Tải bản đầy đủ (.pdf) (342 trang)

Hành vi tẩy chay hàng tiêu dùng nghiên cứu tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.03 MB, 342 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CAO QUỐC VIỆT

HÀNH VI TẨY CHAY HÀNG TIÊU DÙNG:
NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CAO QUỐC VIỆT

HÀNH VI TẨY CHAY HÀNG TIÊU DÙNG:
NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ THỊ QUÝ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018



i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... viii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ ix
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. x
TÓM TẮT LUẬN ÁN .................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................... 1
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................... 4

1.3.

Vấn đề nghiên cứu ....................................................................................... 9

1.4.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 12

1.5.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................... 12


1.6.
tiễn

Ý nghĩa, đóng góp mới của kết quả nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực
14

1.7.

Bố cục của luận án ..................................................................................... 16

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................... 18
2.1.

Hành vi tẩy chay của người tiêu dùng ....................................................... 18

2.1.1.

Các định nghĩa về hành vi tẩy chay của người tiêu dùng .......................... 18

2.1.2.

Hành vi tẩy chay và sự sẵn lòng tẩy chay .................................................. 20

2.2.

Các lý thuyết nền ....................................................................................... 21

2.2.1.


Thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm xúc................................... 23

2.2.2.

Thuyết qui kết ............................................................................................ 26

2.2.3.

Thuyết bất hòa (mang tính) nhận thức ....................................................... 28

2.2.4.

Thuyết bản sắc xã hội ................................................................................ 30

2.2.5.

Thuyết hiệu ứng bàng quan và phân tán trách nhiệm ................................ 33

2.3.

Mối quan hệ giữa “Vị chủng tiêu dùng” và “Hành vi tẩy chay” ............... 34

2.3.1.

Các yếu tố độc lập tác động đến “Vị chủng tiêu dùng” ............................. 36

2.3.2. Vai trò của “Đánh giá sản phẩm” trong mối quan hệ giữa “Vị chủng tiêu
dùng” và “Hành vi tẩy chay” ................................................................................... 36
2.4.


Mối quan hệ giữa “Sự ác cảm của người tiêu dùng” và “Hành vi tẩy chay”
37


ii

2.4.1.

Sự ác cảm của người tiêu dùng .................................................................. 37

2.4.2.

Sự tác động trực tiếp của “Sự ác cảm tiêu dùng” đến “Hành vi tẩy chay” 42

2.4.3. Vai trò của “Đánh giá sản phẩm” trong mối quan hệ giữa “sự ác cảm của
người tiêu dùng” và “Hành vi tẩy chay” ................................................................. 44
2.4.4.

Các yếu tố độc lập tác động đến “Sự ác cảm của người tiêu dùng” .......... 47

2.4.5.

Nhóm các yếu tố đóng vai trò điều tiết ...................................................... 49

2.5.

Tổng kết chương 2 ..................................................................................... 52

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ
KẾT QUẢ....................................................................................................................... 54

3.1.

Qui trình nghiên cứu .................................................................................. 54

3.2.

Nghiên cứu định tính ................................................................................. 55

3.2.1.

Phương pháp Grounded Theory (GT) ........................................................ 56

3.2.2.

Phương pháp Netnography ........................................................................ 57

3.2.3.

Qui trình nghiên cứu khám phá kết hợp Netnography và Grounded Theory
58

3.2.4.

Thực hiện nghiên cứu khám phá ................................................................ 61

3.2.5.

Kết quả nghiên cứu khám phá.................................................................... 64

3.2.5.1. Thành phần “kêu gọi tẩy chay” .................................................................. 65

3.2.5.2. Thành phần “tẩy chay” ............................................................................... 66
3.2.5.3. Thành phần “đánh giá sản phẩm” .............................................................. 69
3.2.5.4. Thành phần “cảm xúc”............................................................................... 70
3.2.5.5. Thành phần “sự thờ ơ” ............................................................................... 71
3.2.5.6. Thành phần “đánh giá ác cảm mối quan hệ” ............................................. 73
3.2.5.7. Thành phần “đánh giá mang tính ác cảm về kinh tế” ................................ 75
3.2.5.8. Thành phần “chủ nghĩa yêu nước” ............................................................ 76
3.2.5.9. Thành phần “vị chủng tiêu dùng” .............................................................. 78
3.2.5.10.

Kết quả khẳng định tính tin cậy của nghiên cứu định tính.................. 79

3.2.5.11.

Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất ................................... 80

3.2.5.12.

Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................ 81

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .............................................................. 84
4.1.

Nghiên cứu chuyên gia và Kết quả............................................................ 84

4.2.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ và kết quả ................................................... 90

4.2.1. Thang đo lường của các khái niệm ............................................................ 90

4.2.2. Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị ........................................................... 92


iii

4.2.3. Mẫu của nghiên cứu sơ bộ ......................................................................... 92
4.2.4. Kết quả nghiên cứu sơ bộ .......................................................................... 93
4.2.5. Kết luận về nghiên cứu sơ bộ .................................................................... 93
4.3.

Nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................ 93

4.3.1. Mẫu, kích cỡ mẫu và cách thức thu thập mẫu ........................................... 94
4.3.2. Phân tích độ tin cậy và EFA chính thức .................................................... 95
4.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ........................................................... 96
4.3.4. Lựa chọn phương pháp ước lượng ............................................................ 96
4.3.5. Độ tin cậy và giá trị ................................................................................... 97
4.3.6. Kiểm định sai chệch do phương pháp ....................................................... 97
4.3.7. Kiểm định mô hình lý thuyết ..................................................................... 98
4.3.8. Kiểm định mô hình đảo ngược (reversed model) ...................................... 98
4.3.9. Kiểm định mô hình với vai trò điều tiết của các nhóm biến ..................... 98
4.4.

Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức ............................................... 99

4.4.1. Thống kê mô tả mẫu ................................................................................... 99
4.4.2. Đánh giá độ tin cậy ................................................................................... 100
4.4.3. Đánh giá giá trị - phân tích nhân tố khám phá EFA ................................. 102
4.4.4. Đánh giá giá trị của thang đo - phân tích nhân tố khẳng định bằng CFA 106
4.4.4.1. Lựa chọn phương pháp ước lượng ........................................................ 106

4.4.4.2. Phân tích nhân tố khẳng định CFA - mô hình đo lường nhóm biến đa
hướng 107
4.4.4.3. Mô hình CFA tới hạn ............................................................................. 109
4.4.4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy tổng hợp (CR), độ tin cậy Cronbach Alpha và
tổng phương sai trích (AVE) .............................................................................. 111
4.4.4.5. Giá trị hội tụ ........................................................................................... 111
4.4.4.6. Giá trị phân biệt ..................................................................................... 113
4.4.4.7. Kiểm định sai chệch do phương pháp ................................................... 114
4.4.5. Kiểm định mô hình lý thuyết .................................................................... 115
4.4.6. Kiểm định mô hình đảo ngược ................................................................. 117
4.4.7. Kết quả kiểm định giả thuyết.................................................................... 119
4.4.8. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước và các kết quả mới
125
4.4.9. Kiểm định vai trò điều tiết ........................................................................ 127
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ................................................... 133


iv

5.1. Những kết luận chính .................................................................................. 133
5.2. Những đóng góp về phương pháp ............................................................... 135
5.3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp mới đối với mô hình đo lường................ 136
5.4. Kết quả nghiên cứu và đóng góp đối với mô hình lý thuyết ....................... 137
5.5. Hàm ý quản trị ............................................................................................. 140
5.6. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 149
Danh mục các công trình đã công bố liên quan ................................................................ I
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... III


v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACUL

Acculturation

Sự tiếp nhận và hòa nhập văn hóa

AE

Anger Emotion

Cảm xúc tức giận

AGE

Age

Tuổi

AGOEMO

Agonistic Emotions

Những cảm xúc đấu tranh

AIC

Akaike Information Criterion


Chỉ số tiêu chuẩn thông tin Akaike

ANIBEL

Animosity Beliefs

Niềm tin mang tính ác cảm

APa

Apathy

Sự thờ ơ

AREA

Area

Khu vực sinh sống

AVE

Average Variance Extract

Tổng phương sai trích

BB

Boycotting Behavior


Hành vi tẩy chay

BCall

Boycott Calls

Kêu gọi tẩy chay

CET

Consumer Ethnocentrism

Vị chủng tiêu dùng

CFA

Confirmatory Factor Analysis

Phân tích yếu tố khẳng định

CFI

Comparative Fit Index

Chỉ số so sánh phù hợp

CONANI

Consumer Animosity


Sự ác cảm của người tiêu dùng

COS

Cosmopolitanism

Chủ nghĩa hướng ngoại

CR

Composite Reliability

Độ tin cậy tổng hợp

C.R

Critical Ratios

Ngưỡng tới hạn

DG

Disgusted Emotion

Cảm xúc khinh ghét

DOG

Dogmatism


Chủ nghĩa giáo điều

EA

Economic Animosity Beliefs

Đánh giá mang tính ác cảm về kinh tế

EDU

Education

Trình độ giáo dục

EFA

Exploratory Factor Analysis

Phân tích yếu tố khám phá

EXC

Exclusionism

Chủ nghĩa bài ngoại

GEN

Gender


Giới tính

GLS

Generalized Least Squares

Ước lượng GLS

INC

Income

Thu nhập

INTNAT

Internationalism

Chủ nghĩa quốc tế

ITB

Intention to Buy

Dự định mua hàng

IVD

Individualism


Chủ nghĩa cá nhân


vi

MARSTA

Marriage Status

Tình trạng hôn nhân

MAT

Materialism

Chủ nghĩa vật chất

ML

Maximum Likehood

Phương pháp ước lượng ML

MNCs

Muiltinational Companies

Các công ty đa quốc gia

NAT


Nationalism

Chủ nghĩa dân tộc

NWOM

Negative Word of Mouth

Truyền miệng tiêu cực

PAVOID

Product Avoidance

Lảng tránh sản phẩm

PAT

Patriotism

Chủ nghĩa yêu nước

PCJ

Product Cognitive Judgments

Đánh giá mang tính nhận thức đối với
sản phẩm


PEE

Product Emotional Judgments

Đánh giá mang tính cảm xúc đối với sản
phẩm

PJ

Product Judgments

Đánh giá sản phẩm

PK

Product Knowledge

Kiến thức về sản phẩm

PUN

Punishment

Sự trừng phạt

RA

Relationship Animosity Beliefs

Đánh giá mang tính ác cảm mối quan hệ


SE

Standard Error

Sai số chuẩn

SEM

Structural Equation Modelling

Mô hình cấu trúc tuyến tính

SN

Social Norms

Chuẩn mực mang tính xã hội

TLI

TLI Index

Chỉ số Tucker và Lewis

TRAT

Traditionalism

Chủ nghĩa truyền thống


TQ

China

Trung Quốc

WE

Worried Emotion

Cảm xúc lo lắng

WTP

Willingness to Purchase

Sự sẵn lòng mua hàng

WTB

Willingness to Boycott

Sự sẵn lòng tẩy chay

UWTB

Unwillingness to Buy

Không sẵn lòng mua



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Giao dịch thương mại giai đoạn 2006 - 2016 của Việt Nam và Việt Nam - TQ
.......................................................................................................................................... 8
Bảng 3.1: Qui trình nghiên cứu kết hợp Netnography và Grounded Theory................. 60
Bảng 3.2: Bảng phân loại đối tượng phỏng vấn ............................................................. 62
Bảng 3.3: Thành phần “kêu gọi tẩy chay” ..................................................................... 66
Bảng 3.4: Bảng so sánh thành phần “tẩy chay” và các khái niệm nghiên cứu liên quan
........................................................................................................................................ 67
Bảng 3.5: Bảng so sánh thành phần “đánh giá sản phẩm” và khái niệm nghiên cứu liên
quan ................................................................................................................................ 69
Bảng 3.6: Bảng so sánh thành phần “cảm xúc” và khái niệm nghiên cứu liên quan ..... 71
Bảng 3.7: Bảng so sánh thành phần “sự thờ ơ” và khái niệm nghiên cứu liên quan ..... 73
Bảng 3.8: Bảng so sánh thành phần “đánh giá ác cảm mối quan hệ” và khái niệm
nghiên cứu liên quan ...................................................................................................... 74
Bảng 3.9: Bảng so sánh thành phần “đánh giá mang tính ác cảm về kinh tế” và các khái
niệm nghiên cứu liên quan ............................................................................................. 75
Bảng 3.10: Bảng so sánh thành phần “chủ nghĩa yêu nước” và khái niệm nghiên cứu
liên quan ......................................................................................................................... 76
Bảng 3.11: Bảng kết quả thành phần “vị chủng tiêu dùng” ........................................... 78
Bảng 3.12: Các giả thuyết đề xuất.................................................................................. 81
Bảng 4.1: Thông tin cơ bản về các chuyên gia .............................................................. 87
Bảng 4.2: Các thang đo sử dụng cho nghiên cứu sơ bộ ................................................. 90
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các đặc tính của mẫu khảo sát ............................................. 99
Bảng 4.4: Bảng kết quả độ tin cậy của các thang đo .................................................... 101
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thành phần “hành vi tẩy chay” .......... 103
Bảng 4.6: Kết quả EFA các yếu tố khác ...................................................................... 103

Bảng 4.7: Kết quả EFA mô hình tới hạn ...................................................................... 105
Bảng 4.8: Độ tin cậy tổng hợp (CR) – tổng phương sai trích (AVE) và Cronbach’s
Alpha ............................................................................................................................ 111
Bảng 4.9: Kết quả trọng số ước lượng chuẩn hóa các biến quan sát ........................... 112
Bảng 4.10: Hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu ..................................... 113
Bảng 4.11: Hệ số tương quan giữa biến chỉ dấu và một số biến khác ......................... 115
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................................... 121
Bảng 4.13: Bảng so sánh kết quả kiểm định giả thuyết và kết quả nghiên cứu trước . 125
Bảng 4.14: Bảng thống kê các nhóm biến .................................................................... 128
Bảng 4.15: Sự khác biệt các chỉ số tương thích (bất biến và khả biến từng phần theo các
phân nhóm) ................................................................................................................... 130
Bảng 4.16: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến từng phần theo giới tính) ....... 130
Bảng 4.17: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến từng phần theo nhóm thu nhập)
...................................................................................................................................... 131
Bảng 4.18: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến từng phần theo trình độ học vấn)
...................................................................................................................................... 131


viii

Bảng 4.19: Mối quan hệ giữa các khái niệm (mô hình khả biến theo nhóm tuổi) ....... 132
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các lý thuyết nền ............................................................................................ 22
Hình 2.2: Các yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp đến “dự dịnh/sẵn lòng tiêu dùng/tẩy
chay” ............................................................................................................................... 51
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu ...................................................................................... 55
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 83
Hình 4.1: Phân tích CFA chuẩn hóa – mô hình yếu tố WTB - BCall .......................... 108
Hình 4.2: Kết quả CFA các nhóm yếu tố khác trong mô hình ..................................... 109
Hình 4.3: Kết quả CFA chuẩn hóa mô hình tới hạn ..................................................... 110

Hình 4.4: Kết quả mô hình lý thuyết (chuẩn hóa) ........................................................ 116
Hình 4.5: Kết quả mô hình đảo ngược ......................................................................... 118
Hình 4.6: Kết quả mô hình đảo ngược – gom chung thành phần nhận thức và cảm xúc
...................................................................................................................................... 119


ix

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là công trình do chính Tôi thực
hiện, chưa có công trình nào tương tự đã được nghiên cứu tại Việt Nam cho đến thời
điểm này. Mọi tham khảo và trích dẫn đều được thực hiện theo đúng chuẩn quy định.
Các thông tin cá nhân liên quan đến người phỏng vấn, người trả lời khảo sát đều được
mã hóa và giữ kín thông tin theo các chuẩn mực về đạo đức của nghiên cứu hành vi.
TpHCM, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Cao Quốc Việt


x

LỜI CẢM ƠN
Luận án này không thể hoàn thành nếu không có sự nhiệt tình của người tham gia
dưới vai trò là người được phỏng vấn, người trả lời khảo sát, tôi xin chân thành cảm ơn
sâu sắc sự hỗ trợ của các anh, chị và các bạn.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến các chuyên gia học thuật cũng như các
đồng nghiệp, dù bận rộn trong việc giảng dạy và nghiên cứu nhưng vẫn dành thời gian
quý báu của mình để giúp tôi xuyên suốt giai đoạn phỏng vấn chuyên gia và cả trong quá
trình thực hiện nghiên cứu, và tôi chân thành cảm ơn các đồng nghiệp giảng dạy trong bộ

môn Phương pháp Nghiên cứu đã có những phản biện, đóng góp suốt thời gian luận án
được tiến hành.
Luận án này tham khảo nhiều công trình, tài liệu quý mà không một bộ cơ sở dữ
liệu nào có thể cung cấp một cách đầy đủ. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các tác giả đã
sẵn lòng chia sẻ công trình nghiên cứu của họ trong quá trình luận án này được hoàn
thành. Đặc biệt, Tôi chân thành cảm ơn Giáo sư Robert V Kozinets, người sáng lập
phương pháp Netnography; phương pháp đã được tôi sử dụng trong giai đoạn định tính
của công trình này; Ông đã sẵn lòng gửi Tôi bản thảo công trình Netnography mới nhất
và đã có những nhận xét quý báu trong quá trình phân tích cũng như viết kết quả nghiên
cứu định tính của luận án.
Quá trình làm việc suốt ba năm qua của tôi và người hướng dẫn - PGS.TS Võ Thị
Quý là khoảng thời gian tôi trưởng thành hơn từng ngày, tôi chân thành cảm ơn sự tận
tụy, nghiêm túc và chuyên nghiệp của Cô trong nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình tôi, nơi cho tôi nguồn
động lực lớn nhất để giúp tôi hoàn thành công trình này.
TpHCM, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Cao Quốc Việt


xi

TÓM TẮT LUẬN ÁN
Trong kinh doanh quốc tế, việc hình thành nên các chiến lược kinh doanh phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, việc hiểu biết sâu sắc hành vi của người tiêu dùng
là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về hành vi tiêu dùng, hành vi tẩy chay là chủ đề thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Khoảng cuối thập niên 90 trở
lại đây, các tạp chí hàn lâm hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh và tiếp thị đều dành riêng

các ấn bản chuyên sâu tập trung những chủ đề nghiên cứu liên quan đến hành vi tẩy chay.
Điều này chứng tỏ nghiên cứu về hành vi tẩy chay đóng một vai trò quan trọng cho cả lý
thuyết và thực tiễn quản trị.
Tẩy chay đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu hành vi bởi vì trong bối
cảnh toàn cầu hóa và đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mạng xã
hội như hiện nay, sự tẩy chay của người tiêu dùng ngày càng có cơ hội lan tỏa và gây
thiệt hại không nhỏ đến uy tín, thương hiệu, giá trị của các công ty.
Mục tiêu của luận án là khám phá, mở rộng và kiểm định mô hình hành vi tẩy
chay của người tiêu dùng dựa trên nền lý thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm
xúc, thuyết bản sắc xã hội, thuyết bất hòa mang tính nhận thức, thuyết hiệu ứng bàng
quan và phân tán trách nhiệm. Các nghiên cứu trước chỉ đo lường hành vi tẩy chay qua
khái niệm được đặt tên sự sẵn lòng tẩy chay, luận án này đã phát hiện thêm thành phần
mới được tác giả luận án đặt tên kêu gọi tẩy chay. Thành phần mới này đã được chứng
minh độ tin cậy và giá trị.
Phương pháp hỗn hợp (định tính và định lượng) đã được sử dụng trong công trình
này. Nghiên cứu định tính được thực hiện với nhiều giai đoạn khác nhau với sự phối hợp
các phương pháp gồm netnography, grounded theory nhằm mục đích khám phá các thành
phần của hành vi tẩy chay và các yếu tố tác động. Nghiên cứu chuyên gia được thực hiện
ở giai đoạn kế tiếp nhằm đánh giá giá trị nội dung, giá trị trực diện của các khái niệm.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với mẫu 1138 khảo sát. Trong giai
đoạn này, mô hình đo lường và mô hình lý thuyết được kiểm định với các kỹ thuật tiếp
cận như phân tích yếu tố khám phá (EFA), phân tích yếu tố khẳng định (CFA), và sau
cùng, kỹ thuật mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định mô hình


xii

lý thuyết. Các phần mềm sử dụng cho luận án gồm QSRNVivo phiên bản 8.0 (cho giai
đoạn định tính), IBM SPSS phiên bản 20 và Amos phiên bản 20 (giai đoạn định lượng).
Luận án đã phát hiện kêu gọi tẩy chay là một thành phần mới góp phần đo lường

hành vi tẩy chay bên cạnh sự sẵn lòng tẩy chay. Kết quả nghiên cứu mang lại những giá
trị đóng góp nhất định ở khía cạnh lý thuyết và thực tiễn quản trị. Đối với lý thuyết, luận
án đề xuất các thang đo lường liên quan đến hành vi tẩy chay và thang đo lường liên quan
đến nhóm các yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến hành vi tẩy chay; các mối quan
hệ được khẳng định trong phần kết quả nghiên cứu và kết quả kiểm định các giả thuyết.
Kết quả này cho thấy hành vi tẩy chay của người tiêu dùng chịu sự tác động của các nhóm
yếu tố liên quan đến sự đánh giá mang tính nhận thức, cảm xúc, sự đánh giá sản phẩm,
vị chủng tiêu dùng, và chủ nghĩa yêu nước.
Về khía cạnh thực tiễn quản trị, kết quả nghiên cứu về hành vi tẩy chay tại một thị
trường cụ thể giúp các doanh nghiệp chuẩn bị các chiến lược ứng phó phù hợp, đặc biệt
là trong kinh doanh quốc tế, việc lựa chọn các chiến lược kinh doanh rất quan trọng đối
với các công ty đa quốc gia bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến các chiến lược
xâm nhập và các chiến lược ở cấp độ chức năng như chiến lược sản xuất, chiến lược
marketing. Nghiên cứu này đóng góp vào mô hình lý thuyết về hành vi tẩy chay và góp
phần giúp nhà quản trị các công ty lựa chọn được chiến lược kinh doanh.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp
trong nước xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị thu hút được sự chú ý từ người
tiêu dùng. Doanh nghiệp nội nên chú trọng đến quá trình đảm bảo chất lượng sản phẩm;
chỉ có những sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả cạnh tranh thì sản phẩm đó
mới nhận được sự chấp nhận của người tiêu dùng.
Đối với các nhà hoạch định chính sách, nghiên cứu cũng đóng góp những hàm ý
về chính sách vĩ mô quan trọng. Hình ảnh của một quốc gia trong mắt người tiêu dùng
được cấu thành bởi các hành động của chính phủ quốc gia đó trong hiện tại và quá khứ,
vì vậy việc hoạch định chính sách đối ngoại, quan hệ quốc tế, chính sách kinh tế, thương
mại của mỗi quốc gia phải tính đến sự đánh giá mang tính nhận thức và cảm xúc của
người tiêu dùng ở các nước có liên quan đến sự giao dịch thương mại lẫn nhau. Đặc biệt,
trong bối cảnh toàn cầu hoá sản xuất và toàn cầu hoá thị trường, các quốc gia hội nhập


xiii


và phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau ở quy mô khu vực và toàn cầu. Chỉ cần hành vi tẩy chay
của người tiêu dùng xảy ra ở một quốc gia, sự lan toả của nó dưới sự hỗ trợ của Internet,
mạng xã hội có thể ảnh hưởng đến các công ty trên toàn thế giới. Nếu sự đánh giá và cảm
xúc của người tiêu dùng mang tính tiêu cực, hành vi tẩy chay của họ xảy ra và lan tỏa
rộng rãi trên các phương tiện truyền thông thì các công ty tham gia vào hoạt động kinh
doanh quốc tế và cả các công ty nội sẽ gánh chịu hậu quả trực tiếp, và do đó ảnh hưởng
tiêu cực đến tăng trưởng mậu dịch và giá trị thương hiệu.
Việc ban hành những chính sách thúc đẩy lòng yêu nước, cổ vũ người tiêu dùng
ủng hộ hàng hóa sản xuất trong nước để góp phần giữ vững nền sản xuất nội địa là việc
làm cần thiết. Kết quả nghiên cứu cũng mang lại hàm ý rằng giáo dục lòng yêu nước cho
người dân là việc làm quan trọng nên được chú ý trong chương trình giáo dục ngay từ
nhỏ; phải làm sao để mỗi người dân ý thức được việc sử dụng hàng hóa trong nước là
góp phần thúc đẩy doanh nghiệp nội phát triển, góp phần cho nền kinh tế đất nước tăng
trưởng là một trong những nội dung giáo dục nhận thức nên được chú ý và duy trì.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
Giới thiệu chương:
Chương này giới thiệu tổng quát về luận án, bối cảnh thực tiễn hình thành đề tài
nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu liên quan trực tiếp đến chủ đề của luận án. Bố cục của
chương bao gồm sáu mục; ba mục đầu tiên liên quan đến (1) lý do lựa chọn đề tài, (2)
bối cảnh nghiên cứu, (3) vấn đề nghiên cứu, (4) mục tiêu nghiên cứu. Các mục tiếp theo
gồm (5) đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; (6) ý nghĩa, đóng góp mới của
kết quả nghiên cứu và cuối cùng (7) bố cục của luận án.
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Suốt 40 năm trở lại đây, những nghiên cứu về hành vi tẩy chay đóng một vai trò quan
trọng trong lĩnh vực quản trị nói chung và marketing nói riêng. Không một doanh nghiệp

nào muốn người tiêu dùng tẩy chay sản phẩm, dịch vụ của mình vì bất kỳ lý do gì. Do
đó, nghiên cứu về hành vi tẩy chay luôn thu hút sự quan tâm chú ý của những nhà nghiên
cứu hành vi của người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm luận án này được thực hiện, qua những gì thu thập,
tổng hợp từ những công trình nghiên cứu công bố trên các tạp chí uy tín quốc tế và trong
nước, những nghiên cứu liên quan trực tiếp đến hành vi tẩy chay vẫn còn những hạn chế,
khoảng trống nghiên cứu nhất định. Những hạn chế ấy xuất phát ngay chính từ định nghĩa
về hành vi tẩy chay. Các tác giả đi trước đã đưa định nghĩa khác nhau, thiếu nhất quán
lẫn nhau. Do đó, luận án này đề xuất một định nghĩa mới khái quát hơn, tổng hợp từ
những định nghĩa trước. Qua đó, tác giả luận án mở rộng việc đo lường nội dung khái
niệm hành vi tẩy chay và thu thập dữ liệu để chứng minh độ tin cậy và giá trị của khái
niệm. Những nghiên cứu trước xem hành vi tẩy chay là một khái niệm đơn hướng với
một nội dung đo lường có tên gọi – sự sẵn lòng tẩy chay. Luận án này mở rộng khái niệm
này thành một khái niệm đa hướng với một thành phần được bổ sung được đặt tên – kêu
gọi tẩy chay.
Bên cạnh đó, giai đoạn 1998 đến 2015 ghi nhận sự tranh luận liên tục giữa các nhà
nghiên cứu trên toàn thế giới. Sự tranh luận lớn nhất nằm ở khái niệm độc lập1 (ngoại
1

Mô hình phân tích đa biến gọi tên các biến độc lập là biến ngoại sinh – exogenous variables, các biến phụ thuộc là nội sinh – endogenous
variables). Hàm ý ở đây là sự thay đổi của các biến nội sinh dẫn đến sự thay đổi của các biến ngoại sinh.


2

sinh – exogenous) mang tên “sự ác cảm của người tiêu dùng”. Sự ác cảm là một khái
niệm bao gồm nhận thức và cảm xúc tiêu cực của người tiêu dùng khi họ nghĩ về những
biến cố mà quốc gia họ đã và đang trải qua do một quốc gia khác gây ra. Sự ác cảm của
người tiêu dùng càng lớn khi biến cố càng lớn, và càng sâu sắc. Nhưng sự ác cảm ấy tác
động như thế nào đến sự đánh giá sản phẩm có xuất xứ từ quốc gia gây ra biến cố và sự

ác cảm ấy tác động như thế nào đến hành vi tẩy chay là một câu hỏi quan trọng mà câu
trả lời của nó vẫn còn đang gây ra nhiều tranh luận giữa các nhà nghiên cứu. Chính vì
vậy, tác giả luận án tiếp tục đi vào hướng tranh luận ấy với một cách tiếp cận mới. Luận
án này tách biệt phần nhận thức và cảm xúc; đánh giá mối quan hệ giữa nhận thức và
cảm xúc tiêu cực đó với sự đánh giá chất lượng sản phẩm xuất xứ từ quốc gia gây ra biến
cố và hành vi tẩy chay của người tiêu dùng.
Khi một quốc gia gây ra các biến cố cho quốc gia khác, người tiêu dùng ở quốc gia
bị ảnh hưởng sẽ nhìn nhận các biến cố đó dưới nhiều góc nhìn khác nhau, và do đó có
những cảm xúc khác nhau; từ đó ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của họ (Harmeling và
cộng sự, 2015). Những tranh chấp quốc tế, những xung đột liên quan đến văn hóa, chính
trị, kinh tế là những biến cố mà một quốc gia gây ra cho quốc gia khác ảnh hưởng tiêu
cực đến tâm lý tiêu dùng biểu hiện qua những trạng thái cảm xúc mang tính tiêu cực như
tức giận, bức xúc, buồn, lo lắng hoặc hoang mang, và tạo ra hành vi tiêu dùng tiêu cực
đối với sản phẩm có xuất xứ từ quốc gia gây ra xung đột. Hành vi tẩy chay chính là một
trong những hành vi tiêu dùng mang tính tiêu cực mà không một công ty nào mong muốn
gặp phải. Do đó, thấu hiểu được hành vi tẩy chay của người tiêu dùng và những yếu tố
nhận thức, cảm xúc tác động đến hành vi tẩy chay xứng đáng được nghiên cứu một cách
hệ thống và thấu đáo.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc một quốc gia mở cửa nền kinh tế cho hàng hoá
quốc gia khác vào thị trường nước mình (và ngược lại) là hành động cơ bản nhất cần phải
được thực thi. Trong bối cảnh đó, thị trường trong nước có thể bị mất nếu như người tiêu
dùng trong nước không ủng hộ các doanh nghiệp nội, thay vào đó, họ chỉ sử dụng hàng
hoá nước ngoài. Ở một quốc gia mà người dân chỉ thích dùng hàng hoá nước khác sẽ tạo
ra tình trạng nhập siêu, gánh nặng về cán cân thanh toán sẽ ngày càng gia tăng. Từ thực
tiễn đó, năm 1984, một khái niệm nghiên cứu được ra đời với tên gọi – vị chủng tiêu
dùng. Khái niệm này đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích hành vi ủng hộ hay sử


3


dụng hàng hoá sản xuất trong nước với những lý do khác nhau của người tiêu dùng. Ngoài
ra, mối quan hệ của vị chủng tiêu dùng và đánh giá chất lượng sản phẩm hay vị chủng
tiêu dùng và hành vi tẩy chay cũng thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu hơn
bốn mươi năm qua. Cho đến thời điểm hiện nay, kết quả nghiên cứu về vị chủng tiêu
dùng vẫn còn gây nhiều tranh luận, những công trình công bố về vị chủng tiêu dùng tiếp
tục được tiếp cận theo các hướng khác nhau. Nghiên cứu về vị chủng tiêu dùng đóng một
vai trò quan trọng trong lĩnh vực hành vi vì nó góp phần đưa ra những chính sách, hàm ý
quản trị thúc đẩy các công ty nội địa tiếp cận và thấu hiểu những nhu cầu, mong muốn
của người tiêu dùng để phục vụ họ. Như vậy, tiếp tục hướng nghiên cứu về vị chủng tiêu
dùng trong mô hình hành vi tẩy chay tại Việt Nam là hướng nghiên cứu xứng đáng được
thực hiện vì nó góp phần đóng góp vào nền tảng tri thức trong lĩnh vực hành vi tẩy chay
và phù hợp với bối cảnh hội nhập của đất nước hiện nay.
Ngoài ra, trong kinh doanh quốc tế ở khía cạnh thực tiễn, sự hiểu biết một cách sâu
sắc về hành vi của người tiêu dùng đóng một vai trò hết sức quan trọng không những đối
với các công ty đa quốc gia (Multinational Companies - MNCs) mà còn đối với các công
ty đang hoạt động trong thị trường nội địa muốn mở rộng thị trường ra bên ngoài quốc
gia của họ. Amine (2008) khuyến nghị rằng những điều kiện tiên quyết để một nhà quản
trị thành công trong mỗi thị trường mà họ xâm nhập đó là: (1) có kiến thức sâu sắc về
những mối quan hệ trong hiện tại và lịch sử của quốc gia đó đối với các đối tác thương
mại song phương để từ đó rút ra những kết luận về hành vi của người tiêu dùng; (2)
thường xuyên quan sát những sự thay đổi về nhận thức và hành vi của người tiêu dùng ở
thị trường mục tiêu. Cuối cùng, lập kế hoạch nghiên cứu thị trường thường xuyên và dài
hạn để giám sát những sự thay đổi không ngừng diễn ra trong nhận thức, cảm xúc và
hành vi của họ.
Trong nhiều năm qua, hành vi tẩy chay hàng hóa xuất xứ ở một quốc gia nào đó của
người tiêu dùng là vấn đề được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà còn thu hút sự chú ý
trên toàn thế giới. Có nhiều lý do để người dân nước này tẩy chay hàng hóa nước khác
được quan sát và ghi nhận. Người dân ở các quốc gia Trung Đông tẩy chay hàng hóa có
xuất xứ từ Đan Mạch vì một tờ báo ở quốc gia này đã vẽ hình biếm họa chế giễu thánh
Mohamed (Jensen, 2008, Sami Albayati và cộng sự, 2012). Sự cố thử hạt nhân của Pháp

vào tháng 6 năm 1995 trên vùng biển Nam Thái Bình Dương dẫn đến việc người dân Úc


4

tẩy chay hàng hóa của Pháp (Edwards và cộng sự, 2007). Người tiêu dùng Liên Minh
Châu Âu tẩy chay đồ chơi trẻ em có xuất xứ Trung Quốc (TQ) vì lo ngại sự độc hại của
nó (Bongiorni, 2007). Người dân Bỉ, Nhật tẩy chay hàng hóa TQ vì chất lượng không
đảm bảo, có chứa chất độc hại; người Mỹ cũng kêu gọi không sử dụng Ipod, giày thể
thao Nike vì các công ty này sử dụng nhân công giá rẻ, vi phạm quyền con người, công
việc áp lực cao ở TQ (Rohrer, 2008). Người Philippine kêu gọi không dùng hàng TQ vì
hành vi xâm chiếm lãnh hải Philippine của chính phủ TQ (ABS, 2011).
Ở Việt Nam, đối với hàng hóa xuất xứ TQ, việc tẩy chay hàng TQ tại Việt Nam nổi
trội và thu hút dư luận vì chất lượng hàng hóa kém, chứa nhiều chất độc hại từ rau, củ,
quả đến thực phẩm, quần áo, thiết bị và máy móc (Hà Thu, 2012). Từ tháng 7 năm 2012,
kể từ khi TQ thành lập thành phố Tam Sa trên quần đảo Hoàng Sa thuộc lãnh thổ Việt
Nam; đặc biệt nhất là sự kiện đặt giàn khoan HD 981 trong vùng lãnh hải Việt Nam vào
tháng 4 năm 2014 của chính phủ TQ. Hành động này đã dẫn đến sự bức xúc, tức giận của
một lượng không nhỏ người Việt dẫn đến người tiêu dùng kêu gọi tẩy chay hàng hóa xuất
xứ TQ để thể hiện lòng yêu nước (Phan Quốc, 2014; Research.omicsgroup.org, 2014).
Như vậy, hành vi tẩy chay của người tiêu dùng là một hiện tượng đã và đang tồn tại
trên thị trường. Việc nghiên cứu bản chất của hành vi tẩy chay là gì, gồm những thành
phần nào, các yếu tố nào tác động đến hành vi tẩy chay cần được làm rõ vì kết quả nghiên
cứu có thể là những minh chứng có ý nghĩa trong khoa học hành vi và mang lại các hàm
ý quan trọng cho thực tiễn quản trị.
1.2. Bối cảnh nghiên cứu
Luận án này mượn bối cảnh mối quan hệ giữa Việt Nam – TQ làm nền tảng và tác
giả luận án xem những mối quan hệ này là những biến cố mang tính tiêu cực. Những biến
cố tiêu cực này xuất phát từ lịch sử, cũng như tại thời điểm hiện tại liên quan đến mối
quan hệ Việt Nam – TQ và mối quan hệ về kinh tế giữa Việt Nam – TQ. Những biến cố

tiêu cực này có thể sẽ dẫn đến những nhận thức mang tính tiêu cực, và những cảm xúc
tiêu cực của người tiêu dùng. Từ đó, hành vi tẩy chay của người tiêu dùng được giải thích
căn cứ trên những cảm xúc và nhận thức tiêu cực đó.
Mối quan hệ Việt Nam – TQ được lịch sử ghi nhận qua hàng nghìn năm với những
thăng trầm kéo dài từ triều đại này qua triều đại khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.


5

Những thăng trầm ấy được phản ánh qua những lần mất nước, sự lệ thuộc và những lần
chiến thắng oai hùng giành lấy độc lập chủ quyền.
Những bằng chứng lịch sử về mối quan hệ Việt Nam – TQ
Triệu Đà chính là người đặt dấu ấn sâu nặng nhất lên lịch sử Việt Nam (Taylor,
2013). Theo Taylor, mặc dù Triệu Đà không phải là người đầu tiên xâm lược nước Việt
nhưng những cuộc chiến liên miên bên bờ đồng bằng sông Hồng đã để lại biết bao đau
khổ cho những người dân đã phải từ bỏ cuộc sống bình thường để tham gia chiến tranh.
Nhà sử học Taylor (2013) nhận xét: suốt nghìn năm lịch sử, dân Việt đã phải chịu
đựng hàng trăm năm đóng sưu cao thuế nặng, chính quyền cai trị đã ra sức đồng hóa bằng
ngôn ngữ Hán, vơ vét của của vật chất như gạo, ngà voi, ngọc trai, lông vũ của các loài
chim quý, gỗ trầm hương.
Những năm đầu thế kỷ 19, mối quan hệ Việt Nam - TQ trở nên tốt hơn, lịch sử ghi
nhận sự giúp đỡ của TQ cho nhân dân Việt Nam trong quá trình chiến đấu chống Pháp,
Mỹ. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai nước bắt đầu xấu đi từ năm 1955. Nhà nghiên cứu
sử học Nguyễn Khắc Viện (2007) đã viết về sự bất nhất trong cách hành xử của nhà lãnh
đạo TQ thời điểm đó. Công trình nghiên cứu lịch sử của Zhang (2015) cho thấy: một mặt
TQ không muốn Liên Xô gây ảnh hưởng quá mạnh lên Châu Á, đặc biệt là Việt Nam.
Mặt khác, TQ sẵn sàng ủng hộ Việt Nam tiền của, vũ khí chống Mỹ, nhưng lại đi đêm
quan hệ ngoại giao với Mỹ.
Tóm lại, những biến cố về mối quan hệ Việt Nam - TQ trải qua hàng nghìn năm lịch
sử hầu hết là những biến cố hết sức tiêu cực. Trong hàng nghìn năm đó, bằng chứng lịch

sử đã ghi lại nhiều cuộc xâm lược, nhiều lần dân tộc Việt Nam đã phản kháng, chống
chọi và giữ vững sự độc lập.
Mối quan hệ Việt Nam - TQ sau thời kỳ “đổi mới”
Sau năm 1991, Việt Nam bình thường hóa quan hệ với TQ, cả hai nước bắt tay cùng
nhau phát triển mối quan hệ trong hòa bình, phát triển. Tuy nhiên, những hành động của
TQ luôn bất nhất, khó lường, và bí hiểm (Womack, 2006). Bằng chứng rõ nét nhất là
những lần phá hoại tàu thuyền của ngư dân Việt Nam, cấm đánh bắt cá trên Biển Đông.
Giai đoạn giữa thập niên 90, TQ công bố chiến lược phát triển dựa trên nền tảng Biển


6

Đông, công bố chủ quyền không tranh cãi đối với quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa của
Việt Nam và vẽ bản đồ lưỡi bò 9 đoạn chiếm trọn Biển Đông (Fravel, 2011).
Như vậy, bản chất của TQ hàng nghìn năm qua vẫn không hề thay đổi. Nhiều nhà
nghiên cứu sử học, chính trị và quan hệ kinh tế quốc tế cố gắng lý giải điều này. Vị trí
địa lý của Việt Nam gắn liền với phía Nam của TQ chắn giữ cửa ra Biển Đông; đất đai
phì nhiêu màu mỡ, có nhiều tài nguyên nên Việt Nam luôn là cái gai trong mắt TQ và là
miếng mồi ngon không thể bỏ qua (Taylor, 2013; Amer, 2014; Goscha, 2016). Cơ quan
thông tin năng lượng Hoa Kỳ ước tính trữ lượng dầu thô và các loại khí đốt hóa lỏng khác
liên quan trên vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam ở Biển Đông lên đến 3 tỉ thùng,
hơn gấp đôi so với TQ, và trữ lượng khí đốt tự nhiên là 20 nghìn tỷ feet khối (cao hơn
TQ – 15 nghìn tỷ feet khối) (theo Eia.gov, 2013). Tiềm năng dầu thô và lượng khí đốt
dồi dào này chính là nguồn tài nguyên không thể bỏ qua trong bối cảnh an ninh năng
lượng của TQ luôn bị đe dọa.
Ngày 19/7/2012, TQ thành lập cơ quan chỉ huy quân sự thành phố Tam Sa, hai ngày
sau đó TQ tuyên bố thành lập thành phố Tam Sa trên đảo Phú Lâm, thuộc quần đảo
Hoàng Sa. Bộ Ngoại giao Việt Nam ra thông cáo và trao công hàm phản đối hành động
phi pháp này của chính phủ TQ (Thanhnien.vn, 2012).
Tháng 8/2013, nhận thấy âm mưu bành trướng ở Biển Đông thông qua hành động

bồi lấp đảo nhân tạo, và ngày càng quân sự hóa Biển Đông mạnh mẽ, Ban Tuyên giáo
Trung Ương đã công bố tài liệu “100 câu Hỏi – Đáp về Biển, Đảo dành cho tuổi trẻ Việt
Nam” (phát hành miễn phí qua mạng của cổng thông tin chính phủ - chinhphu.vn). Mục
đích chính của việc làm này nhằm nâng cao nhận thức về chủ quyền đất nước cho học
sinh, sinh viên, thanh niên và toàn thể mọi người dân Việt Nam (Ban Tuyên giáo Trung
ương, 2013).
Ngày 1/5/2014, TQ hạ đặt giàn khoan HD 981 vào vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa của Việt Nam, Bộ Ngoại giao chính thức họp báo quốc tế và gửi công hàm sang
TQ để nói rõ quan điểm phản đối sự việc này, nội dung công hàm của Bộ ngoại giao nêu
rõ:
“ […] hoạt động của giàn khoan và các tàu bảo vệ của TQ đã vi phạm nghiêm trọng
quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam theo quy định của Công ước Liên hợp
quốc về Luật Biển năm 1982, vi phạm Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông năm


7

2002 (DOC) và các thỏa thuận có liên quan khác giữa Lãnh đạo cấp cao hai nước cũng
như thỏa thuận về những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển Việt Nam
– TQ[…]” (Mofahcm.gov.vn, 2014).
Cuối năm 2014, Chính phủ, Đảng, và Ban Tuyên giáo Trung ương giai đoạn này đã
chủ động xuất bản các ấn phẩm cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu
biết của người dân về chủ quyền, mối quan hệ Việt Nam – TQ từ năm 1974. Các công
trình tiêu biểu như: “Âm mưu thủ đoạn của Trung Quốc trên Biển Đông và công luận thế
giới” phát hành năm 2014, hay “Sự kiện giàn khoan Hải Dương 981 và tham vọng của
Trung Quốc độc chiếm Biển Đông” phát hành năm 2015.
Sau biến cố giàn khoan HD - 981, Đảng, Chính phủ và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đã ban hành các văn bản khuyến khích học sinh, sinh viên nâng cao nhận thức về lòng
yêu nước, tự hào dân tộc (Mattran.org.vn, 2015). Vấn đề biển đảo được đưa vào đề thi
lớp 10 (Nld.com.vn, 2014); vào đề thi địa lý trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia

(Infonet.vn, 2015). Các nhà sử học và chuyên gia giáo dục đề nghị Bộ Giáo dục và Đào
tạo nên đưa vấn đề chủ quyền vào tất cả các kỳ thi, đặc biệt là môn lịch sử (Petrotimes.vn,
2016). Ở khía cạnh nghiên cứu khoa học, Giáo sư Trần Văn Nhung – chủ tịch Hội đồng
Giáo sư Nhà nước đề nghị cần tăng công bố quốc tế về chủ quyền, biển – đảo để gia tăng
sự ủng hộ của quốc tế (Trần Văn Nhung, 2016; Tuoitre.vn, 2016).
Biến cố HD - 981 có lẽ là giọt nước tràn ly khiến sự phẫn uất của toàn dân bùng phát.
Các đợt biểu tình xảy ra khắp cả nước. Người tiêu dùng kêu gọi tẩy chay không dùng
hàng TQ. Người dân tẩy chay du lịch TQ, các công ty hủy tour đi du lịch TQ
(Dulich.dantri.com.vn, 2014; Vietnamnet.vn, 2014). Các bản tin trong nước nhận định,
việc tẩy chay hàng hóa TQ của người tiêu dùng chính là cơ hội để hàng Việt Nam chiếm
lĩnh thị trường nội địa (Baophapluat.vn, 2014). Bản tin phóng sự VTC nhận xét đây là
thời cơ để hàng Việt đánh bại hàng TQ (Vtc.vn, 2014).
Mối quan hệ về kinh tế giữa Việt Nam – TQ
Trong vòng 10 năm qua, cán cân thương mại Việt Nam – TQ liên tục thâm hụt theo
chiều hướng tăng dần từ -4,9 tỷ $ năm 2006 đến -12,7 tỷ $ năm 2010.


8

Bảng 1.1. Giao dịch thương mại giai đoạn 2006 - 2016 của Việt Nam và Việt Nam - TQ
Giao dịch thương mại của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016 ( ĐVT: triệu USD)

Năm

Tổng

Tổng

xuất


nhập

khẩu

khẩu

Cán

Xuất

cân

khẩu

thương

sang

mại

TQ

Tỷ trọng
trong
tổng
xuất
khẩu %

Nhập
khẩu

từ
TQ

Tỷ trọng

Cán cân

Tỷ lệ thay đổi

trong

thương mại

CCTM: VN-

tổng Việt Nam - TQ TQ năm sau so
nhập

(CCTM: VN-

với năm trước

khẩu %

TQ)

(%)

2006


39.893

44.891

-4.998

3.243

8,1

7.391

16.5

-4.149

2007

48.624

62.765

-14.141

3.646

7,5

12.710


20.3

-9.064

118,5

2008

62.791

80.714

-17.923

4.850

7,7

15.974

19.8

-11.124

22,7

2009

57.516


69.949

-12.433

4.909

8,5

16.441

23.5

-11.532

3,7

2010

70.249

83.365

-13.116

7.309

10,4

20.019


24.0

-12.710

10,2

2011

93.756 104.510

-10.754 11.125

11,9

24.594

23.5

-13.469

6,0

2012

111.450 111.640

-190 12.388

11,1


28.786

25.8

-16.398

21,7

2013

128.743 129.258

-515 13.259

10,3

36.954

28.6

-23.695

44,5

2014

145.863 144.778

1.085 14.906


10,2

43.868

30.3

-28.962

22,2

2015

159.987 175.784

-15.797 16.568

10,4

49.441

28.1

-32.873

13,5

2016

185.487 186.461


-975 26.351

14,2

46.496

24.9

-20.145

-38,7

Nguồn: Tác giả luận án tổng hợp từ dữ liệu thống kê của Ngân hàng Phát triển Châu Á
- ADB (www.adb.org/statistics)

Theo số liệu thống kê mới nhất của ADB (Ngân hàng Phát triển Châu Á), thâm hụt
thương mại cao nhất rơi vào năm 2015 với -32,9 tỷ $. Việc thâm hụt này cho thấy nền
kinh tế Việt Nam đang phụ thuộc lớn vào hàng hóa nhập khẩu từ TQ.
Vấn đề nhập siêu từ TQ gây áp lực lên cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối của
quốc gia luôn là vấn đề nóng trong các kỳ họp chất vấn công khai của quốc hội được phát
sóng trực tiếp qua các kênh truyền hình (Enternews.vn, 2016). Có thể thấy rằng, để có
lượng lớn ngoại tệ cho việc nhập khẩu hàng hóa từ TQ, lượng ngoại tệ thặng dư từ việc
xuất khẩu sang các thị trường khác được sử dụng để bù đắp. Giai đoạn 2012 - 2016 ghi
nhận tình trạng thâm hụt cán cân thương mại nói chung giảm dần, thậm chí năm 2014
còn thặng dư hơn 1 tỷ $. Trong khi đó, cùng năm 2014, thâm hụt cán cân thương mại từ
TQ lại lên đến 29 tỷ $ (xem bảng 1.1).


9


Chính sách tiền tệ mang tính can thiệp thô bạo vào tỷ giá hối đoái của Ngân hàng
Trung ương TQ cũng gây ra sự phản đối và bất bình trên toàn thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Trong năm 2015, việc Ngân hàng Trung ương TQ ba lần phá giá đồng
nhân dân tệ (CNY) nhằm thúc đẩy xuất khẩu đã gây ra sự hỗn loạn trên thị trường tài
chính quốc tế. Riêng ở Việt Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, nông sản (tiêu, điều,
cao su, sắn lát, thanh long…) đã phải chịu cảnh bị đối tác TQ ép giá. Ngoài ra, khi đồng
nhân dân tệ giảm giá 4,6 %, hàng hóa xuất khẩu TQ trở nên rẻ hơn, hàng TQ càng được
nhập khẩu về Việt Nam làm các doanh nghiệp nội điêu đứng vì hàng hóa tồn kho, mất
lợi thế cạnh tranh về giá (vd., thị trường phân bón nội địa, dệt may, da giày) (Nguyen,
2017). Động thái này của TQ càng làm cho thâm hụt thương mại Việt Nam – TQ trở nên
trầm trọng hơn, tình trạng nhập siêu càng trở nên căng thẳng (Nguyễn Đình Luận, 2015).
1.3. Vấn đề nghiên cứu
Bàn về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tẩy chay, hướng tiếp cận quan trọng nhất,
được chú ý và đào sâu liên quan đến “những động cơ liên quan đến chính trị” (political
motivations) gồm “sự ác cảm của người tiêu dùng” (consumer animosity); “vị chủng tiêu
dùng” (consumer ethnocentrism) (Hoffmann và Müller, 2009).
Klein và cộng sự (1998) đề xuất khái niệm “sự ác cảm của người tiêu dùng” và kiểm
định mối quan hệ giữa khái niệm này với hành vi tẩy chay. Kết quả nghiên cứu của họ
đã đóng góp quan trọng vào lĩnh vực hành vi tiêu dùng nói chung và tẩy chay nói riêng.
Klein và cộng sự (1998) lần đầu tiên công bố những bằng chứng giải thích cho hành vi
tẩy chay hàng hóa xuất xứ Nhật của người tiêu dùng TQ. Nghiên cứu của nhóm Klein
lấy bối cảnh sự tẩy chay, từ chối sử dụng hàng hóa Nhật vì lý do người dân Nam Kinh
vẫn còn tức giận với hành vi xâm lược và tàn sát hàng trăm nghìn người dân thường của
quân đội Nhật trong chiến tranh năm 1937. Klein và cộng sự (1998) đã khám phá sự ác
cảm của người dân Nam Kinh đối với sự tàn ác của quân đội Nhật là nguyên nhân chính
tác động đến hành vi từ chối tiêu dùng hàng hóa có xuất xứ từ Nhật. Theo Riefler và
Diamantopoulos (2007), nghiên cứu của nhóm Klein là nghiên cứu đầu tiên chứng minh
mối quan hệ giữa sự ác cảm của người tiêu dùng dựa trên một biến cố lịch sử (chiến tranh
giữa hai quốc gia) và hành vi tẩy chay. Kể từ năm 1999 trở đi, các tác giả trên thế giới đã
tiến hành nghiên cứu lặp lại, mở rộng mô hình Klein dựa trên thực tiễn xã hội xảy ra ở



10

các quốc gia khác nhau. Mục đích chính là giải thích cho hành vi tẩy chay của người tiêu
dùng ở quốc gia đó và đồng thời kiểm định cũng như mở rộng lý thuyết của nhóm Klein
đề xuất. Hướng tiếp cận giải thích “hành vi tẩy chay” dựa trên “sự ác cảm tiêu dùng”
đóng một vai trò quan trọng nhưng mang lại nhiều kết quả chưa nhất quán giữa các nghiên
cứu. Lý do chính là biến cố mang lại “sự ác cảm” của người dân ở các quốc gia khác biệt
nhau, các nhà nghiên cứu định nghĩa và khám phá khái niệm “sự ác cảm” theo các hướng
khác nhau cũng như đứng trên các lý thuyết nền khác nhau để suy diễn và đo lường các
mối quan hệ.
Khái niệm chủ nghĩa vị chủng tiêu dùng cũng được các nhà nghiên cứu xem như một
biến độc lập quan trọng tác động đến hành vi mua hàng/ tẩy chay, và giải thích mối quan
hệ này theo lý thuyết bản sắc xã hội (Social Identity Theory). Khái niệm “chủ nghĩa vị
chủng” (ethnocentrism) đã được nghiên cứu từ rất lâu vd., (Sumner, 19062; Shimp và
Sharma, 1987). Shimp và Sharma (1987) là nhóm tác giả đã xây dựng thang đo
CETSCALE đo lường tính vị chủng của người tiêu dùng. Kể từ năm 1987 trở về sau, rất
nhiều nghiên cứu lặp lại, điều chỉnh và mở rộng thang đo này đã được các nhà nghiên
cứu quan tâm vd., (Chryssochoidis và cộng sự, 2007; Evanschitzky và cộng sự, 2008;
Wei, 2008; Ahmad và Juhdi, 2009; Erdogan và Uzkurt, 2010; Kuncharin và Mohamed,
2014); hướng tiếp cận “chủ nghĩa vị chủng” được chú ý vì các kết quả còn có những tranh
luận và mâu thuẫn giữa các thị trường.
Chính vì những hạn chế vừa nêu, Riefler và Diamantopoulos (2007) đã đề xuất khi
các nghiên cứu có liên quan đến “sự ác cảm” ở một bối cảnh cụ thể, không nên áp dụng
mô hình sẵn có mà nên thực hiện nghiên cứu khám phá để đề xuất mô hình nghiên cứu
phù hợp.
Ngoài ra, điểm chung giữa mô hình có khái niệm “sự ác cảm tiêu dùng” và mô hình
liên quan đến khái niệm “vị chủng tiêu dùng” đó là khi xem xét sự tác động của các yếu
tố này đến hành vi tẩy chay là có sự tham gia của khái niệm “đánh giá sản phẩm” (product

judgments). Căn cứ trên lý thuyết và các nghiên cứu liên quan trên thế giới, có nhiều sự
tranh luận về giả thuyết, kết quả của các nhà nghiên cứu cho mối quan hệ giữa “sự ác
cảm của người tiêu dùng”, “đánh giá sản phẩm” và “hành vi tẩy chay”. Tại thời điểm

2

Truy cập trực tuyến toàn văn tại: />

×