Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Vai trò của tỷ giá hối đoái trong điều hành chính sách tiền tệ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.21 KB, 40 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM

Mã số: CS – 2015 - 44
Chủ nhiệm: Th.S Nguyễn Phúc Cảnh
Thành viên: PGS. TS. Võ Xuân Vinh

Tp.Hồ Chí Minh – 12/2015


i
CHƯƠNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................................iv
i.

Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................iv

ii.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. v

iii.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... v


iv.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... v

v.

Kết quả nghiên cứu .............................................................................................................. v

CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................................... 1
TỔNG HỢP LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ..................... 1
1.1.

Chính sách tiền tệ ............................................................................................................. 1

1.1.1.

Tổng quan ................................................................................................................. 1

1.1.2.

Mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................................................................. 3

1.1.3.

Công cụ của chính sách tiền tệ .................................................................................. 4

1.2.

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái ................................................................................ 7


1.3.

Quy tắc Taylor ................................................................................................................. 9

CHƯƠNG 2 ................................................................................................................................... 11
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 11
2.1.

Sơ lược chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái tại Việt Nam ............................................ 11

2.1.1.

Chính sách tiền tệ .................................................................................................... 11

2.1.2.

Tỷ giá hối đoái ......................................................................................................... 18

2.2.

Mô hình nghiên cứu ....................................................................................................... 20

2.3.

Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................................... 22

2.4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................................... 23


CHƯƠNG 3 ................................................................................................................................... 28
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH........................................................................ 28
3.1.

Kết luận .......................................................................................................................... 28

3.2.

Một số gợi ý .................................................................................................................... 30

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 32


ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á (Asia Development bank)

CSTK

: Chính sách tài khóa (Fiscal polic)

CSTT

: Chính sách tiền tệ (Monetary Policy)

DN

: Doanh nghiệp


EXR

: Tỷ giá USD/VND

FED

: Cục dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve System)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc dân (Gross Domestic Production)

IPVN

: Sản lượng công nghiệp Việt Nam

INF

: Lãi phát tính theo CPI

NHNN

: Ngân hàng nhà nước (State Bank)

NHNNVN

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTM


: Ngân hàng thương mại (Commercial bank)

NHTW

: Ngân hàng trung ương (Central bank)

RFR

: Lãi suất tái cấp vốn

RDR

: Lãi suất tái chiết khấu

VNIBOR

: Lãi suất bình quân liên ngân hàng Việt Nam


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các quy định luật pháp về NHNN VN giai đoạn 1990 – 2014 .................. 11
Bảng 2.2. Tăng trưởng cung tiền M2: mục tiêu và thực hiện giai đoạn 2004 – 2014 . 15
Bảng 2.3. Mô tả các biến và nguồn dữ liệu ............................................................... 22
Bảng 2.4. Mô tả dữ liệu ............................................................................................ 22
Bảng 2.5. Kết quả ước lượng với VNIBOR .............................................................. 23
Bảng 2.6. Kết quả ước lượng với RDR ..................................................................... 24
Bảng 2.7. Kết quả ước lượng với RFR ...................................................................... 26


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Các thành phần và mối quan giữa giữa các thành phần trong nền kinh tế .... 1
Hình 1.2. Đường cong Phillips.................................................................................... 3
Hình 1.3. Phản ứng của nền kinh tế khi NHTW mở rộng chính sách tiền tệ khi duy trì
mức tỷ giá cố định ...................................................................................................... 7
Hình 1.4. Phản ứng của nền kinh tế khi NHTW mở rộng chính sách tiền tệ khi áp
dụng chính sách tỷ giá thả nổi. .................................................................................... 8
Hình 1.5. Lãi suất điều hành của FED và lãi suất tính theo quy tắc Taylor giai đoạn
1970 - 1998 .............................................................................................................. 10
Hình 2.1. Cung tiền Việt Nam giai đoạn 1995 - 2014 ............................................... 13
Hình 2.2: Tăng trưởng cung tiền M2 của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2014 ............... 14
Hình 2.3. Vnibor của Việt Nam giai đoạn 1998 – 2012............................................. 16
Hình 2.4. Lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu của Việt Nam giai đoạn 1997 - 2012 17
Hình 2.5. Tỷ giá USD/VND giai đoạn 1995 – 2014 .................................................. 19


iv
MỞ ĐẦU
i.

Lý do chọn đề tài

Bên cạnh chính sách tài khóa (Fiscal policy – CSTK), chính sách tiền tệ (Monetary
policy – CSTT) cũng rất quan trọng với nền kinh tế. CSTT được thực thi bởi ngân
hàng trung ương (Central bank-NHTW) để tác động tới cung tiền, lãi suất nhằm tác
động đến đầu tư, tiêu dùng và các hoạt động khác trong nền kinh tế. Mặc dù CSTT với
mục tiêu cao nhất của hầu hết các NHTW là hướng đến ổn định lạm phát (Bernanke et
al. 1997; Bernanke & Mishkin 1997; Cecchetti & Krause 2002), các NHTW còn
hướng đến ổn định và kích thích tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, ổn định hệ
thống tài chính, và ổn định tỷ giá. Để đạt được những mục tiêu đó, NHTW thực thi

CSTT hướng đến các mục tiêu trung gian như cung tiền, lãi suất thị trường và cả tỷ
giá hối đoái. Để thực thi CSTT hiệu quả đòi hỏi rất nhiều điều kiện khác nhau như
mong đợi hợp lý của các thành phần tham gia vào nền kinh tế (Sargent & Wallace
1976), hay các quy tắc trong thực thi CSTT của NHTW như quy tắc thiết lập lãi suất
(McCallum 1981), sự độc lập, minh bạch, và tin cậy của CSTT và cả NHTW trong
thực thi CSTT (Alesina & Perotti 1995; Alesina & Summers 1993; Blinder et al.
2008).
Như đã phân tích, tỷ giá hối đoái cũng là mục tiêu quan trọng của các chính sách
tiền tệ, tỷ giá hối đoái còn quan trọng hơn khi một quốc gia mở cửa nền kinh tế với thế
giới, đặc biệt là ở các quốc gia nhỏ và mở cửa (Gali & Monacelli 2005; Taylor 2001).
Tại Việt Nam, một quốc gia nhỏ và mới mở cửa từ những năm 1990, kiểm soát dòng
vốn khá chặt chẽ, trong khi đó cũng kiểm soát tỷ giá USD/VND tương đối ít linh hoạt.
Tuy nhiên, độ mở của nền kinh tế cũng như những động thái của chính phủ trong việc
nới lỏng các hoạt động can thiệp và kiểm soát vào thị trường tài chính, đặc biệt từ
khủng hoảng 2008, giúp cho thị trường tài chính và tỷ giá hối đoái có điều kiện phát
triển tính linh hoạt nhiều hơn.
Hoạt động điều hành kinh tế vĩ mô của chính phủ Việt Nam và ngân hàng nhà
nước Việt Nam qua chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ cũng gặp nhiều thách
thức trong thời gian qua. Trong đó, hiệu quả và cơ chế điều hành CSTT luôn là câu
hỏi lớn cần được nghiên cứu để có giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả.


v
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cố gắng tìm kiếm bằng chứng về vai trò của tỷ
giá hối đoái trong điều hành CSTT tại Việt Nam và sự thay đổi mối quan hệ này trong
giai đoạn trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 với đề tài: “Vai trò
của tỷ giá hối đoái trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam”.

ii.


Mục tiêu nghiên cứu

Trong đó, chúng tôi xem xét hai mục tiêu chính:
-

Xem xét vai trò của tỷ giá hối đoái trong điều hành CSTT ờ trường hợp quốc
gia nhỏ và mở cửa, cụ thể là trường hợp Việt Nam.

Xem xét sự thay đổi trong vai trò của tỷ giá hối đoái trong điều hành của CSTT Việt
Nam trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008.

iii.

Phạm vi nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian (theo tháng) trong
giai đoạn 2003-2013 để nghiên cứu vai trò của tỷ giá hối đoái trong điều hành chính
sách tiền tệ tại quốc gia nhỏ và mở cửa với trường hợp cụ thể tại Việt Nam.

iv.

Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này, chúng tôi áp dụng mô hình của Taylor (2001) để xem xét và
kiểm định vai trò của tỷ giá trong điều hành CSTT tại quốc gia nhỏ và mở cửa thông
qua dữ liệu của Việt Nam. Sau đó chúng tôi sử dụng phương pháp này để kiểm định
sự thay đổi trong mối quan hệ đó trong hai giai đoạn trước và sau khủng hoảng.

v.


Kết quả nghiên cứu

Qua các mô hình hồi quy xem xét tác động của những yếu tố trong quy tắc Taylor,
đặc biệt là yếu tố tỷ giá hối đoái. Chúng tôi phát hiện rằng chính sách tiền tệ Việt Nam


vi
có phản ứng với tỷ giá hối đoái và phản ứng này nắm bắt tốt hơn sự thay đổi trong
chính sách tiền tệ từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 mà đại diện là lãi suất
bình quân liên ngân hàng, lãi suất tái chiết khấu phản ứng mạnh và lãi suất tái cấp
vốn. Tuy nhiên, phản ứng của chính sách tiền tệ với tỷ giá tự động bị triệt tiêu một
phần trong kỳ tiếp theo đối với trường hợp lãi suất bình quân liên ngân hàng.


1
CHƯƠNG 1
TỔNG HỢP LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.

Chính sách tiền tệ
1.1.1.

Tổng quan

Nền kinh tế của các quốc gia ngày nay có sự tương tác mạnh mẽ giữa các thành
phần như Doanh nghiệp (DN), Hộ gia đình, Cá nhân và Chính phủ xoay quanh các
vấn đề kinh tế vĩ mô như lạm phát, thất nghiệp, sản lượng và tăng trưởng và các chính
sách kinh tế vĩ mô.
Hình 1.1. Các thành phần và mối quan giữa giữa các thành phần trong nền kinh tế


Thu nhập

Tiết kiệm tư
nhân

Thị trường yếu tố sản
xuất

Chi trả cho
các yếu tố
sản xuất

Thị trường tài
chính
Tiết
kiệm
công

Thuế
Hộ gia đình

Tiêu dùng

Chính phủ
Chi tiêu
Chính
phủ
Thị trường hàng hóa
và dịch vụ


Doanh nghiệp
Đầu


Doanh thu
của doanh
nghiệp

Nguồn: Mankiw (2014).
CSTT được xem như các hành động được thực hiện bởi Ngân hàng trung ương
(NHTW – Central bank) nhằm tác động đến lượng cung tiền hoặc lãi suất của nền


2
kinh tế hay CSTT là các hoạt động của chính phủ hoặc NHTW để ảnh hưởng trực tiếp
đến cung tiền và tín dụng trong nền kinh tế. Hiểu tổng quan, CSTT là một chính sách
của chính phủ (hầu hết được thực thi bởi NHTW) nhằm tác động đến cung tiền hoặc
lãi suất nhằm mục tiêu ổn định lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và
ổn định tỷ giá (Friedman 1991; Friedman et al. 1996; Friedman & Meiselman 1963).
NHTW giữ nhiều vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại, trong đó khả năng
độc quyền trong phát hành tiền là một trong những vai trò quan trọng nhất của
NHTW. Ngoài ra, NHTW còn có vai trò: ngân hàng của chính phủ, ngân hàng của các
ngân hàng, người cho vay cuối cùng, cơ quan quản lý và giám sát hệ thống thanh toán,
cơ quan thực thi CSTT và cơ quan giám sát hệ thống ngân hàng (Mishkin 2004).
Hầu hết các NHTW còn đóng vai trò là ngân hàng của chính phủ và ngân hàng của
các ngân hàng. NHTW giữ vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế nhằm
giúp ổn định hệ thống ngân hàng và tài chính tránh hiện tượng sụp đổ hàng loạt trong
hệ thống NHTM (hiện tượng “Bank run” (Diamond & Dybvig 1983)). NHTW thực
hiện vai trò người cho vay cuối cùng vì NHTW có quyền được in tiền, do đó NHTW
có khả năng cung ứng thanh khoản cho các NHTM khi họ gặp khó khăn về thanh

khoản. Ngoài ra các thành phần gửi tiền tại NHTM còn được bảo đảm bởi bảo hiểm
tiền gửi để an tâm gửi tiền tại NHTM, thông thường các công ty bảo hiểm tiền gửi
được NHTW quản lý trực tiếp để duy trì niềm tin trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cuộc
khủng hoảng 2008 của Mỹ đặt ra nhiều thách thức cho việc dự đoán và kiểm soát hiện
tượng “bank run” (Diamond, Dybvig, 1983) và giám sát cũng như phòng tránh rủi ro
của NHTW ngày nay. NHTW còn giúp chính phủ giám sát hệ thống ngân hàng, hoặc
ít nhất là giám sát các ngân hàng được phép huy động tiền gửi. Tuy nhiên, không phải
ở quốc gia nào NHTW cũng đóng vai trò là ngân hàng giám sát hệ thống tài chính mà
một số quốc gia còn thiết lập cơ quan chuyên biệt để giám sát cùng với NHTW.
Ngoài ra, chức năng giám sát và tổ chức hệ thống thanh toán cũng là vai trò quan
trọng của NHTW các quốc gia. Nếu không có NHTW trong tổ chức, giám sát và bảo
đảm hệ thống thanh toán trong nền kinh tế nói chung và hệ thống thanh toán liên ngân
hàng nói riêng thì hoạt động kinh tế khó diễn ra thông suốt và đảm bảo hiệu quả về chi
phí và thời gian. Vai trò quản lý quỹ dự trữ ngoại hối cũng là nhiệm vụ của NHTW.


3
Quỹ dự trữ ngoại hối (foreign currency reserves) có vai trò quan trọng trong bảo đảm
tính ổn định của tỷ giá và ổn định tài chính của quốc gia khi gặp các cú sốc từ bên
ngoài (Hoffmann 2007). Cuối cùng, vai trò rất quan trọng hiện nay và được quan tâm
nhiều nhất của các NHTW là quản lý và thực thi CSTT.
1.1.2.

Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Mục tiêu của CSTT thường được diễn tả theo nhiều khía cạnh: giữ ổn định kinh
tế, đảm bảo thất nghiệp tối ưu, hay giữ ổn định hệ thống tài chính…nhưng vai trò
quan trọng và được thể hiện rất rõ ràng trong mục tiêu của các NHTW hầu hết trên thế
giới là giữ ổn định giá cả (price stability). Cho nên giữ ổn định giá cả là mục tiêu quan
trọng nhất của CSTT (Cecchetti & Krause 2002).

Ngoài mục tiêu ổn định giá cả, NHTW các quốc gia còn theo đuổi những chỉ tiêu
khác như: tăng trưởng kinh tế, đạt mức toàn dụng lao động, ổn định hệ thống tài
chính, ổn định mức lãi suất dài hạn, giữ tỷ giá hối đoái ổn định, đảm bảo rủi ro hệ
thống tài chính thấp…Trong đó các mục tiêu như đạt mức toàn dụng lao động hay
tăng trưởng kinh tế thường được xem xét đến nhiều trong các chính sách của NHTW,
và mục tiêu giữ ổn định tỷ giá có ý nghĩa với các quốc gia mở cửa nền kinh tế. Để đạt
được các mục tiêu về giá cả, thất nghiệp, tăng trưởng GDP, ổn định tài chính, ổn định
tỷ giá và các mục tiêu khác, NHTW thường hướng tới các mục tiêu trung gian như
cung tiền (M1, M2, M3) hoặc lãi suất ngắn hạn và dài hạn.
Trong thực tế các NHTW phải chấp nhận đánh đổi một số mục tiêu với nhau khi
thực thi CSTT. Trường hợp phổ biến và được xem xét nhiều nhất là sự đánh đổi giữa
lạm phát và thất nghiệp, nếu NHTW tăng lãi suất (CSTT thắt chặt) để giảm lạm phát
có thể sẽ làm giảm đầu tư, làm chậm tăng trưởng GDP và làm gia tăng thất nghiệp.
Hiện tượng này được giáo sư Phillips phát hiện và nêu ra trong nghiên cứu của mình
năm 1958, sau này được đặt tên theo tên giáo sư gọi là đường cong Phillips (Phillips
curve) (Phillips 1958). Hay khi NHTW thực hiện CSTT thắt chặt, gia tăng lãi suất có
thể làm đồng nội tệ tăng giá, do vậy có thể kéo theo làm yếu các nền kinh tế phụ thuộc
vào xuất khẩu.
Hình 1.2. Đường cong Phillips


4

Tỷ lệ lạm
phát

Đường cong Phillips

Tỷ lệ thất nghiệp
Rõ ràng, khi thực thi CSTT NHTW không thể đồng thời đạt được tất cả các mục

tiêu, do đó NHTW phải lựa chọn mục tiêu quan trọng hàng đầu để thực thi CSTT. Và
hiện nay, hầu hết các NHTW đều chọn mục tiêu lạm phát thấp làm mục tiêu cơ bản và
quan trọng nhất phải thực hiện trong CSTT của mình, vì vậy NHTW có thể hy sinh
các mục tiêu khác như ổn định tỷ giá trong điều hành CSTT (Louis & Balli 2013).
1.1.3.

Công cụ của chính sách tiền tệ

Để thực thi CSTT đạt mục tiêu giữ giá cả ổn định, NHTW sử dụng nhiều công
cụ khác nhau, trong đó ba công cụ quan trọng và thường được sử dụng là: hoạt động
trên thị trường mở (Open – market Operation), lãi suất điều hành (Policy Interest
Rate) và yêu cầu về dự trữ bắt buộc (Reserve Requirements).
Có nhiều công cụ lãi suất khác nhau NHTW có thể sử dụng để thực thi CSTT
như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất thanh toán liên ngân hàng, các
công cụ lãi suất này thường được gọi chung là lãi suất điều hành. Các loại lãi suất điều
hành thể hiện chi phí khi các NHTM muốn vay tại NHTW hoặc vay qua đêm trên vốn
dư tạm thời của các NHTM khác. Do đó, khi NHTW giảm lãi suất điều hành NHTM
sẽ sẵn sàng vay nhiều hơn để thực hiện hoạt động kinh doanh làm cho cung tiền tăng
lên, dẫn đến lãi suất thị trường giảm, lãi suất thị trường giảm sẽ tác động đến các biến
số khác trong nền kinh tế như đầu tư, tiêu dùng.


5
Nếu muốn thực thi CSTT nới lỏng, NHTW tiến hành giảm một hoặc nhiều loại
lãi suất điều hành của mình để giảm lãi suất thị trường và ngược lại. Tuy nhiên, khi
thực thi CSTT theo hướng tác động trực tiếp vào công cụ lãi suất điều hành, NHTW
cần phải chờ phản ứng của thị trường mà đôi khi lãi suất thị trường phản ứng không
như mong đợi.
NHTW thực thi CSTT nới lỏng → Giảm lãi suất điều hành → Vay bởi các
NHTM ↑ → Cơ sở tiền ↑ → Cung tiền ↑ → Lãi suất thị trường ↓.

NHTW thực thi CSTT thắt chặt → Tăng lãi suất điều hành → Vay bởi các
NHTM ↓ → Cơ sở tiền ↓ → Cung tiền ↓ → Lãi suất thị trường ↑.
Hiện nay, lãi suất điều hành ở các quốc gia có khác nhau về tên gọi cũng như
một số đặc điểm khác. Có NHTW sử dụng lãi suất cho vay liên ngân hàng như FED,
Nam Phi; những NHTW khác sử dụng lãi suất cho vay qua đêm như ECB, ngân hàng
trung ương Anh, Nhật, Canada, Brazil; hay NHTW còn sử dụng thêm lãi suất tái chiết
khấu như FED, ECB, Nhật Bản.
Nhìn chung, lãi suất điều hành mà các NHTW hay sử dụng hiện nay là lãi suất
cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng hay lãi suất liên ngân hàng (Interbank
Offer Rate). Việc NHTW can thiệp vào lãi suất cần thời gian để thị trường phản ứng
và lượng thay đổi của cung tiền khó để đo lường. Vì thế, NHTW sử dụng công cụ thị
trường mở.để tác động trực tiếp cung tiền với lượng mình mong muốn.
NHTW mua bán các loại chứng khoán trên thị trường mở nên gọi là hoạt động
trên thị trường mở. Bằng cách tham gia trực tiếp vào thị trường mở, NHTW sẽ tác
động trực tiếp đến cung – cầu vốn trên thị trường qua đó tác động đến lãi suất. Nếu
muốn giảm lãi suất, NHTW sẽ cung vốn ra thị trường bằng cách mua các loại giấy tờ
có giá hoặc các công cụ khác trên thị trường mở để tăng cung tiền. Ngược lại, nếu
muốn tăng lãi suất, NHTW sẽ tiến hành bán các loại giấy tờ có giá ra thị trường mở để
hút lượng tiền cơ sở về, từ đó làm giảm cung tiền và làm tăng lãi suất. Có thể khái
quát quá trình tác động của công cụ thị trường mở theo quy trình:
NHTW thực thi CSTT nới lỏng → Tham gia thị trường mở → mua giấy tờ
có giá → Cơ sở tiền ↑ → cung tiền ↑ → lãi suất ↓.


6
NHTW thực thi CSTT thắt chặt → Tham gia thị trường mở → bán giấy tờ
có giá → Cơ sở tiền ↓ → cung tiền ↓ → lãi suất ↑.
NHTW các quốc gia đều sử dụng công cụ thị trường mở khá thường xuyên khi
cần can thiệp trực tiếp và ảnh hưởng tới cung tiền nhanh chóng với dung lượng mình
mong muốn. Một công cụ khác NHTW sử dụng là dự trữ bắt buộc, mặc dù không tác

động trực tiếp lên lượng tiền cơ sở nhưng công cụ này có tác động đến tổng cung tiền
thông qua cơ chế tạo tiền trong hệ thống NHTM. Công cụ dự trữ bắt buộc tác động
đến cung tiền thông qua yêu cầu dự trữ bắt buộc đối với khoản tiền gửi ở các NHTM.
Yêu cầu dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm giá trị của mỗi khoản tiền gửi các NHTM
nhận được phải giữ lại trong dự trữ chứ không được cho vay ra ngoài (còn gọi là các
khoản rò rỉ). Đây là công cụ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ số nhân tiền tệ trong nền kinh
tế. Để thực thi CSTT, NHTW có thể tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc để thay đổi
số nhân tiền tệ từ đó ảnh hưởng đến lượng cung tiền trong nền kinh tế. Cụ thể, nếu
muốn thực thi CSTT nới lỏng, NHTW hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng số nhân tiền và
tăng lượng cung tiền qua đó làm giảm lãi suất. Ngược lại, nếu muốn thực thi CSTT
thắt chặt, NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm số nhân tiền tệ, lượng cung tiền sẽ
giảm và tăng lãi suất.
NHTW thực thi CSTT nới lỏng → Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc → Khoản rò
rỉ ↓ → Số nhân tiền tệ ↑ → cung tiền ↑ → lãi suất ↓
NHTW thực thi CSTT thắt chặt → Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc → Khoản rò
rỉ ↑ → Số nhân tiền tệ ↓ → cung tiền ↓ → lãi suất ↑
Không chỉ sử dụng từng công cụ một trong hoạt động điều hành CSTT, NHTW
còn có thể sử dụng nhiều công cụ cùng lúc để đạt hiệu quả nhanh và mạnh hơn. Chẳng
hạn, NHTW có thể cùng lúc tăng lãi suất điều hành, tham gia bán chứng khoán trên
thị trường mở, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để thực thi CSTT thắt chặt hoặc hành động
ngược lại để thực thi CSTT mở rộng. NHTW các quốc gia có thể thực thi CSTT theo
những cách khác nhau mặc dù về công cụ thì không khác nhau nhiều, điều này phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, cấu trúc thị trường tài chính của mỗi quốc gia
(Mengesha & Holmes 2013). Nhưng mục tiêu mà các NHTW đều hướng đến là ổn


7
định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm. Tuy nhiên, không phải lúc nào
CSTT cũng phát huy hiệu quả trong việc ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tối ưu hóa việc làm như các NHTW mong đợi.

1.2. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Về mặt lý thuyết, khi NHTW sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng trong khi tỷ giá
được giữ ở mức cố định, một sự gia tăng trong cung tiền làm cho đường tổng cung
tiền dịch chuyển về bên phải trong khi cầu tiền không đổi dẫn đến lượng tiền trong
nên kinh tế tăng, đường LM dịch chuyển sang bên phải trong khi đường IS không đổi
làm giảm lãi suất. Điều này làm cho dòng vốn từ nước ngoài rút khỏi thị trường trong
nước làm giảm giá trị đồng nội tệ do đó để giữ cho tỷ giá ở mức cố định thì buộc
NHTW phải bán ngoại tệ ra nên kinh tế và thu mua đồng nội tệ. Lúc này đường LM
dịch chuyển về bên trái do đó trong trường hợp NHTW muốn duy trì mức tỷ giá cố
định thì chính sách tiền tệ tỏ ra không hiệu quả vì xét cho cùng thì điều này cũng
không làm tăng tổng sản lượng cho nền kinh tế.
Hình 1.3. Phản ứng của nền kinh tế khi NHTW mở rộng chính sách tiền tệ khi duy
trì mức tỷ giá cố định

r
LM
E

LM’
A

0

Y


8
Trong trường hợp NHTW áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi, lúc này chính sách
tiền tệ mở rộng làm tăng cung tiền trong khi cầu tiền không đổi. Điều này sẽ làm giảm
lãi suất trên thị trường tiền tệ và đường LM dịch chuyển sang phải, điểm cân bằng

dịch chuyển từ điểm E sang điểm A. Lúc này dòng vốn nước ngoài có xu hướng tháo
lui làm giảm giá trị đồng nội tệ. Điều này làm tăng giá trị xuất khẩu ròng do xuất khẩu
tăng và nhập khẩu giảm, đường tổng cầu trên thị trường hàng hóa dịch chuyển sang
phải làm cho đường IS cũng dịch chuyển sang phải. Do đó điểm cân bằng mới sẽ dịch
chuyển từ A sang B làm tăng sản lượng Y. Như vậy trong trường hợp NHTW áp dụng
chính sách tỷ giá thả nổi thì chính sách tiền tệ lúc này có tác động tích cực đến sản
lượng trong nền kinh tế.
Hình 1.4. Phản ứng của nền kinh tế khi NHTW mở rộng chính sách tiền tệ khi áp
dụng chính sách tỷ giá thả nổi.

r
LM
B

E

LM’

A

0

Y

Như vậy, tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Để ổn định nên kinh tế vĩ mô thì tác động này càng thể hiện tầm quan trọng của nó.
Mô hình Mundell – Flaming đã chỉ ra rằng, trong trường hợp NHTW duy trì chính
sách tỷ giá cố định thì chính sách tiền tệ mở rộng tỏ ra không hiệu quả. Tuy nhiên, với
chính sách tỷ giá thả nổi thì chính sách tiền tệ mở rông không chỉ làm tăng sản lượng



9
của nền kinh tế mà còn giữ vững được mức lãi suất ban đầu (trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi).
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đưa ra những bằng chứng ứng dụng của Mundell
– Flaming trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô, bao gồm cả chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ. Một số nghiên cứu cho thấy có tồn tại sự tác động khác biệt của các chính
sách giữa những quốc gia giàu và những quốc gia nghèo (Calvo et al. 2006), sự khác
biệt qua không gian, giữa những vùng miền và khu vực khác nhau (Gavin & Perotti
1997). Trong đó, Gavin & Perotti (1997) là một trong những tác giả tiên phong chỉ ra
sự khác biệt của chính sách tài khóa giữa những quốc gia châu Mỹ Latin (bao gồm cả
những quốc gia có nền kinh tế mới nổi) và những châu lục khác. Calvo, Izquierdo &
Talvi (2006) đi đến kết luận tương tự khi nghiên cứu ở thị trường các quốc gia đang
phát triển. Các nghiên cứu này là một trong những bằng chứng thuyết phục của mô
hình Mundell – Flaming tại những quốc gia đang phát triển và mở cửa.
1.3. Quy tắc Taylor
Qua quan sát và nghiên cứu thực nghiệm, Taylor (1993) phát hiện ra chính sách
điều hành lãi suất của Mỹ giai đoạn 1980 – 1990 biến động tuân theo một quy tắc nhất
định và có tương quan chặt chẽ với lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Theo quy tắc
Taylor, việc điều hành lãi suất cần phù hợp với chệnh lệch của GDP thực tế và GDP
tiềm năng, chệnh lệch của lạm phát thực tế và lạm phát mục tiêu. Từ đó, quy tắc
Taylor được biểu diễn theo phương trình sau:

(

it = π t + rt* + aπ (π t − π t* ) + a y yt − y t

)

Trong đó:



it

là lãi suất điều hành của NHTW theo quy tắc Taylor.

*
− π t và π t lần lượt là tỷ lệ lạm phát tính theo GDP và tỷ lệ lạm phát

mục tiêu.


rt* là lãi suất thực tế cân bằng.


10




và a y lần lượt là trọng số tăng trưởng của lạm phát và sản lượng.



yt

và y t lần lượt là tăng trưởng của GDP thực tế và GDP tiềm

năng.
Từ sau năm 1980, lãi suất điều hành của Cục Dự trữ liên ban Mỹ (FED) thật sự

có biến động cùng chiều và theo sát lãi suất của quy tắc Taylor (1993). Judd &
Rudebusch (1998), Mishkin (2004) chỉ ra rằng quy tắc Taylor (1993) phản ánh tốt
thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của FED giai đoạn 1970 – 1998 (hình 1.5)
Hình 1.5. Lãi suất điều hành của FED và lãi suất tính theo quy tắc Taylor giai
đoạn 1970 - 1998

Nguồn: Judd & Rudebusch (1998)
Từ khi ra đời, qua nhiều nghiên cứu Judd & Rudebusch (1998), Woodford
(2005), và nhiều nghiên cứu khác cho thấy mô hình này được áp dụng tại nhiều quốc
gia phát triển và đang phát triển điều hành chính sách tiền tệ thông qua chệnh lệch lạm
phát, chênh lệch GDP và tỷ giá. Bên cạnh đó, mô hình này còn là công cụ phân tích
chính sách tiền tệ và được áp dụng để kiểm định việc điều hành chính sách tiền tệ cùa
NHTW tại nhiều quốc gia có sử dụng chính sách lạm phát mục tiêu.


11
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1.

Sơ lược chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái tại Việt Nam

2.1.1. Chính sách tiền tệ
Khởi đầu với Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, vai trò, nhiệm vụ và chức năng
của NHNN và NHTM được tách rời. Cụ thể theo điều 1 pháp lệnh ngân hàng 1990
quy định: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gọi tắt và Ngân hàng Nhà nước, là cơ quan
của Hội đồng bộ trưởng, có chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín
dụng, ngân hàng trong cả nước, nhằm ổn định giá trị đồng tiền; là cơ quan duy nhất
phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, NHNNVN là

cơ quan trực thuộc Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) và có chức năng quản lý
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền. Chức năng của
NHHN thể hiện chức năng của một NHTM như các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên,
pháp lệnh không thể hiện rõ NHNN là cơ quan quản lý CSTT độc lập hay không, mà
dựa trên tổ chức là một cơ quan thuộc hội đồng bộ trưởng có thể thấy NHNNVN
không độc lập trong thực thi CSTT.
Bảng 2.1. Các quy định luật pháp về NHNN VN giai đoạn 1990 – 2014
Năm
1990
1997
2003
2010
2010

Quy định

Pháp lệnh ngân hàng
Luật Ngân hàng nhà nước
Luật Ngân hàng nhà nước 2003 bổ sung, sửa đổi một số điều của
luật NHNN 1997
Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 được
Quốc hội năm 2010 bổ sung các quy định mới trong Luật ngân
hàng nhà nước 2003
Luật số về các tổ chức tín dụng được Quốc hội ban hành năm
2010
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.

Cũng theo pháp lệnh 1990 quy định, NHNNVN được sử dụng các công cụ: lãi
suất tái chiết khấu (điều 43), công cụ dự trữ bắt buộc (điều 44), quy định lãi suất tiền



12
gửi tối thiểu và lãi suất cho vay tối đa cho các NHTM (điều 43), tổ chức thanh toán bù
trừ (điều 45) mà chưa nhắc đến công cụ trực tiếp như cung tiền sẽ được cung ứng ra
sao, các lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất bình quân liên ngân hàng…Có thể thấy
pháp lệnh ngân hàng 1990 khá sơ khai, tuy nhiên trong pháp lệnh này lại xác định rất
rõ mục tiêu của NHNNVN là ổn định giá cả.
Với sự phát triển và hội nhập mạnh mẽ trong giai đoạn thập kỷ 90, yêu cầu tất
yếu về sự hoàn chỉnh trong quy định về hoạt động của NHNNVN đặt ra. Năm 1997,
Luật NHNN ra đời dựa trên nền tảng của Pháp lệnh ngân hàng 1990. Luật NHNN
1997 quy định rõ NHNNVN là cơ quan của Chính phủ và là ngân hàng trung ương
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với chức năng quản lý nhà nước về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ
chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của
NHNNVN nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân
hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa (khoản 1, 2, 3 điều 1 Luật NHNNVN 1997). Trong quy định
về chức năng, quyền hạn của NHNNVN đã quy định rõ hơn về chức năng, vai trò của
NHNNVN là NHTW của Việt Nam và có thêm vào mục tiêu của CSTT là thúc đẩy
phát triển kinh tế. Và điều 2 của Luật NHNN 1997 còn quy định riêng về CSTT của
Việt Nam. Cụ thể CSTT quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của
Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân
dân. Có thể thấy theo quy định của Luật này CSTT là một bộ phận của các chính sách
của chính phủ được thực hiện qua một cơ quan của chính phủ là NHNNVN. Như vậy
mức độ độc lập của NHNNVN rất thấp. Trong điều 3 của luật này còn quy định cụ thể
hơn rằng chính phủ xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, mức lạm phát dự kiến
hàng năm trình Quốc hội quyết định; tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;
quyết định lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông hàng năm, mục đích sử dụng số
tiền này và định kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định các chính sách cụ

thể khác và các giải pháp thực hiện. Về công cụ thì NHNNVN được quy định sử dụng
các công cụ: tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc, thanh toán liên ngân hàng và quản lý các
hoạt động tín dụng.


13
Đến năm 2003, Luật NHNN 2003 ra đời bổ sung sửa đổi một số điều của Luật
NHNN 1997. Trong đó quy định cụ thể hơn về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái cấp
vốn, hoạt động thị trường mở, lãi suất cơ bản và hoạt động ngân hàng. Nhưng về vai
trò, nhiệm vụ chức năng của NHNN thì không thay đổi so với luật NHNN 1997. Hoạt
động của thị trường tiền tệ và hệ thống NHTM đi vào ổn định và phát triển mạnh hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cung tiền cũng tăng trưởng đều đặn giai
đoạn 1990 – 2000. Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế châu Á, cung tiền M2 tăng mạnh
trong hai năm 1999 và 2000.
Hình 2.1. Cung tiền Việt Nam giai đoạn 1995 - 2014

Cung tiền Việt Nam 1995 - 2014 (Tỷ VND)
4000000
3500000
3000000
2500000
2000000
1500000
1000000
500000
0

M1

M2


Nguồn: IMF
Năm 1999, tăng trưởng M2 lên đến 82.8%, nguyên nhân là do sau khi khủng
hoảng Việt Nam tiến hành kích cầu nền kinh tế nên mở rộng CSTT để kích thích đầu
tư và tiêu dùng. Cung tiền Việt Nam từ dưới 50,000 tỷ VND năm 1995 đã tăng lên
trên 100,000 tỷ VND năm 2000 và lên hơn 500.000 tỷ VND năm 2006. Ngay sau khi
Việt Nam gia nhập WTO, kinh tế phát triển mạnh thêm (tăng trưởng GDP 8.5% năm
2007), cộng với dòng vốn vào Việt Nam lớn đổ vào thị trường chứng khoán, bất động
sản và các hoạt động khác khiến cho cung tiền Việt Nam năm 2007 tăng mạnh (M2
tăng 49.2%).


14

Hình 2.2: Tăng trưởng cung tiền M2 của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2014

Tốc độ tăng trưởng M2 (%)
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Nguồn: IMF
Trong giai đoạn này, cung tiền tăng trưởng cao và luôn ở mức trên 20% dẫn đến

lượng cung tiền tăng nhanh chóng trong nền kinh tế và tìm ẩn rủi ro lạm phát. Một đặc
điểm nữa trong CSTT giai đoạn này là kỷ cương trong thực thi chính sách kém. Từ
năm 2004 đến năm 2006, NHNNVN đề ra mục tiêu tăng trưởng M2 ở mức 22%, 22%
và 23 – 25%/năm nhưng liên tục vi phạm trong thực hiện, kết quả tăng trưởng M2
luôn ở mức cao hơn so với kế hoạch từ 7 – 15%/năm.
Có thể thấy, tăng trưởng cung tiền trong năm 2007 tiếp tục đà tăng trưởng của
giai đoạn trước đó, và tăng trưởng cung tiền cao trong năm 2007 trong hoàn cảnh mức
lãi suất, lạm phát vẫn ở mức thấp như giai đoạn 2000 – 2006. Tuy nhiên, mầm móng
lạm phát do tăng trưởng nóng, tăng trưởng cung tiền nhanh, tăng trưởng tín dụng
mạnh, cộng với đầu tư không hiệu quả và khủng hoảng kinh tế thế giới 2007 – 2008
đẩy Việt Nam vào tình trạng bất ổn với tình trạng lạm phát bùng nổ trong các năm tiếp
theo đó.


15
Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra và ảnh hưởng tới Việt Nam, mặc dù lạm phát
Việt Nam năm 2008 tăng lên đến trên 20% nhưng năm 2009 đã giảm mạnh còn trên
5%, trong khi tăng trưởng GDP giảm mạnh từ 8.5% năm 2007 xuống còn 5.3% năm
2009 nên Chính phủ ngay lập tức thực hiện chính sách kích cầu năm 2009. Hệ quả là
cung tiền tăng lại mạnh từ năm 2008 – 2010, và giữ mức tăng trưởng trên 20%/năm.
Mức tăng trưởng cung tiền liên tục vượt mức mục tiêu mà quốc hội cho phép hàng
năm (chỉ trừ năm 2009 khi khủng hoảng diễn ra và lạm phát tăng cao nên cung tiền
được thắt chặt còn tăng trưởng 24.5% - thấp nhất trong giai đoạn).
Bảng 2.2. Tăng trưởng cung tiền M2: mục tiêu và thực hiện giai đoạn 2004 – 2014
Tăng trưởng M2
Mục tiêu
(%/năm)
Thực hiện
(%/năm)
2009

18-20
24.5

2004

2005

2006

2007

2008

22

22

23-25

20-23

32

34.6

36.7

36.8

49.2


31.9

2010
2011
2012
2013
2014
25
15-16
14-16
12 - 14
37.7
12.7
25.2
22.6
14
Nguồn: Tổng hợp từ các thông cáo báo chí của NHNNVN.

Cung tiền tăng cao và đều đặn mỗi năm giúp mức lãi suất bình quân liên ngân
hàng (Vnibor) giảm trong năm 1999, 2000 sau đó giữ ổn định ở mức 6 – 7%/năm. Lãi
suất giảm giúp kích thích kinh tế và giúp kinh tế phục hồi sau ảnh hưởng của khủng
hoảng châu Á 1997 – 1998. Việc nền kinh tế mới mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới, các nguồn lực bắt đầu được sử dụng và nâng cao năng suất qua từng năm, hệ
thống cơ sở hạ tầng được sử dụng nhiều hơn và lực lượng lao động cũng được đào tạo
giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định ở mức cao trong giai đoạn này.
Về lãi suất, Lãi suất thanh toán liên ngân hàng (Vnibor) liên tục đảo chiều trong
giai đoạn này: tăng mạnh trong năm 2008, giảm năm 2009, tăng trở lại trong năm
2010, 2011 và lại giảm trong năm 2012. Sự thay đổi của Vnibor cho thấy sự thay đổi
trong CSTT của NHNNVN. CSTT thắt chặt để kiểm soát lạm phát trong năm 2008,

mở rộng kích cầu trong năm 2009, thắt chặt để kiểm soát lạm phát trong năm 2010,
2011 và nới lỏng để kích thích kinh tế năm 2012.


16
Hình 2.3. Vnibor của Việt Nam giai đoạn 1998 – 2012

Vnibor (% năm)
16
14
12
10
8
6
4
2
0

Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Cùng với lãi suất bình quân liên ngân hàng thì lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái
chiết khấu của NHNNVN cũng được điều chỉnh giảm trong năm 1999, 2000 sau đó
giữ ổn định ở mức thấp (từ 3 – 6%/năm). Nhìn vào diễn biến của lãi suất, dễ dàng
nhận ra rằng NHNNVN mất tính chủ động trong điều chỉnh CSTT của mình. Dường
như NHNNVN đã quá chậm trong điều chỉnh và kiểm soát các công cụ như cung tiền,
lãi suất của mình trước đó (giai đoạn 2000 – 2007). Tương tư như lãi suất bình quân
liên ngân hàng, các lãi suất điều hành của NHNNVN cũng thay đổi theo đúng đường
đi của Vnibor. Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu biến động rất sát nhau
trong giai đoạn 2007 – 2012. Trong đó lãi suất tái cấp vốn thường cao hơn khoảng 2%
so với lãi suất tái chiết khấu.



17
Hình 2.4. Lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu của Việt Nam giai đoạn 1997 - 2012
Lãi suất tái cấp vốn - Tái chiết khấu Việt Nam
1997 - 2012 (%/năm)
16
14
12
10
8
6
4
2
0

Tái cấp vốn

Tái chiết khấu

Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Như vậy, CSTT của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2006 chủ yếu là mở rộng,
tăng cung tiền, giữ ổn định mức lãi suất điều hành ở mức thấp giúp thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế Việt Nam sau khi gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế châu Á 1997,
đặc biệt là hai năm 1999 và 2000. Tuy nhiên lãi suất giữ ở mức thấp quá lâu, trong khi
cung tiền tăng mạnh và nền kinh tế tăng trưởng cao tạo ra nguy cơ tăng trưởng nóng
và lạm phát tiềm ẩn. Qua biến động của cung tiền, lãi suất cho thấy CSTT của
NHNNVN trong giai đoạn 2007 – 2012 thay đổi nhiều lần, từ thắt chặt trong năm
2008 đến nới lỏng trong năm 2009, 2010 và thắt chặt trở lại trong năm 2011. Tuy
nhiên, tăng trưởng cung tiền vẫn ở mức cao và vượt mức so với chỉ tiêu đề ra.
Hoạt động của NHNNVN được chú ý nhiều hơn trong giai đoạn 2007 – 2012 khi

Việt Nam mở cửa và rơi vào tình trạng bất ổn. Các hoạt động, chính sách mà đặc biệt
là CSTT của NHNNVN được chú ý rất nhiều. Năm 2010, quốc hội Việt Nam thông
qua Luật NHNN 2010 với nhiều nội dung thay đổi. Trong đó nội dung quan trọng nhất
là xác định nhiệm vụ của NHNNVN là quản lý tiền tệ và ngân hàng với nhiệm vụ thực
thi CSTT nhằm mục tiêu ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát (điều 2, Luật NHNN


18
2010). Tuy nhiên, luật này vẫn còn quy định NHNNVN là cơ quan ngang bộ của
Chính phủ nên vẫn chịu sự kiểm soát của Chính phủ trong thực thi CSTT của mình.
Thêm vào đó mục tiêu lạm phát do quốc hội quyết định và giám sát trong quá trình
NHNNVN thực thi CSTT.
Như vậy, sự độc lập của NHNNVN chưa có sự tiến triển so với luật NHNN
1997, tuy nhiên bước tiến quan trọng trong luật NHNN 2010 là xác định mục tiêu duy
nhất của CSTT là ổn định lạm phát chứ không kèm theo các mục tiêu thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế như trong luật NHNN 1997. Điều 10 của Luật NHNN 2010 cũng xác
định rõ các công cụ thực thi CSTT mà NHNN có thể sử dụng bao gồm: tái cấp vốn, lãi
suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ biện
pháp khác theo quy định của Chính phủ. Như vậy, các công cụ mà NHNNVN được sử
dụng khá đầy đủ như các NHTW trên thế giới, tuy nhiên trong luật cũng không quy
định rõ phương thức NHNN sử dụng các công cụ này như thế nào. Điều này cho thấy
về mặt luật pháp cần có nhiều vấn đề bàn luận và xây dựng thêm để hoàn thiện cơ chế,
quy định cho hoạt động của NHNNVN trong thực thi CSTT Việt Nam.
2.1.2.

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá USD/VND tăng đều trong suốt giai đoạn này, từ 10,966VND/USD năm
1994 lên đến 15,994VND/USD năm 2006. Việt Nam đồng đã giữ ổn định giá trị trong
những năm 1994, 1995 nhưng qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế Châu Á 1997, dòng

vốn nước ngoài rút khỏi Việt Nam, cộng với thị trường xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
bị hạn chế do các quốc gia khó khăn gây áp lực lên tỷ giá. Tỷ giá USD/VND tăng
mạnh trong năm 1998, 1999 và 2000. Năm 1998 USD/VND ở mức 11,683VND/USD
đã tăng lên tới 13,493VND/USD năm 2000. Tỷ giá tăng một phần do cung tiền VND
tăng mạnh trong 3 năm này để kích thích kinh tế (CSTT mở rộng) làm cho lượng cung
tiền VND trên thị trường nhiều và làm giảm giá VND. VND giảm giá có lợi cho xuất
khẩu của Việt Nam và bất lợi cho nhập khẩu. Trong khi Việt Nam nhập khẩu chủ yếu
là máy móc, thiết bị cho sản xuất, VND mất giá làm giá nhập khẩu tăng và làm gia
tăng chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành tăng và giá hàng hóa bán ra sẽ tăng và tạo ra
nguy cơ lạm phát. Nhưng vì Việt Nam đang chuyển đổi nền kinh tế mạnh mẽ và mở


×