Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Giải phẫu sinh lý người 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.42 KB, 13 trang )

CHƯƠNG 8: GIẢI PHẪU – SINH LÝ HỆ TIẾT NIỆU
*Mục tiêu:
1. Trình bày được đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lý của thận
2. Trình bày được cơ chế lọc ở cầu thận, tái hấp thu và bài tiết ở ống thận
3. Kể tên được các chức năng của thận
1. Đặc điểm giải phẫu hệ tiết niệu
-Hệ tiết niệu gồm: Thận và đường dẫn niệu
-Đường dẫn niệu gồm niệu quản, bàng quang và niệu đạo
-Thận đóng vai trò tạo nước tiểu, sau đó nước tiểu được đưa qua hệ thống dẫn niệu, bài tiết ra ngoài
1.1 Thận
-Thận hình hạt đậu, màu nâu nhạt
1.1.2 Hình thể trong và cấu tạo mô học
-Bổ dọc quả thận thấy hai phần nằm dưới bao xơ
+Phần đặc ở ngoài là nhu mô thận
+Phần rỗng ở trong là xoang thận
*Nhu mô thận
-Gồm có 2 vùng:
+Vùng sâu: tủy thận
+Vùng nông: vỏ thận
-Tủy thận: +Do 8 – 18 khối mô hình nón(tháp thận) tạo nên
+Đáy mỗi tháp hướng về phía vỏ thận, đỉnh tháp hướng về xoang thận
-Vỏ thận: +Bao gồm các cột thận và các tiểu thùy vỏ
*Xoang thận:
-Gồm 8-18 đài thận nhỏ hợp lại với nhau tạo nên 2-3 đài lớn
-Các đài lớn hợp lại thành bể thận


*Đơn vị chức năng thận
-Nhu mô thận là phần chức năng của thận
-Đơn vị chức năng của nhu mô thận là nephron
*Nephron


-Mỗi nephron gồm hai phần: + 1 cầu thận: để lọc huyết tương
+1 ống thận: để tái hấp thu và bài tiết một số chất
-Cầu thận: + Gồm hai phần cấu thành là búi mao mạch cầu thận và bọc Bowman
+Bọc Bowman: Là một túi lõm hình chén vây kín quanh búi mao mạch cầu thận, thành bọc gồm 2 lớp
biểu mô ngăn cách với nhau bằng một khoang bao
+Búi mao mạch cầu thận: Là một mạng lưới mao mạch nằm giữa tiểu động mạch đến và tiểu động mạch
đi
-Ống thận: gồm (1) ống lượn gần, (2) quai Henlé, (3)ống lượn xa; ống lượn xa của nhiều nephron đổ vào
một ống góp
+Các ống góp hội tụ lại rồi đổ vào bể thận, cầu thận và các ống lượn nằm trong vỏ thận, quai Henlé đi
vào trong tủy thận
+Các ống góp từ vùng vỏ đi qua vùng tủy đến đài thận
(*Note(không học): -Ống góp không thuộc thành phần của nephron
=> Khi trình bày các đoạn của neuphron: chỉ trình bày ống lượn xa và ống lượn gần
=> Khi trình bày sự hấp thu nước của ống thận thì trình bày cả ống góp)
*Cấu tạo mô học của nephron
*Cầu thận
-Cấu tạo bởi búi mao mạch cầu thận và bọc bên ngoài bằng bọc Bowman
+Thành mao mạch cầu thận và thành bọc Bowman tạo ra màng lọc cầu thận
*Màng lọc cầu thận: Gồm 3 lớp:
-Lớp tế bào nội mô mao mạch cầu thận: Giữa các tế bào có các lỗ gọi là các “cửa sổ” có đường kính 160
-Màng đáy: + Cấu tạo gồm các sợi collagen và proteoglycan tạo ra lưới lọc có các lỗ nhỏ đường kính 110,
tích điện âm, cho phép dịch lọc đi qua dễ dàng


=> Kích thước lỗ lọc và màng tích điện âm => Tạo tính thấm chọn lọc của màng lọc cầu thận
-Lớp tế bào biểu mô của bọc Bowman: +Là một lớp tế bào biểu mô có chân, giữa các chân có các khe
nhỏ đường kính 70-75,
*Ống lượn gần
-Là đoạn đầu tiên của ống thận, nối thông với bọc Bowman

-Tế bào biểu mô hình lập phương, có diềm bàn chải, chứa nhiều protein mang, ty lạp thể và Na +-K+ATPase
=> Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển tích cực
-Các tế bào biểu mô nối với nhau bằng những mối khít ở phía lòng ống
-Giữa hai tế bào có một khoảng kẽ: Rất nhiều ion được bơm từ tế bào vào các khoảng kẽ này
*Quai Henlé
-TIếp theo ống lượn gần là quai Henlé
-Gồm hai nhánh song song với nhau: Nhánh xuống và nhánh lên, chỗ hai nhánh nối với nhau là chóp quai
-Nhánh xuống: +Tế bào biểu mô dẹt, thành mỏng, không có diềm bàn chải, bào tương ít ty lạp thể
-Nhánh lên: +Đoạn đầu: tế bào biểu mô dẹt, thành mỏng
+Đoạn sau: tế bào biểu mô dày hơn và có nhiều ty lạp thể hơn
*Ống lượn xa
-Nối tiếp nhánh lên của quai Henlé
-Tế bào biểu mô hình lập phương, không có diềm bàn chải, bào tương có nhiều ty lạp thể
1.1.3 Dòng máu thận
-Động mạch thận ngắn, xuất phát từ động mạch chủ, chia nhánh dần, nhánh nhỏ nhất chia thành các
tiểu động mạch đến, đi vào cầu thận rồi đi ra khỏi cầu thận qua tiểu động mạch đi
*Mao mạch: Thận có hai mạng mao mạch nối tiếp
-Mạng thứ nhất:+Nằm giữa tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi
+Mạng thứ nhất có áp suất cao
=> Có ảnh hưởng lên sự cấp máu cho vùng vỏ và quyết định áp suất lọc
-Mạng thứ hai: +Xuất phát từ tiểu động mạch đi, tạo thành mạng mao mạch bao quanh các ống thận


+Chức năng: Dinh dưỡng và trao đổi chất
-Sau khi chia thành các mao mạch chạy quanh ống thận, các mạch máu tập trung lại thành các tĩnh mạch
thận, rồi đổ vào tĩnh mạch chủ dưới
1.1.4 Bộ máy cận cầu thận
-Các ống lượn xa của mỗi nephron đi qua góc giữa tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi
-Tại nơi tiếp xúc với thành mạch, các tế bào biểu mô của ống lượn xa dày hơn chỗ khác
=> Tạo thành tế bào macula densa : chức năng bài tiết một số chất về phía động mạch đến

-Ở chỗ tiếp xúc với macula densa, các tế bào cơ trơn ở thành tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi
lại nở to và chứa các hạt renin dạng chưa hoạt động => Các tế bào này là các tế bào cận cầu thận
-Macula densa và các tế bào cận cầu thận tạo thành phức hợp cạnh cầu thận
=> Đây là các tế bào biệt hóa, có các chức năng sau:
+Nhận cảm những tín hiệu điều hòa ngược cho tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi
+Bài tiết các chất renin điều hòa huyết áp và erythropoietin để kích thích tủy xương sinh hồng cầu
1.1.5 Thần kinh chi phối thận
-Hệ thần kinh giao cảm có các tận cùng chi phối lớp cơ của mạch máu thận
=> tham gia điều hòa lưu lượng tuần hoàn thận
-Ở thận không có sợi phó giao cảm
2. Chức năng của thận
2.1 Quá trình lọc ở cầu thận
2.1.1 Tính thấm của màng lọc cầu thận
-Màng lọc cầu thận là một màng có tính thấm chọn lọc rất cao
-Tính chọn lọc của màng phụ thuốc vào 2 yếu tố: kích thước lỗ lọc và điện tích thành lỗ lọc
-Kết quả của quá trình lọc cầu thân là hình thành nước tiểu đầu ở bọc Bowman
2.1.2 Cơ chế lọc ở cầu thận
-Cơ chế khuếch tán, phụ thuộc vào sự chênh lệch áp suất
-Các áp suất tham gia quá trình lọc, gồm có:


+Áp suất thủy tĩnh của máu mao mạch cầu thận: Tác dụng đẩy nước và các chất hòa tan ra khỏi lòng
mạch vào bọc Bowman, có giá trị là 60 mmHg, kí hiệu Ph => Thuận lợi cho quá trình lọc
+Áp suất keo của huyết tương: có tác dụng giữ nước và chất hòa tan ở lại lòng mạch, có giá trị 32
mmHg, kí hiệu Pk => chống lại quá trình lọc
+Áp suất thủy tĩnh của bọc Bowman: có tác dụng đẩy nước và chất hòa tan từ bọc Bowman vào trong
lòng mạch, có giá trị bằng 18 mmHg, kí hiệu là Pb => Chống lại quá trình lọc
 Áp suất lọc: Pl=Ph – (Pk+Pb)=60-(32+18)=10 mmHg
 Kết quả: Lực đẩy nước và chất hòa tan từ trong lòng mạch vào bọc Bowman đã thắng lực đẩy và
giữ nước vào trong lòng mạch

 Làm cho nước và các chất hòa tan đã được lọc từ trong lòng mạch vào bọc Bowman
-Quá trình lọc chỉ xảy ra khi áp suất lọc >0, tức là Ph> Pk+Pb
2.1.3 Thành phần của dịch lọc
-Dịch lọc từ huyết tương vào trong mạch Bowman gọi là nước tiểu đầu
-Thành phần của nước tiểu đầu gồm các chất hòa tan giống như huyết tương, trừ các chất hòa tan có
phân tử lượng lớn
-Dịch lọc đẳng trương so với huyết tương và có pH bằng pH huyết tương
-Do sự chênh lệch về nồng độ protein giữa huyết tương và dịch lọc nên trong dịch lọc sẽ có nồng độ Clvà HCO3- cao hơn 5% so với huyết tương để giữ cân bằng về điện tích
-Các thành phần hòa tan khác trong huyết tương và dịch lọc có nồng độ ngang nhau
-Bình thường, lượng dịch lọc trong một ngày trung bình là 170-180lit
2.1.4 Các chỉ số đánh giá chức năng lọc của thận
a) Hệ số lọc
-Là tỷ lệ giữa lưu lượng và áp suất lọc
-Phụ thuộc diện tích mao mạch và tính thấm của màng lọc
-Trị số bình thường là 12,5ml/phút/mmHg
b)Lưu lượng lọc cầu thận
-Là số ml dịch lọc được tạo thành trong 1 phút
-Tỷ lệ thuận với hệ số lọc và áp lực lọc cầu thận
-1 ngày có khoảng 180 lít được lọc qua cầu thận


c) Phân số lọc của cầu thận
-Là tỷ lệ % giữa lưu lượng dịch lọc(ml) và lượng huyết tương qua thận(ml) trong 1 phút
-Bình thường tỷ lệ này khoảng 20%
-80% dịch lọc còn lại trong huyết tương đi theo tiểu động mạch đi và đi tiếp
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình lọc
-Mọi nguyên nhân làm thay đổi một hoặc nhiều áp suất tham gia vào quá trình lọc dẫn đến thay đổi áp
suất lọc đều sẽ làm thay đổi lượng nước tiểu đầu
a) Lưu lượng máu thận
-Lưu lượng máu thận tăng => Tăng áp suất mao mạch cầu thận => Tăng phân số lọc

*Ví dụ:
-Mất nước( tiêu chảy, mồ hôi, sốt cao...) => Lưu lượng máu tới thận giảm => Áp suất lọc giảm => thể tích
nước tiểu đầu giảm
b) Áp suất keo của huyết tương
-Áp suất keo của huyêt tương giảm => Áp suất lọc tăng
c) ảnh hưởng của co tiểu động mạch đến
-Co tiểu động mạch đến => Giảm lượng máu đến thận, giảm áp suất trong mao mạch cầu thận
=> Giảm lưu lượng lọc
-Giãn tiểu động mạch đến gây tác dụng ngược lại
d) Ảnh hưởng của sự co tiểu động mạch đi
-Co tiểu động mạch đi => cản trở máu ra khỏi mao mạch => tăng áp lực mao mạch cầu thận
-Nếu co nhẹ thì tăng áp suất lọc
-Nếu co mạnh => huyết tương bị giữ lại một thời gian dài trong cầu thận
=> Huyết tương được lọc nhiều và không được bù nên áp suất keo tăng => Lưu lượng lọc giảm
2.1.6 Điều hòa lưu lượng lọc cầu thận và lưu lượng máu qua thận
a) Cơ chế tự điều hòa huyết áp tại thận ( Cơ chế thể dịch: Yếu tố quan trọng nhất)
-Cơ chế tự điều hòa này chỉ xảy ra ở thận khi áp suất trung bình trong động mạch thấp hơn 70 mmHg


-Cơ chế này xảy ra ở phức hợp cạnh cầu thận
-Khi lưu lượng lọc giảm thấp =>Sự tái hấp thu Na+ và Cl- ở quai Henlé tăng , làm nồng độ các ion này ở
macula densa giảm
=> Các tế bào macula densa phát tín hiệu làm giãn tiểu động mạch đến => Máu đến cầu thận nhiều =>
Lưu lượng lọc tăng lên
=> Cơ chế này giúp điều hòa lưu lượng máu thận
-Đồng thời do nồng độ Na+ và Cl- ở macula densa giảm => Các tế bào cạnh cầu thận giải phóng renin
=> Renin xúc tác quá trình tạo anginotensin II: chất có tác dụng làm co tiểu động mạch đi
=> Tăng áp suất mao mạch thận và tăng lưu lượng lọc
-Giãn tiểu động mạch đến và co tiểu động mạch đi diễn ra đồng thời => Góp phần duy trì lưu lượng lọc ở
mức không đổi trong phạm vi huyết áp động mạch từ 70-160 mmHg

b) Thần kinh giao cảm
-Thần kinh giao cảm chi phối tiểu mạch đến, tiểu động mạch đi và một phần của ống thận
-Kích thích nhẹ giao cảm => Thận không gây tác dụng. Vì cơ chế tự điều hòa mạnh hơn cơ chế kích thích
thần kinh
-Kích thích rất mạnh giao cảm => Thận làm co rất mạnh các tiểu động mạch đến và lưu lượng lọc có thể
bằng 0
+Nếu kích thích vẫn kéo dài => Lưu lượng lọc dần trở lại mức bình thường do lượng noradrenalin được
sợi giao cảm bài tiết giảm, do tác dụng của các hormon và do sự thay đổi nồng độ các ion trong thận
c) Hormon
*Các hormon gây co mạch như anginotensin II, noradrenalin => giảm lượng máu tới thận và giảm lưu
lượng lọc cầu thận
-Khi bị mất máu, các hormon này được bài tiết nhiều hơn => Nhằm làm giảm lượng máu tới thận, giữ lại
nước cho cơ thể
-Noradrenalin làm co mạnh cả tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi
-Kích thích hệ giao cảm làm giải phóng noradrenalin và anginotensin II
-Với nồng độ thấp anginotensin II chủ yếu gây co tiểu động mạch đi, còn với nồng độ cao thì làm co cả
tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi


*Các hormon gây giãn mạch như: PGE2, PGI2 => Làm tăng lượng máu đến thận và tăng lưu lượng lọc cầu
thận
-Các chất này làm tăng lưu lượng máu do làm giãn tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi
-Các chất này chỉ hoạt động trong điều kiện bất thường
2.2 Quá trình tái hấp thu và bài tiết ở ống thận
-Ống thận tái hấp thu nước và một số chất để đưa trở lại máu, đồng thời bài tiết các chất cặn bã, các
chất độc hại ra ngoài theo nước tiểu
-Trong 24 h, có 170-180 lít huyết tương được lọc qua cầu thận nhưng chỉ có 1,2-1,5 lít nước tiểu được
thải ra ngoài
=> Hơn 99% lượng nước và các chất đã được tái hấp thu ở ống thận
2.2.1 Tái hấp thu và bài tiết ở ống lượn gần

a) Tái hấp thu ion natri(quan trọng)
*Cơ chế phức tạp: vừa tích cực vừa thụ động
-Ở phía lòng ống: +Natri được vận chuyển theo bậc thang điện hóa vào trong tế bào ống lượn gần, kéo
theo glucose hoặc acid amin đi cùng với nó
-Ở bờ bên và bờ đáy: +Natri được vận chuyển vào khoãng kẽ nhờ bơm Na+-K+-ATPase (vận chuyển tích
cực)
=> Nhờ vậy, nồng độ natri trong tế bào thấp và natri trong lòng ống lại đi vào trong tế bào nhờ cơ chế
thụ động
+Dòng ion này được duy trì nhờ mức chênh lệch điện hóa cao của natri giữa lòng ồng và tế bào
 Chính sự chênh lệch này huy động các “chất mang” đưa ion hydro vào lòng ống vận chuyển
glucose, acid amin vào tế bào
-Khoảng 65% natri được tái hấp thu ở ống lượng gần
b) Tái hấp thu glucose(quan trọng)
-Glucose chỉ được tái hấp thu ở ống lượn gần
-Khi nồng độ glucose máu thấp hơn 1,8gam/lít
=> Glucose được tái hấp thu hoàn toàn theo cơ chế vận chuyển tích cực thứ phát ở ống lượn gần (đồng
vận chuyển với natri nhờ chất mang)
-Khi nồng độ glucose tăng cao trong tế bào


=> Glucose được khuếch tán qua bờ đáy và bờ bên vào dịch kẽ nhờ cơ chế khuếch tán có chất mang
-Mức glucose máu 1,8 gam/lít được gọi là ngưỡng glucose của thận
-Nồng độ glucose máu tăng thì thận tăng khả năng hấp thu nhưng khả năng này cũng có giới hạn nên khi
nồng độ glucose máu cao hơn ngưỡng glucose của thận thì glucose không được tái hấp thu hoàn toàn và
một phần gluccose sẽ bị đào thải qua nước tiểu
c) Tái hấp thu protein và acid amin(quan trọng)
-Những protein phân tử lượng nhỏ, các acid amin được tái hấp thu hoàn toàn ở ống lượn gần theo cơ
chế vận chuyển tích cực
-Protein được chuyển vào trong tế bào ống thận theo cơ chế ẩm bào
-Các protein trong “túi” bị các bị các enzym thủy phân thành acid amin

=> Các acid amin này được vận chuyển qua màng đáy vào dịch gian bào theo cơ chế khuếch tán có chất
mang
-Các acid amin tự do trong lòng ống lượn được vận chuyển tích cực nhờ protein mang đặc hiệu qua
màng
-Mỗi ngày thận tái hấp thu đến 30 gam protein
d) Tái hấp thu ion bicarbonat (hình 8.9/249SGT) (quan trọng)
-Có tới 99,9% bicarbonat được tái hấp thu
-Ion bicarbonat chủ yếu được tái hấp thu ở ống lượn gần, một phần ở ống lượn xa theo cơ chế vận
chuyển tích cực, có liên quan chặt chẽ đến enzym CA
-Một phần ion bicarbonat được tái hấp thu theo cơ chế khuếch tán thụ động
*Trong lòng ống lượn gần, xảy ra phản ứng:
HCO3- + H+ => H2CO3 => CO2 + H2O
-CO2 khuếch tán vào trong tế bào ống lượn gần và kết hợp với H2O tạo thành H2CO3 dưới tác dụng của
CA. H2CO3 phân ly thành H+ và HCO3CO2 + H2O => H2CO3 => H+ + HCO3- (Bổ sung CA vào phương trình)
-Ion hydro được vận chuyển tích cực vào lòng ống, còn ion bicarbonat được chuyển vào dịch gian bào
cùng với natri
=> Như vậy ion bicarbonat được tái hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực thông qua sự khuếch tán
CO2 được tạo thành từ ion bicarbonat ở lòng ống


e) Tái hấp thu K+, Cl- và một số ion khác
-K+ được tái hấp thu hoàn toàn ở ống lượn gần theo cơ chế vận chuyển tích cực
-Một số gốc sulfat, phosphat, nitrat... được hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực
g) Tái hấp thu ure
-Nước được tái hấp thu làm cho nồng độ ure trong ống lượn gần cao hơn nồng độ ure trong dịch gian
bào
=> Ure khuếch tán vào dịch kẽ rồi vào máu theo bậc thang nồng độ
h) Tái hấp thu nước
-Tái hấp thu nước là hậu quả của tái hấp thu các chất có lực thẩm thấu cao: Na+ và Cl-Khi Na+, Cl- được vận chuyển vào khoảng kẽ tế bào, chúng sẽ tạo ra một áp lực thẩm thấu hút nước từ
lòng ống qua các mối khít giữa các tế bào biểu mô để vào khoảng kẽ rồi vào máu

-Khoảng 65% nước do cầu thận lọc được tái hấp thu ở ống lượn gần
-Nước tiểu đi ra khỏi ống lượn gần là đẳng trương với huyết tương
i) Bài tiết creatinin
-Creatinin được lọc ở cầu thận và không được tái hấp thu
-Tế bào ống lượn gần còn bài tiết creatinin nên nồng độ chất này cao trong nước tiểu
2.2.2 Tái hấp thu ở quai Henlé
- Quai Hanlé gồm nhánh xuống và nhánh lên có cấu tạo khác nhau
+Nhánh xuống và phần đầu nhánh lên mỏng , phần cuối nhánh lên dày
-Quai Henlé chỉ tái hấp thu nước và natri
-Ở nhánh xuống, tế bào biểu mô có tính thấm cao với nước và ure nhưng không cho natri thấm qua
=> Nồng độ natri tăng cao trong lòng ống và đạt cao nhất ở chóp quai Henlé
+Lượng nước được tái hấp thu là 15%
-Ở phần đầu nhánh lên: tế bào biểu mô mỏng, dẹt,có tính thấm cao với Na+ và ure, nhưng không thấm
nước
=> Na+ được tái hấp thu dễ dàng theo cơ chế khuếch tán thụ động
-Ở phần cuối nhánh lên: tế bào biểu mô dày hơn, không cho nước và các chất hòa tan đi qua


=> Na+ được tái hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực
-Lượng Na+ được tái hấp thu ở quai Henlé là 25%
-Do tái hấp thu nước ở nhánh xuống và tái hấp thu Na+ ở nhánh lên của quai Henlé
=>Áp suất thẩm thấu ở dịch kẽ tăng dần từ vùng vỏ đến vùng tủy
=> Càng đi sâu vào vùng tủy thận, áp suất thẩm thấu càng tăng cao tạo điều kiện tái hấp thu nước ở ống
góp
=> Dịch ra khỏi quai Henlé là dịch nhược trương
2.2.3 Tái hấp thu và bài tiết ở ống lượn xa
- Tái hấp thu và bài tiết ở ống lượn xa phụ thuộc vào nhu cầu cơ thể
a) Tái hấp thu natri
*Cơ chế: Khuếch tán đơn thuần ở bờ lòng ống và vận chuyển tích cực ở bờ bên và bờ đáy, chịu tác dụng
của aldosteron

-Aldosteron làm tăng tái hấp thu Na+, đồng thời tăng bài tiết K+
-Cơ chế tác dụng của aldosteron: Làm hoạt hóa hệ gen dẫn đến làm tăng tổng hợp protein ở tế bào ống
lượn xa
=> Protein được tổng hợp là protein mang và protein enzym tham gia vào sự vận chuyển tích cực Na+ và
K+ ở ống lượn xa
-Khoảng 10% Na+ được tái hấp thu ở ống lượn xa
b) Tái hấp thu HCO3-HCO3 – được tái hấp thu ở ống lượn xa theo cơ chế như ở ống lượn gần
-Ở ống lượn xa, tái hấp thu HCO3- quan hệ chặt chẽ với sự đào thải ion hydro
c) Tái hấp thu nước
-Nước tiểu đến ống lượn xa là nhược trương
-Nước ở ống lượn xa được tái hấp thu theo cơ chế khuếch tán thụ động do áp suất ở dịch kẽ tăng cao và
tác dụng của hormon chống lợi niệu ADH
-ADH làm tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa và phần đầu ống góp
-Cơ chế tác dụng của ADH: Thông qua AMP vòng, hoạt hóa enzym hyaluronidase trong phản ứng thủy
phân hyaluronic để mở rộng lỗ màng trong quá trình vận chuyển nước


-Nhờ cơ chế tái hấp thu nước nên nước tiểu được cô đặc lại khi đi qua ống lượn xa và ống góp
-Khoảng 10% nước của dịch lọc cầu thận được tái hấp thu ở ống lượn xa
d) Bài tiết ion hydro (hình 8.10/251)
-Nước tiểu acid hơn rất nhiều so với máu vì ống thận đã bài tiết một lượng ion hydro vào trong lòng ống
theo cơ chế vận chuyển tích cực nguyên phát nhờ một protein mang đặc hiệu là “ H+-ATPase”
*Quá trình này xảy ra như sau:
-Sự chuyển hóa tế bào tạo ra nhiều CO2
-CO2 khuếch tán vào máu rồi vào tế bào ống lượn. Trong tế bào xảy ra phản ứng:
CO2 + H2O => H2CO3(xt CA) => H+ + HCO3-H+ được vận chuyển qua màng tế bào vào ống lượn, còn Na+ được tái hấp thu đồng thời vào máu
-Trong ống lượn xa, H+ kết hợp với ion mono acid phosphat, với amoni, với các gốc acid hữu cơ yếu hoặc
với các gốc khác để được thải ra ngoài
-H+ còn kết hợp với HCO3- để tạo ra H2CO3 và H2CO3 lại phân li thành CO2 và H2O
-CO2 được vận chuyển vào trong tế bào để tạo ra ion bicarbonat rồi được hấp thu vào máu

e) Bài tiết amoniac (hình 8.11/252SGT)
-NH3 được tạo thành ở ống lượn xa chủ yếu do glutamin bị khử amin dưới tác dụng của glutaminase
-NH3 dễ dàng khuếch tán qua màng tế bào vào lòng ống lượn
-Ở đây, NH3 được kết hợp với H+ tạo thành NH4+ và được thải ra ngoài dưới dạng muối amoni
g) Sự bài tiết ion kali
-Tế bào biểu mô lòng ống lượn xa bài tiết K+ vào lòng ống để điều hòa K+ máu theo 2 cơ chế:
+K+ được bài tiết từ máu vào bào tương của tế bào biểu mô ống lượn xa theo cơ chế vận chuyển tích
cực cùng chất mang với Na+ ( Bơm Na+ - K+ -ATP ase )
+Và theo cơ chế khuếch tán thụ động vào bờ lòng ống
-Quá trình bài tiết K+ vào lòng ống thận có sự hỗ trợ của hormon aldosteron vì aldosteron hoạt hóa bơm
Na+ - K+ -ATPase
2.2.4 Tái hấp thu ở ống góp
a) Tái hấp thu Na+


*Cơ chế: Khuếch tán đơn thuần ở bờ lòng ống và vận chuyển tích cực ở bờ bên và bờ đáy
-Tái hấp thu Na+ ở đây cũng có sự hỗ trợ của aldosteron (tác dụng như ở ống lượn xa)
b) Tái hấp thu nước
-Tái hấp thu nước ở ống góp chiếm khoảng 9% lượng nước của dịch lọc cầu thận theo cơ chế khuếch tán
thụ động và phụ thuộc nồng độ hormon ADH
c) Tái hấp thu ure
-Ure được tái hấp thu một lượng nhỏ ở ống góp theo phương thức khuếch tán thụ động
d) Bài tiết H+
-Tế bào biểu mô ống góp có khả năng bài tiết H+ theo cơ chế vận chuyển tích cực nguyên phát như ở
đoạn cuối ống lượn xa
=> Ống lượn xa và ống góp đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa thăng bằng kiềm toan của cơ thể




×