinh đến trường đúng thời gian, không đi học muộn, vào lớp đúng
giờ. Giáo viên trực ban, giáo viên trực Đoàn Đội, nhiệm viên bảo vệ trường
có mặt đúng giờ; sau hiệu lệnh trống truy bài giáo viên trực ban, trực Đoàn
Đội cùng Đội Cờ đỏ đi kiểm tra, giám sát, đánh giá việc truy bài, vệ sinh lớp
và các nền nếp đội viên. Giáo viên trực ban ghi rõ danh tính học sinh vi phạm
nền nếp trong thời gian truy bài trên sổ trực hàng ngày để thông báo tới giáo
viên chủ nhiệm xử lý ngay trong tuần.
Sau khi có hiệu lệnh trống vào lớp sau mỗi giờ ra chơi, giáo viên trực
ban dùng loa để đôn đốc nhắc nhở kịp thời với những học sinh còn lơ là, còn
chơi trên sân. Kiên quyết xử lý học sinh vào lớp muộn mà không có lý do
chính đáng hoặc vi phạm nhiều lần trong ngày, trong tuần.
Giáo viên bộ môn: đôn đốc, nhắc nhở, yêu cầu nghiêm khắc với những
học sinh thường xuyên vào lớp muộn; yêu cầu học sinh xin phép vào lớp đi ở
cửa trước, thưa gửi với thái độ lễ phép, chỉ vào lớp khi được thầy cô đồng ý.
Không cho phép nhiều học sinh cùng lúc xin ra ngoài lớp trong giờ học, mỗi
lần chỉ 1 học sinh với lý do đặc biệt bất khả kháng.
Giáo viên chủ nhiệm lớp nếu có giờ dạy ở tiết 1 thì có mặt cùng giáo
viên trực ban để kiểm tra giám sát và củng cố ý thức tự quản trong giờ truy
bài của lớp.
* Thực hiện nền nếp sinh hoạt Đội, thể hiện ở các mặt hoạt động sau:
Giáo viên Đoàn Đội trực tiếp chấm điểm thi đua của các lớp cùng Đội
Cờ đỏ, thông báo công khai từng nội dung chấm điểm thi đua với lớp đó;
đánh giá việc hát đầu tiết 1 và đầu tiết 3; đánh giá chất lượng vệ sinh lớp và
hành lang, cầu thang trong thời gian truy bài và trong thời gian ra chơi trước
khi vào học tiết cuối của buổi học.
Thể dục giữa giờ: giáo viên trực ban chịu trách nhiệm chính, trong đó:

Đoàn Đội kẻ sẵn vị trí đứng tập thể dục giữa giờ của từng học sinh mỗi lớp;
giáo viên thể dục lập danh sách và sắp xếp đứng theo chiều cao tăng dần,
niêm yết danh sách tại văn phòng nhà trường để trực ban giám sát. Đội cờ đỏ
giám sát đánh giá cho điểm thi đua nội dung này hàng ngày, thông báo kết
quả với lớp. Giáo viên thể dục định kỳ đưa nội dung bài võ cổ truyền vào thể
dục giữa giờ để học sinh ôn luyện thường xuyên.
Học sinh đi xe đạp điện, xe máy điện bắt buộc đội mũ bảo hiểm là quy
định dễ bị học sinh vi phạm. Để khắc phục tình trạng đó, lãnh đạo nhà trường
thống nhất việc theo dõi giám sát học sinh khi đến trường và kể cả trên đường
đi học về. Nếu phát hiện học sinh vi phạm, giáo viên và học sinh khác thông
báo danh tính đến thầy TPT Đội để trừ điểm thi đua của lớp có học sinh vi
phạm. Bảo vệ nhà trường phối hợp giám sát khi học sinh đến trường và tan
học tại vị trí cổng trường.
* Đảm bảo thông tin phối hợp giáo dục kịp thời giữa các thành viên hội
đồng giáo dục nhà trường, từ giáo viên bộ môn, tổng phụ trách Đội và giáo
viên Đoàn Đội, giáo viên chủ nhiệm lớp, bảo vệ trường, nhân viên khác, gia
10


đình học sinh, lãnh đạo nhà trường, các đoàn thể địa phương.
b) Tập trung nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của thầy và trò:
Nhà trường sắp xếp thời khóa biểu giảng dạy hàng tuần đảm bảo vừa
sức, phù hợp với điều kiện của từng thầy cô giáo, để mỗi thầy cô giáo có điều
kiện làm việc tốt nhất trong quá trình tác nghiệp, hướng đến nâng cao chất
lượng từng giờ dạy và hiệu quả hoạt động học tập của các nhóm học sinh.
Đây là một khâu rất quan trọng quyết định chất lượng dạy và học.
Trong giờ dạy mỗi thầy cô giáo có cử chỉ, ánh mắt, lời nói bộc lộ sự tin
tưởng và quan tâm đến tất cả các em, thu hút học sinh tham gia vào bài học
bằng các tình huống gợi mở có vấn đề để gây sự chú ý và tò mò của học sinh,
luôn quan tâm xây dựng không khí trong lớp học nhẹ nhàng, thân thiện, khích

lệ học sinh tích cực học tập. Cũng không nên quá kỳ vọng thái quá với tất cả
học sinh trong cả lớp, tránh việc chỉ trích, chê bai nặng nề với những học sinh
chưa tập trung vào bài học hoặc có chưa thật chuyên cần trong học tập, chủ
yếu là khích lệ, động viên các em có mục tiêu học tập đúng đắn, có động lực
vươn lên. Thầy cô vận dụng sâu sắc quan điểm dạy học phân hóa trong từng
tiết dạy.
Bên cạnh việc bồi dưỡng học sinh giỏi thì nhà trường rất chú ý đến việc
phụ đạo học sinh yếu kém nhằm nâng cao chất lượng đại trà, chủ yếu tập
trung cho hai môn Ngữ văn, Toán các khối lớp. Sắp xếp dạy phụ đạo học sinh
yếu vào tiết cuối một số buổi học chính khóa buổi sáng. Lãnh đạo nhà trường
kiểm danh đột xuất một số tiết học phụ đạo.
Giáo viên bộ môn thường xuyên kiểm danh và quản lý thông tin học sinh
vắng hoặc ý thức học chưa nghiêm túc, chất lượng học tập của học sinh đại
trà, học sinh yếu có cải thiện được hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả giảng dạy của thầy cô, nhất là về điểm trung bình môn dạy, kết quả KTCL
các đợt theo đề chung toàn huyện.
Giáo viên bộ môn luôn phối hợp kịp thời với giáo viên chủ nhiệm và cha
mẹ học sinh để trao đổi thông tin và thống nhất về những phương pháp giáo
dục hiệu quả; luôn khen ngợi, động viên, khích lệ học sinh khi có sự tiến bộ
dù rất nhỏ. Với những học sinh có cá tính mạnh và khác biệt thì giáo viên nên
có sự trao đổi riêng với ngôn từ nhẹ nhàng nhưng thái độ phải kiên quyết, chủ
yếu là khơi gợi và đề cao lòng tự trọng của mỗi em.
Đối với những học sinh còn lười học, giáo viên bộ môn trao đổi với giáo
viên chủ nhiệm báo cáo lãnh đạo trường gửi giấy mời cha mẹ học sinh đến
trường để cùng họp bàn biện pháp tháo gỡ. Cuộc họp đó phải có cả học sinh
vi phạm cùng dự để qua đó có sự tác động và cam kết giáo dục mạnh mẽ giữa
gia đình, cá nhân học sinh với nhà trường. Đối với một số trường hợp học
sinh ít chuyển biến, giáo viên bộ môn đã đề xuất yêu cầu cha mẹ học sinh ký
xác nhận vào vở ghi của con là đã học thuộc bài và làm bài ở nhà trước khi
đến lớp.

Đối với các môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh có tổ chức dạy học thêm
11


theo nguyện vọng, nhà trường giao kế hoạch cụ thể về số buổi trong mỗi học
kỳ. Giáo viên dạy chịu trách nhiệm quản lý số học sinh mỗi buổi học, kiểm tra
sâu sát kết quả học tập. Số học sinh của mỗi lớp gắn liền với số tiền thù lao
được hưởng của từng giáo viên. Điều này cũng có tác động tích cực đến sự
nhiệt tình hơn của giáo viên do có sự cải thiện về thu nhập tăng thêm của thầy
cô giáo.
Kết quả KTCL các đợt với Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh đều được trường
tập hợp điểm, xếp thứ trong lớp, xếp thứ trong khối toàn huyện. Sau đó gửi
qua hệ thống tin nhắn SMAS của Viettel đến số điện thoại di động của từng
bậc cha mẹ học sinh. Hàng tuần, giáo viên chủ nhiệm cập nhật kết quả học tập
và rèn luyện hạnh kiểm của từng học sinh và gửi tinh nhắn trao đổi đến cha
mẹ học sinh qua SMAS. Một số thầy cô giáo còn gọi điện trực tiếp, hoặc đến
tận nhà trao đổi với gia đình về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, nhất
là những em diện chậm tiến bộ, thường xuyên mắc lỗi ở lớp.
4.2. Vận dụng nhóm phương pháp kinh tế:
a) Chỉ đạo xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: quy định cụ thể, chi tiết
từng nội dung chi, nội dung hỗ trợ, mức chi, mức thưởng, thành tích được
thưởng, tỉ lệ được hưởng hỗ trợ. Các vấn đề đó đều được các CBVC, người
lao động nghiên cứu trước và lấy ý kiến rộng rãi. Điểm mới của quy chế là sự
bao quát tất cả hoạt động trong nhà trường, các mức được xây dựng bằng các
con số cụ thể, công khai bàn bạc, lấy ý kiến rộng rãi và được tất cả các thành
viên nhà trường ký tên nhất trí thông qua tại hội nghị đầu năm học.
Chẳng hạn, xin trích dẫn một số nội dung sau:
“6.2. Chi hỗ trợ dạy bồi dưỡng HS giỏi môn văn hóa khối 9 dự thi cấp huyện:
theo kết quả thi và xếp thứ tự của Phòng GD&ĐT. Số buổi dạy tập trung: 15. Cụ
thể:

- Xếp thứ 1 đến không quá 1/3 số trường dự thi: 150.000 đồng/buổi dạy;
- Xếp thứ từ trên 1/3 đến không quá 2/3 số trường dự thi: 120.000 đồng/buổi
dạy;
- Xếp thứ từ trên 2/3 đến thứ cuối cùng của các trường dự thi: 100.000
đồng/buổi dạy;
Nếu có học sinh được công nhận học sinh giỏi cấp huyện thì thưởng thêm
30.000 đồng/buổi dạy.
6.3. Chi hỗ trợ dạy đội tuyển thể dục thể thao học sinh (tham dự giải điền kinh
học sinh THCS hàng năm, hoặc tham dự Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện theo quy
định), huấn luyện đội tuyển học sinh dự thi “Giai điệu tuổi hồng” cấp huyện: theo
kết quả thi và xếp thứ tự của Phòng GD&ĐT. Số buổi dạy tập trung: 15. Cụ thể:
- Xếp thứ 1 đến không quá 1/3 số trường dự thi: 150.000 đồng/buổi dạy;
- Xếp thứ từ trên 1/3 đến không quá 2/3 số trường dự thi: 120.000 đồng/buổi
dạy;
- Xếp thứ từ trên 2/3 đến thứ cuối cùng của các trường dự thi: 100.000
đồng/buổi dạy;
Trong trường hợp Phòng GD&ĐT không xếp thứ tự các trường thì thực hiện
chi khoán là 1.500.000 đồng/đội tuyển tương ứng 15 buổi dạy.
6.4. Chi hỗ trợ giáo viên huấn luyện cá nhân học sinh (nhóm học sinh) tham
12


dự cuộc thi nghiên cứu KHKT dành cho HS trung học, cuộc thi “Vận dụng kiến
thức liên môn”: theo kết quả thi. Cụ thể:
- Có sản phẩm đạt giải cấp Bộ: 1.500.000 đồng/sản phẩm;
- Có sản phẩm đạt giải cấp tỉnh và được chọn dự thi cấp Bộ: 1.200.000
đồng/sản phẩm;
- Có sản phẩm đạt giải cấp tỉnh: 1.000.000 đồng/sản phẩm;
- Có sản phẩm được Phòng GD&ĐT chọn dự thi cấp tỉnh: 500.000 đồng/sản
phẩm;

Giáo viên được hỗ trợ ở một mức cao nhất nếu đạt ở mức đó.
6.5. Chi hỗ trợ dạy bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi cấp trường: theo kết quả thi
và xếp thứ tự của Phòng GD&ĐT. Số buổi dạy tập trung: 7. Cụ thể:
+ Xếp từ 1 đến 7/19 trường: 150.000 đồng/buổi dạy;
+ Xếp thứ từ 8 đến 13/19 trường: 120.000 đồng/buổi dạy;
+ Xếp từ 14 đến 19/19 trường: 100.000 đồng/buổi dạy;”

b) Xây dựng quy chế khen thưởng đối với cán bộ giáo viên, nhân viên,
học sinh đạt thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua thường xuyên và thi
đua theo đợt, theo chuyên đề.
- Đối với các thầy cô giáo, xin trích dẫn một số nội dung sau:
“- Giáo viên có HS giỏi bộ môn cấp trường (do Phòng GD&ĐT ra đề chung
toàn huyện) thưởng theo thứ tự xếp từ 1 đến 9/19 trường là 100.000 đồng/giải HS,
xếp từ thứ 10 đến 19/19 trường là 70.000 đ/giải HS; giáo viên có học sinh giỏi bộ
môn văn hóa lớp 9 cấp huyện thưởng như sau: Giải nhất là 1.000.000 đồng/giải
HS, giải nhì 800.000 đồng/giải HS, giải ba 600.000 đồng/giải HS, giải khuyến
khích 400.000 đồng/giải HS; giáo viên dạy có học sinh giỏi bộ môn văn hóa lớp 9
cấp tỉnh thưởng 1.500.000 đồng/giải HS, nếu học sinh đó vừa đạt cấp huyện thì
giáo viên chỉ được thưởng theo mức cao nhất.
- Môn giáo dục thể chất: Giáo viên có học sinh đạt giải nhất đồng đội tại giải
điền kinh (hoặc Hội khỏe Phù Đổng) cấp huyện thưởng 1.400.000 đồng, đạt giải
nhì đồng đội thưởng 1.200.000 đồng, đạt giải ba đồng đội thưởng 1.000.000 đồng,
xếp loại đồng đội đứng thứ 7 đến thứ 9 cấp huyện và có học sinh đạt giải cá nhân
thưởng 800.000 đồng, xếp loại đồng đội từ thứ 10 đến 19 cấp huyện nhưng có giải
nhất cá nhân HS là 500.000 đồng, có đến giải nhì cá nhân HS là 400.000 đồng, có
giải ba cá nhân HS là 300.000 đồng; có học sinh được công nhận đạt giải tại giải
điền kinh, đá cầu (hoặc Hội khỏe Phù Đổng) cấp tỉnh thưởng 500.000 đồng/giải
HS; có học sinh đạt giải cấp quốc gia thưởng 800.000 đồng/giải HS.
- Giáo viên huấn luyện đội tuyển HS dự thi “Giai điệu tuổi hồng” cấp huyện:
đồng đội đạt giải nhất đồng thời có tiết mục đạt giải nhất thưởng 1.400.000 đồng;

đồng đội đạt giải nhì là 1.200.000 đồng; đồng đội đạt giải ba đồng thời có tiết mục
đạt giải ba trở lên là 1.000.000 đồng; nếu không đạt giải đồng đội nhưng có tiết
mục đạt giải nhất là 500.000 đồng, có tiết mục đạt giải nhì là 400.000 đồng, có tiết
mục đạt giải ba là 300.000 đồng, có tiết mục đạt giải khuyến khích là 200.000
đồng.
- Giáo viên có học sinh đạt giải cuộc thi văn học-nghệ thuật, KHKT, vận dụng
kiến thức liên môn, thi Tiếng Anh trên internet, viết thư quốc tế UPU, các cuộc thi
khác nằm trong kế hoạch công tác của nhà trường và có giấy chứng nhận của ban
tổ chức cấp đó: đạt cấp huyện giải nhất thưởng 500.000 đồng/giải HS; giải nhì là
400.000 đồng/giải HS, giải ba là 300.000 đồng/giải HS, giải khuyến khích là
13


200.000 đồng/giải HS; đạt cấp tỉnh giải nhất là 800.000 đồng/giải HS, giải nhì là
700.000 đồng/giải HS, giải ba là 600.000 đồng/giải HS, giải khuyến khích là
500.000 đồng/giải HS. Nếu vừa đạt giải huyện và tỉnh thì hưởng theo mức của tỉnh.
Đạt giải cấp quốc gia thưởng 1.000.000 đồng/giải HS.
- Viên chức, người lao động được công nhận đạt loại giỏi tại hội thi về chuyên
môn nghiệp vụ các cấp: giải nhất hội thi GV giỏi cấp trường là 300.000 đồng/giải,
giải nhì hội thi GV giỏi cấp trường là 250.000 đồng/giải, giải ba hội thi GV giỏi
cấp trường là 200.000 đồng/giải, được công nhận đạt loại giỏi hội thi GV giỏi cấp
trường là 150.000 đồng/người; được công nhận đạt loại giỏi tại hội thi chuyên môn
nghiệp vụ cấp huyện là 400.000 đồng/người, được công nhận đạt loại giỏi tại hội
thi chuyên môn nghiệp vụ cấp tỉnh là 500.000 đồng; có sản phẩm dự thi “Dạy học
tích hợp” được công nhận cấp tỉnh là 500.000 đồng, cấp Bộ GD&ĐT là 600.000
đồng. Các kết quả đạt được đều phải có giấy chứng nhận của cấp tổ chức.
- CBGV có sáng kiến xếp loại tốt cấp trường và dự thi cấp huyện là 150.000
đồng/SK, loại khá cấp trường là 100.000 đồng/SK, loại trung bình là 70.000
đồng/SK.
- GV chủ nhiệm của lớp xếp thứ nhất cả năm học thưởng 200.000 đồng, lớp

xếp thứ nhì thưởng 150.000 đồng, lớp xếp thứ ba thưởng 100.000 đồng.
8.4. Một tập thể chuyên môn (Tổ KHTN, Tổ KHXH, Tổ VP) đạt thành tích tiêu
biểu trong năm học thưởng là 700.000 đồng.”

- Đối với học sinh: Quy định khen thưởng của trường đã xét đến kết quả
hàng tuần của tập thể lớp. Mỗi tuần có 3 lớp đạt thứ nhất, thứ nhì, thứ ba toàn
trường với mức thưởng theo thứ tự là 50.000 đồng, 30.000 đồng, 20.000
đồng. Thực hiện thường xuyên trong suốt 35 tuần của cả năm học. Trong các
đợt thi đua cao điểm như 20/11, 26/3 xét thưởng cho những lớp đạt tuần học
tốt với mức thưởng 50.000 đ/tuần, trao thưởng vào cuối đợt thi đua. Điều đó
đã khuyến khích phong trào thi đua các lớp sôi nổi và hiệu quả tích cực.
4.3. Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật quản lý cụ thể:
a) Phân công trách nhiệm quản lý nền nếp, giáo dục ý thức hành vi học
sinh
- Đối với giáo viên bộ môn: chịu trách nhiệm chính trong quản lý giáo
dục học sinh trong giờ học. Kiểm tra vệ sinh lớp học, bàn ghế học sinh và bàn
ghế giáo viên, bảng, chỉnh đốn trang phục, tác phong của học sinh trước khi
thực hiện giờ dạy. Kiểm tra vở ghi, dụng cụ học tập của học sinh, đôn đốc,
nhắc nhở học sinh ghi chép bài với tâm thế sư phạm phù hợp từng đối tượng,
khơi gợi lòng tự trọng của mỗi em; hạn chế sử dụng từ ngữ nặng nề; lời lẽ nhẹ
nhàng nhưng với thái độ kiên quyết. Nếu học sinh vi phạm nhiều lần, giáo
viên bộ môn có biện pháp giáo dục và nêu gương ngay trong giờ học của lớp;
chỉ mời học sinh ra ngoài lớp học nếu đã phối hợp với giáo viên trực ban hoặc
giáo viên Đoàn Đội, hoặc bảo vệ trường, hoặc lãnh đạo trường để tiếp nhận
quản lý giáo dục học sinh. Phối hợp thông tin kịp thời với giáo viên chủ
nhiệm để có biện pháp giáo dục uốn nắn học sinh thông qua trao đổi trực tiếp,
ghi sổ đầu bài chính khoá, học thêm.
- Đối với giáo viên trực ban, giáo viên Đoàn Đội: chịu trách nhiệm theo
14



dõi, xử lý học sinh vi phạm trong buổi học. Quản lý nền nếp học sinh, xử lý
học sinh vi phạm nội quy trong thời gian học chính khoá, học thêm và hoạt
động giáo dục khác.
Giáo viên trực ban lập biên bản ghi nhận sự việc, có đầy đủ chữ ký của
các thành viên liên quan; thông tin kịp thời đến giáo viên chủ nhiệm lớp; hỗ
trợ giáo viên bộ môn xử lý học sinh vi phạm trong giờ học; kiểm tra số lượng
sổ đầu bài cuối buổi học.
Giáo viên đoàn đội: cùng giáo viên trực ban lập biên bản; thông tin ngay
tới gia đình học sinh qua điện thoại nhà trường, nếu không liên lạc được thì
báo cho văn thư, hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp, hoặc lãnh đạo trường để gửi
tin nhắn SMAS;
Giáo viên trực ban và giáo viên Đoàn Đội chỉ ra về khi kết thúc buổi
học.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm: chịu trách nhiệm về nền nếp, ý thức, chất
lượng rèn luyện của học sinh. Thường xuyên nhắc nhở học sinh thực hiện
đúng nội quy nhà trường; không để học sinh nữ dùng son phấn, học sinh
nhuộm tóc lòe loẹt. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp tin cậy, có sức thuyết phục
cao với tập thể lớp, thu hút và khắc chế hiệu quả những thành viên lệch chuẩn
so với phong trào chung của lớp. Xử lý kỉ luật học sinh đúng quy trình, đủ hồ
sơ, thông tin kịp thời và phối hợp tích cực với gia đình học sinh. Hồ sơ gồm:
biên bản học sinh vi phạm, bản kiểm điểm, biên bản họp lớp, bản thông báo
về gia đình học sinh. Nếu lớp đề xuất hình thức kỷ luật cao hơn mức phê bình
trước lớp thì chuyển hồ sơ về lãnh đạo nhà trường để Hội đồng kỷ luật của
nhà trường làm việc. Nhắn tin SMAS tới cha mẹ học sinh: trong ngày Thứ
Hai hàng tuần về lịch học và hoạt động khác của lớp, trong ngày Thứ Bảy
cuối tuần về tình hình rèn luyện và ý thức học tập của học sinh diện chậm
tiến; nhắn tin vào ngày cuối mỗi tháng về kết quả rèn luyện hạnh kiểm và ý
thức học tập của học sinh cả lớp, chuyển nội dung nhắn tin cuối tháng vào
môđun “Sổ liên lạc” trên trang web nhà trường. Nhắc nhở học sinh gìn giữ Sổ

ghi đầu bài chính khóa và Sổ ghi đầu bài học thêm đúng quy định, trình thầy
cô bộ môn ghi nhận xét, xếp loại và ký theo tiết học, không để tự do trên bàn
giáo viên trong giờ ra chơi.
- Đối với nhân viên bảo vệ nhà trường: Giám sát học sinh trước giờ học
buổi sáng và buổi chiều kể cả học thêm, hoạt động lao động và hoạt động giáo
dục khác theo lịch của nhà trường. Quản lý, giám sát học sinh đi xe đạp trong
sân trường thời gian học. Đôn đốc học sinh vào lớp đúng giờ, tạm giữ xe của
học sinh đi học muộn trong ngày, với học sinh đi xe đạp điện (xe máy điện)
không thực hiện đúng quy định về đội mũ bảo hiểm thì tạm giữ chìa khóa xe 1
tuần, thông báo danh tính đến giáo viên đoàn đội để trừ điểm thi đua cuối tuần
của lớp.
b) Công tác kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo nhà trường:
Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc để việc thực hiện của các thành
15


viên đều tay, phối hợp nhịp nhàng, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà
thực tế phát sinh. Lãnh đạo nhà trường phân công trực ban và trực đoàn đội
theo hướng giáo viên có ít tiết trong buổi dạy để có thời gian dành cho quản
lý nền nếp và xử lý học sinh vi phạm. Việc kiểm tra của lãnh đạo nhà trường
chủ yếu là đột xuất đối với hoạt động giảng dạy và ý thức thực hiện nội quy
của học sinh; riêng kiểm tra nội bộ được thực hiện theo kế hoạch hàng tháng.
Tại cuộc họp hội đồng giáo dục hàng tháng đều có nội dung rút kinh nghiệm
việc thực hiện kế hoạch công tác của tháng trước về nền nếp và chất lượng
giảng dạy của thầy, chất lượng học tập và rèn luyện của trò; các thành viên
nhà trường cùng phân tích và có ý kiến đề xuất để việc thực hiện các giải
pháp có hiệu quả tốt hơn trong tháng sau.
c) Giáo dục học sinh về lối sống, hành vi ứng xử văn hóa:
Nhà trường có quy tắc ứng xử văn hóa của học sinh trung học cơ sở, in
và làm bảng treo tại hai khu nhà học để hàng ngày học sinh thực hành.

Vấn đề học sinh sử dụng điện thoại di động trong trường: lãnh đạo nhà
trường đưa ra tại cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh đầu năm học về hình thức
xử lý. Cụ thể là lập biên bản thu giữ, ngâm vào nước 15 phút, sau đó lưu tại
trường đến khi học sinh hoàn thành khóa học THCS thì sẽ trả lại. Cách xử lý
nêu trên đã được tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình. Kết hợp với việc
đặt mật khẩu hệ thống wifi của trường không để học sinh truy cập. Hiệu quả
là trong năm học không có học sinh vi phạm mang điện thoại đến trường.
Vấn đề học sinh nói tục: tất cả thành viên nhà trường đều có trách nhiệm
uốn nắn lời lẽ văn hóa cho các em từ trong giờ học môn Giáo dục công dân,
các môn học khác, trong sinh hoạt Đội và cả giờ ra chơi. Bất kỳ khi nào nghe
thấy tiếng học sinh nói tục là thầy cô giáo phải nhắc nhở, chỉnh đốn ngay.
Theo thời gian các em sẽ hạn chế và từ bỏ thói quen xấu này.
Giáo dục kỹ năng kiềm chế sự nóng giận cho học sinh: các em rất dễ bị
kích động khi bị bạn bè châm chọc, vô tình hay cố ý bông đùa, hoặc có va
chạm bình thường trong học tập và sinh hoạt trong lớp. Một số em học sinh
nam dễ nổi khùng, đe dọa bạo lực hoặc sử dụng bạo lực với bạn một cách thái
quá. Để giáo dục kỹ năng kiểm chế, không gì tốt hơn là trong giờ sinh hoạt
lớp, sinh hoạt Đội. Các thầy cô giáo chủ nhiệm, Đoàn Đội nhẹ nhàng phân
tích những hậu quả đáng tiếc, cái được và mất khi các em thiếu kiềm chế cơn
nóng giận. Đặc biệt là từ các câu chuyện thực tế, các mẩu chuyện trong các
cuốn sách hay ở thư viện, hay chính từ sự góp ý của bạn học trong lớp là có
sức thuyết phục rất cao.
4.4. Vận dụng nhóm phương pháp tâm lý - xã hội:
Lãnh đạo nhà trường tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng ủy, UBND xã, sự
ủng hộ giúp đỡ của các ban (ngành, đoàn thể) nhân dân địa phương nhằm xây
dựng và củng cố phong trào khuyến học, đầu tư nguồn lực về tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học. Sự vào cuộc tích cực
của các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã, trưởng các ban ngành
16



đoàn thể, các vị trưởng thôn, bí thư chi bộ, ban đại diện cha mẹ học sinh ở các
thôn trong hoạt động giáo dục học sinh, từ việc vận động học sinh trở lại
trường học sau thời gian nghỉ học không phép, động viên học sinh có hoàn
cảnh khó khăn tiếp tục đến trường, phối hợp giáo dục uốn nắn những hành vi
lệch chuẩn của một số em. Kết quả là một số học sinh có tư tưởng chán học
nhưng đã trở lại lớp học, có sự cố gắng và chuyên cần hơn.
Nhà trường sử dụng hiệu quả phần mềm nhắn tin SMAS do Viettel cung
cấp, điện thoại cố định của trường để thông tin kịp thời đến cha mẹ học sinh
về những vi phạm nền nếp của các em hàng ngày như đi học muộn, bỏ tiết,
nghỉ học không phép, không học bài đầy đủ, và các vi phạm khác.
Phối hợp thông tin về tình hình học tập và rèn luyện của học sinh theo
các thôn với các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương như Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân. Sau học kỳ I và cuối năm học, nhà trường báo cáo đến Hội đồng
giáo dục xã, Hội Khuyến học xã, Hội Cựu giáo chức xã về danh sách học sinh
giỏi, học sinh tiên tiến cũng như những học sinh chưa tiến bộ, còn vi phạm
nội quy nhà trường phải xếp hạnh kiểm yếu. Sự tác động tích cực của các Hội,
đoàn thể nhân dân trong xã đã giúp tạo dư luận lan tỏa tích cực trong cộng
đồng từng khu dân cư.
5. Kết quả đạt được
Tỉ lệ học sinh chuyên cần trong học tập hàng ngày được nâng lên rõ rệt,
số học sinh nghỉ học không phép, bỏ tiết giảm hẳn. Ý thức học tập và rèn
luyện của học sinh đã có nhiều chuyển biến tích cực, niềm tin của học sinh và
cha mẹ học sinh vào chất lượng giáo dục của nhà trường được củng cố và có
chiều hướng tốt hơn.
Kết quả học lực, hạnh kiểm của học kỳ I năm học 2017-2018 đã có
những chuyển biến rõ nét, tích cực hơn rất nhiều so với cùng kỳ ở học kỳ I
năm học 2016-2017. Cụ thể như sau:
Xếp loại hạnh kiểm

Tốt

Khá

Xếp loại học lực

T.bình

Yếu

Giỏi

Học kỳ I
2016-2017

56,1% 31,8% 11,1%

1%

5,1%

Học kỳ I
2017-2018

64,2% 30,9%

4,5%

Khá


T.bình

Yếu

Kém

32,4% 42,9% 19,6%

0

0,4% 10,8% 43,1% 40,1% 6,1%

0

Kết quả thi điền kinh cấp huyện tiếp tục giữ vững đạt giải ba, thứ hạng
đã cải thiện hơn hai bậc so với năm học trước.
Sự chung tay, phối hợp nhịp nhàng của các thành viên nhà trường đã
củng cố nền nếp hoạt động của học sinh hàng ngày quy củ hơn, ý thức thực
hiện nội quy nhà trường của học sinh đã có chuyển biến theo hướng tích cực,
tự giác, phong trào thi đua học tập và rèn luyện của học sinh các lớp có động
lực tốt. Số vụ việc học sinh vi phạm nội quy nhà trường đã giảm nhiều so với
17


các năm học trước; môi trường sư phạm thân thiện, quan hệ giữa thầy và trò,
giữa học trò với nhau đã và đang có những chuyển biến tích cực. Ứng xử giao
tiếp của học trò với thầy cô giáo, nhân viên nhà trường lễ phép, thân thiện và
cởi mở hơn.
Sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của Đảng ủy, UBND xã, sự phối hợp tích
cực của Hội đồng giáo dục xã, của Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội Khuyến

học xã, Hội Cựu giáo chức xã đã giúp nhà trường xây dựng và phát huy hình
ảnh tốt trong cộng đồng dân cư, được các bậc cha mẹ học sinh tin tưởng và
ủng hộ cao, các em học sinh thích đến trường để được học tập, vui chơi và rèn
luyện đạo đức, nhân cách.
Mặc dù vậy, trong học kỳ I có một số cuộc thi của thầy và trò ở cấp
huyện cũng chưa đạt như kỳ vọng như thi học sinh giỏi, thi giáo viên giỏi.
Nhà trường đã có hướng đầu tư nhiều hơn cả về thời gian và động viên vật
chất, nhưng do thời gian chưa đủ dài để khắc phục những hạn chế tồn đọng
của năm học trước nên kết quả còn thấp. Cũng trong học kỳ I nhà trường đã
phải xử lý kỷ luật một số học sinh khối 7, khối 8 còn lười học, vi phạm nội
quy trường học với hình thức khiển trách, buộc lao động công ích trong một
tuần với công việc do các em lựa chọn phù hợp. Việc kỷ luật học sinh là cần
thiết, được gia đình học sinh rất đồng tình ủng hộ để đảm bảo kỷ cương, sự
công bằng và có tính giáo dục cao, ngăn ngừa những biểu hiện của hiệu ứng
lan truyền đối với học sinh khác.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Sự đồng tâm nhất trí trong các biện pháp chỉ đạo, lãnh đạo của ban chi
ủy chi bộ, ban lãnh đạo nhà trường là điều kiện quan trọng. Sự thống nhất cao
giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trong quản lý điều hành hoạt động hàng
ngày sẽ giúp các thầy cô giáo luôn tin tưởng vào ban lãnh đạo, nhiệt tình và
tâm huyết cống hiến.
Sự đồng thuận nhất trí, sự phối hợp nhịp nhàng và có trách nhiệm cao
của toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị, đặc biệt là vai trò
của các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên Đoàn
Đội, giáo viên trực ban, nhân viên bảo vệ trường. Đây là lực lượng chủ đạo
trong việc thực hiện hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
Sự ủng hộ, vào cuộc tích cực của các bậc cha mẹ học sinh trong phối hợp
giáo dục, quản lý thời gian đi học và sinh hoạt tại nhà của con; thường xuyên
đôn đốc, nhắc nhở con cái tích cực và tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập và
rèn luyện. Cha mẹ học sinh tuyệt đối không bao che khuyết điểm của con,

luôn đồng hành cùng con. Khi được nhà trường mời đến dự họp để phối hợp
giáo dục thì các bậc cha mẹ cần có thái độ thực sự cầu thị, nhìn nhận vấn đề
từ nhiều góc độ để hiểu đúng sự việc và trách nhiệm của con trong sự việc đó.
Các giải pháp phối hợp giữa nhà trường với các ban, ngành, đoàn thể
nhân dân trong xã, ban đại diện cha mẹ học sinh luôn được các vị đứng đầu
mỗi tổ chức, đoàn thể quan tâm sâu sát, chỉ đạo thực hiện kịp thời. Điều quan
18


trọng là tạo được dư luận rộng rãi trong thôn, xóm, dòng họ để động viên,
khích lệ những gương học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, đồng thời uốn nắn và
động viên những em còn yếu về học tập, hoặc có biểu hiện lệch chuẩn về
hành vi, thái độ, ngôn ngữ ứng xử.

KẾT LUẬN
1. Kết luận
Công tác giảng dạy và giáo dục học sinh là nhiệm vụ thường xuyên của
nhà giáo. Chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh chính là tấm gương
phản chiếu hình ảnh người thầy trong cộng đồng. Học sinh có ý thức đạo đức
tốt, chăm chỉ học hành thì mới có thể nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi
nhà trường. Từ việc chấp hành đúng nội quy nhà trường hiện nay sẽ tạo cho
các em thói quen và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của công dân sau này.
Hoạt động hàng ngày trong nhà trường đều bắt đầu từ sự bắt buộc thực hiện
theo quy định cho đến khi học sinh có sự tự giác. Kết quả cuối cùng là chất
lượng giáo dục của nhà trường được thể hiện bằng sự hài lòng của mỗi cá
nhân, từ các em học sinh, cha mẹ học sinh, đến mỗi thầy cô giáo, nhân viên
nhà trường. Hiệu quả của sự rèn luyện đạo đức, nhân cách của mỗi học sinh
có quan hệ hữu cơ đến chất lượng học tập. Một trường có nền nếp rèn luyện
học sinh tốt sẽ có chất lượng giáo dục phát triển đi lên. Điều này đã được
khẳng định ở nhiều trường THCS trong huyện Bình Giang nói riêng và các

nhà trường ở bậc học giáo dục phổ thông nói chung. Đó cũng là những chỉ số
quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mỗi nhà
trường, đó cũng là thước đo về uy tín, trách nhiệm, danh dự của mỗi người
thầy giáo, nhân viên nhà trường.
Việc vận dụng các phương pháp quản lý giáo dục để tác động đến đội
ngũ các thầy cô giáo, tác động đến học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường là nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý thường xuyên của hiệu trưởng
nhà trường. Thông qua đó, lãnh đạo trường tác động đến mỗi thành viên bằng
sự động viên, tư vấn, thúc đẩy, điều chỉnh để các cá nhân thực thi nhiệm vụ
với ý thức trách nhiệm và danh dự của bản thân. Chất lượng và hiệu quả công
19


tác của mỗi giáo viên là yếu tố cốt lõi cấu thành chất lượng và hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ chính trị của cả nhà trường. Một số cách thức vận dụng các
giải pháp vào thực tế đơn vị mà tôi trình bày ở phần trên qua một thời gian đã
cho thấy tính hiệu quả thực tiễn.
Trên đây là nội dung cơ bản của “Vận dụng các phương pháp quản lý
giáo dục vào chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS” mà đơn
vị chúng tôi đã áp dụng từ năm học 2017-2018. Trong quá trình thực hiện
cũng xuất hiện một số điểm chưa đạt được như kỳ vọng, chúng tôi đã có sự
nghiên cứu, điều chỉnh và tiếp tục bổ sung cho phù hợp hơn ở những năm học
tới. Nội dung trình bày sẽ không tránh khỏi chỗ khuyết thiếu, rất mong nhận
được sự quan tâm, góp ý của các đồng chí để giúp chúng tôi hoàn thiện hơn.
2. Khuyến nghị
Lãnh đạo xã vào cuộc tích cực hơn trong việc chỉ đạo các ban ngành
đoàn thể đưa nội dung đánh giá gia đình học tập, dòng họ học tập đối với các
đoàn viên, hội viên để tạo không khí thi đua trong phong trào xây dựng xã hội
học tập.
Ban công an xã quản lý chặt chẽ các đại lý cung cấp dịch vụ internet trên

địa bàn xã, nhất là thời gian mở cửa quá 22 giờ đêm, hoặc trong thời gian học
tập ở các nhà trường mà vẫn cho phép trẻ em vào chơi điện tử. Đây cũng là
những tụ điểm dễ lôi cuốn học sinh bỏ tiết, trốn học, dụ dỗ học sinh hút thuốc
lá và tiềm ẩn nguy cơ các em sử dụng chất gây nghiện.
Các ban ngành đoàn thể nhân dân, ban đại diện cha mẹ học sinh phối
hợp tích cực và hiệu quả hơn nữa với nhà trường trong việc động viên, nhắc
nhở, đôn đốc, khích lệ học sinh chuyên cần trong học tập và rèn luyện nhân
cách đạo đức; tạo môi trường xã hội và dư luận rộng rãi trong thôn, xóm về
những gương học sinh hiếu học; kịp thời ngăn ngừa những biểu hiện đua đòi,
tụ tập, ham chơi của con em các gia đình ở khu dân cư.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có cách đánh giá về hiệu quả giáo dục với
hình thức phù hợp với thực tế hiện nay; đánh giá chỉ số về mức độ hài lòng
của học sinh, của cha mẹ học sinh và của cộng đồng về kết quả thực hiện
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, không nên chỉ tập trung quá về kết quả
học tập như tỉ lệ học sinh giỏi, giáo viên giỏi, thi đỗ vào THPT chính quy.
Việc quá coi trọng vào dạy kiến thức để phục vụ các kỳ thi và kiểm tra đã làm
các nhà trường chỉ tập trung nhiều thời gian vào hoạt động dạy học, ít nhiều
gây quá tải cho học sinh. Các trường hầu như không có thời gian tổ chức các
sân chơi và hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp khác để giúp các em có được những trải nghiệm thực tế của bản thân,
được hình thành và phát triển nhân cách toàn diện hơn.
Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu tích cực với UBND huyện điều
chỉnh cơ cấu biên chế giáo viên giảng dạy đảm bảo hợp lý và cân đối loại
hình, tăng cường hình thức giáo viên dạy thỉnh giảng đối với những trường có
khoảng cách gần nhau.
20


Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Giang, ngày 20 tháng 02 năm 2018


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các học thuyết quản lý, TS. Nguyễn Thị Doan, NXB Chính trị quốc gia
(1996).
2. Giáo trình các phương pháp quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo
dục (2009).

21


MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

2

TÓM TẮT SÁNG KIẾN

3

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

3

2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến

3

3. Nội dung sáng kiến

4


4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến

5

5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến

5

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

6

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

6

2. Cơ sở lý luận của vấn đề

6

3. Thực trạng của vấn đề

8

4. Vận dụng các phương pháp quản lý giáo dục vào thực hiện
nhiệm vụ chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục

9


5. Kết quả đạt được

18

6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng

19

KẾT LUẬN

20

1. Kết luận

20

2. Khuyến nghị

20

22



×