Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***

Châu Trọng Nam

TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***

Châu Trọng Nam

TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Diệp Gia Luật

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên

Châu Trọng Nam


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương 1:
GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
1.1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu .................................. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu ................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
1.6. Kết cấu của luận văn................................................................................ 4
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .......... 6

2.1. Tổng quan về thuế ................................................................................... 6
2.1.1. Lý luận chung về thuế....................................................................... 6
2.1.2. Đặc điểm của thuế ............................................................................ 8
2.1.3. Chức năng của thuế .......................................................................... 9
2.1.4. Phân loại thuế ................................................................................. 11
2.1.5. Mục đích của thuế .......................................................................... 14
2.2. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ............................................................ 14
2.2.1. Mô hình tăng trưởng của Solow (1956) .......................................... 15
2.2.2. Mô hình tăng trưởng tăng trưởng nội sinh ...................................... 17


2.3. Tác động của thuế với tăng trưởng kinh tế ............................................. 18
2.4. Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài ............................................. 20
2.5. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................ 23
2.6. Mô hình lý thuyết đề xuất ...................................................................... 24
Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 25
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 25
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm .......................................................... 28
Chương 4:
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 31
4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ....................................................................... 31
4.2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy OLS, FEM và REM ...................... 32
4.3. Lựa chọn mô hình phù hợp .................................................................... 37
4.4. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình hồi quy FEM ................................ 39
4.5. Khắc phục các khuyết tật của mô hình hồi quy FEM ............................. 40
4.6. Thảo luận .............................................................................................. 42
Chương 5:

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................ 44
5.1. Kết luận ................................................................................................. 44
5.2. Đề xuất .................................................................................................. 44
5.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
H2-1: Mô hình chính sách tài khoá mở rộng................................................. 18
H2-2: Mô hình chính sách tài khoá thu hẹp .................................................. 19
H2-3: Mô hình kiểm định mối quan hệ 1 chiều ............................................ 24
H2-4: Mô hình xem xét tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ............... 24


DANH MỤC BẢNG BIỂU
B3-1: Tóm tắt mô tả biến trong mô hình hồi quy .......................................... 30
B4-1: Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................... 32
B4-2: Kết quả ước lượng mô hình OLS ........................................................ 32
B4-3: Kết quả ước lượng mô hình FEM ....................................................... 34
B4-4: Kết quả ước lượng mô hình REM ....................................................... 35
B4-5: Kết quả kiểm định Hausman ............................................................... 37
B4-6: Kết quả kiểm định F cho mô hình FEM .............................................. 38
B4-7: Kết quả kiểm định nhân tử Lagrange .................................................. 38
B4-8: Kết quả kiểm định Wooldridge cho mô hình FEM ............................. 39
B4-9: Kết quả kiểm định Wald cho mô hình FEM ....................................... 40
B4-10: Giá trị VIF của từng biến nghiên cứu................................................ 40
B4-11: Kết quả ước lượng mô hình FGLS .................................................... 41
B5-1: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước Đông Nam Á ........ 45



1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta đang
phải đối đầu với những thách thức không nhỏ, nhưng song song đó những cơ
hội được tạo ra cũng đã và đang tác động tích cực đến công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc Chính phủ sử dụng những công cụ, chính sách
của mình để tận dụng cơ hội và giảm thiểu những thách thức đóng một vai trò
rất quan trọng. Một trong những công cụ trong quản lý kinh tế vĩ mô của đất
nước chính là thuế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, những chính sách thuế
phù hợp với cam kết quốc tế là điều tất yếu. Tuy nhiên, Chính phủ cũng nên
cân nhắc việc tạo ra những chính sách thuế cần tạo được môi trường hấp dẫn
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng
thời đảm bảo số thu cho ngân sách Nhà nước.
Thuế ra đời là một sự cần thiết, khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của nhà nước. Cùng với sự phát triển của loài người là sự phát
triển của nhà nước, đi cùng với đó là sự gia tăng quyền lực và nhiệm vụ của
nhà nước. Hiện nay, thuế vừa là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước, vừa
gắn với tăng trưởng kinh tế, tạo ra công bằng trong phân phối, ổn định xã hội
và là công cụ quan trọng của chính phủ để quản lý nền kinh tế. Mỗi loại thuế
được ban hành đều hướng tới mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách, xuất phát
từ những nhu cầu chi tiêu của chính phủ, đáp ứng tăng trưởng kinh tế và điều
chỉnh thu nhập, trong đó có sự phân hóa giàu nghèo giữa những người tham gia
lao động trong ngành. Nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập quốc dân, khả
năng thu thuế cũng phụ thuộc vào các yếu tố sản xuất, hiệu quả của sản xuất để



2

từ đó mỗi nhà nước có những mức thuế suất khác nhau. Chính vì vậy, hệ thống
thuế cần được sử dụng một cách linh hoạt. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu chi
tiêu của chính phủ cũng tăng và đòi hỏi nguồn thu phải tăng tương ứng để đáp
ứng chi tiêu, tránh tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước.
Ngoài ra thuế còn là công cụ để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả trên
thị trường. Thuế – gián tiếp thông qua tác động đến thu nhập của người tiêu
dùng và chi tiêu công – trực tiếp tác động đến mức cầu của nền kinh tế. Nếu
cung mà nhỏ hơn cầu sẽ dẫn đến giá cung tăng lên, lúc này cần có chính sách
giảm thuế đối với nguyên vật liệu đầu vào để giảm giá thành sản xuất và giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp để kích thích đầu tư cho ngành nghề này nhiều hơn.
Đi kèm theo đó cần tăng thuế đối với hàng tiêu dùng, khi này cầu sẽ giảm. Nhu
cầu thấp có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu cao sẽ xảy ra tình trạng lạm
phát cao. Lạm phát tăng, thất nghiệp tăng sẽ kéo theo sự trì trệ của phát triển
kinh tế. Khi giá cả đầu vào tăng nhà nước sẽ cắt giảm thuế đánh vào chi phí để
giảm chi phí sản xuất và kích thích tăng năng suất lao động. Cũng quan trọng
như các tác động đối với mặt cầu, thuế có tác động kích thích do đó trực tiếp
ảnh hưởng đến mức sản lượng.
Nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động này trở thành công cụ quan trọng cho
quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, nhà nước chú trọng đến việc
hoàn thiện các chính sách kinh tế – tài chính mà trong đó, chính sách thuế luôn
là nhiệm vụ bức xúc được đặt ra ở bất cứ quốc gia nào. Thuế có tác động qua
lại rất nhạy cảm đến các lĩnh vực kinh tế – xã hội và mọi mặt của đời sống con
người. Sự hoàn thiện chính sách thuế ở từng quốc gia có thể đem lại những hiệu
quả khác nhau bởi có sự liên quan đến nhiều yếu tố trong hoạch định chính sách
thuế. Bất kỳ một hệ thống thuế nào do nhà nước ban hành dù đầy đủ hay hoàn
thiện đến mức nào cũng đều tạo một phần nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo
cho công dân nước đó thực hiện được bình đẳng và hợp lý. Nhằm góp phần



3

nâng cao chất lượng hoạt động của thuế, thúc đẩy công cụ này trở thành công
cụ phục vụ đắc lực cho sự quản lý nhà nước và đồng thời thu hút đầu tư trong
và ngoài nước của mỗi quốc gia, do vậy nghiên cứu chọn đề tài “Tác động của
thuế đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia Đông Nam Á” làm đề tài nghiên
cứu khoa học.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:
- Thuế có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á như
thế nào?
- Các giải pháp gì về chính sách thuế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
cho khu vực Đông Nam Á?
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tác động của thuế đến tăng trưởng
kinh tế ở một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu
1.3.2.1. Về không gian
Một số nước thuộc khu vực không có đủ số liệu thống kê để thực hiện
nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2016, do đó dữ liệu nghiên cứu
bao gồm 8 quốc gia khu vực Đông Nam Á (Brunei, Cambodia, Laos,
Philippines, Singapore, Thailand, Timor Leste, Vietnam).
1.3.2.2. Về thời gian
- Dữ liệu kéo dài từ năm 2001 đến năm 2016.
- Nguồn số liệu của nghiên cứu được sử dụng: Dữ liệu hàng năm của các
chỉ số nghiên cứu được lấy từ Key Indicators for Asia and the Pacific của ngân



4

hàng phát triển Châu Á (ADB), Cơ sở dữ liệu kinh tế thế giới của Quỹ tiền tệ
Quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (World Bank).
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp: Tổng hợp, phân tích và kỹ thuật
định lượng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu dùng phương pháp nghiên cứu định lượng với
kỹ thuật kinh tế lượng và sự trợ giúp của phần mềm STATA để tìm hiểu tác
động của số thu thuế đến tăng trưởng kinh tế.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu sẽ kiểm chứng liệu có tồn tại tác động của thuế đến tăng
trưởng kinh tế hay không, và nếu tồn tại thì tác động của thuế đến tăng trưởng
kinh tế đối với các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2001 – 2016 là tích cực
hay tiêu cực.
Nghiên cứu với đề tài “Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế các
quốc gia Đông Nam Á” sẽ là cơ sở để có thể đưa ra các giải pháp liên quan đến
các quyết định về chính sách thuế nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định
vĩ mô và phát triển kinh tế một cách bền vững.
1.6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu
Trình bày tóm lược vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên
cứu và kết cấu của luận văn.


5

Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài

nghiên cứu. Trình bày giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Trình bày quy trình nghiên cứu, giới thiệu các phương pháp nghiên cứu.
Đề xuất mô hình nghiên cứu và mô tả dữ liệu nghiên cứu, nguồn dữ liệu được
lấy để thực hiện nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Trình bày phân tích thống kê mô tả, kết quả phân tích của các mô hình
kinh tế lượng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trình bày kết luận và kiến nghị. Nêu hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài.


6

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VỀ THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. Tổng quan về thuế
2.1.1. Lý luận chung về thuế
Theo lịch sử phát triển xã hội, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn
liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại và
phát triển thì nhà nước chúng ta cần có nguồn tài chính ổn định để chi tiêu cho
mọi hoạt động từ trung ương đến địa phương như: quốc phòng, an ninh, giáo
dục, y tế, ... Để có được nguồn tài chính như vậy nhà nước dùng quyền lực để
buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho nhà nước, và thuế là
hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính.
Có thể coi thuế là một khoản đóng góp có tính chất bắt buộc cho chính
phủ, được thực hiện mà không đề cập đến lợi ích cụ thể nào đối với người đóng
thuế. Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang

người khác, các khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là khoản thu bắt
buộc. Thuế trên thực tế đã tồn tại từ khá lâu, từ khi các chính phủ được tổ chức
ra, từ lúc nhà nước xuất hiện và hình thành. Thuế luôn là một phần trong sự tồn
tại của hệ thống nhà nước, đồng thời thuế cũng giúp bộ máy nhà nước phát
triển.
Hiện nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Các nhà kinh tế khi đưa ra
khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế
mà mình muốn tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù
thuế. Ví dụ:


7

Theo các nhà kinh tế học thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để duy
trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công
dân của nhà nước đó là thuế khoá ...”. Theo quan điểm này, thuế đơn giản là sự
đóng góp của công dân để duy trì quyền lực của nhà nước. Mác cho rằng trong
một nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị), thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Đối với
những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, họ sẽ cho rằng việc nộp thuế chỉ
dùng để bảo vệ giai cấp cai trị, họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ của mình và
họ sẽ tìm cách tránh thuế, trốn thuế. Chính những quan điểm này đã hỗ trợ cho
tư tưởng đấu tranh giai cấp.
Bên cạnh đó, theo hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy-M, thuế là một
khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch
vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó
họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không
phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật (Makkollhell
and Bruy-M, 1993, trích bởi Tổng cục Thuế, 2011). Quan điểm này chỉ được

nhìn nhận trên góc độ các đối tượng nộp thuế chịu thuế, không nói đến việc sử
dụng tiền thu thuế để làm gì; việc đánh thuế được thể hiện như là nghĩa vụ của
công dân đối với nhà nước. Các quan điểm này chỉ phù hợp với giai đoạn phát
triển của thuế trong thời điểm lịch sử nhất định lúc đó.
Ngoài ra, thuế là sự đóng góp mang tính cưỡng chế của mỗi người cho
chính phủ để trang trải các chi phí và lợi ích chung không căn cứ vào lợi ích
riêng được hưởng (Edwin RA Seligman, 1913, trích bởi Nguyễn Thanh Tuyền,
2004). Theo Nguyễn Phước Tiên (2008), thuế là một khoản đóng góp bắt buộc
của các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo đối tượng, mức độ và thời
hạn được pháp luật quy định để tạo thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà


8

nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong thực hiện các chức năng của nhà
nước.
Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế học khi đưa ra khái niệm
về thuế ở các góc độ khác nhau, đều thể hiện bản chất của thuế là:
- Thuế là khoản tiền đóng góp bắt buộc cho nhà nước. Đối tượng nộp thuế,
mức đóng thuế đều có quy định của nhà nước.
- Không hoàn lại trực tiếp số tiền đã nộp cho người nộp thuế.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Nhưng
theo Bộ Tài Chính thì “Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và
pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo pháp luật đối với Nhà nước;
không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế
và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng” (Tổng cục Thuế,
2011).
Tại Việt Nam, số tiền thu được từ thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước,
ủy ban nhân dân các cấp được quyền điều hành sử dụng theo Luật Ngân sách

nhà nước. Để thực hiện đúng bản chất là nhà nước là của dân, do dân và vì dân
thì tiền thuế được sử dụng để phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là khoản thu mang tính bắt buộc của nhà nước. Tính chất
này xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của nhà nước nhằm mục đích quản lý và phục
vụ lợi ích xã hội. Khi luật thuế đã được nhà nước ban hành thì tính chất bắt
buộc nộp thuế là tất yếu. Chính sách thuế được ban hành là sự thể hiện quyền
lực của nhà nước và có tính pháp lý tối cao trong việc quy định nghĩa vụ cơ bản
của mọi tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Tính bắt buộc nộp thuế đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ công dân, bảo đảm


9

nguồn thu tiền thuế vào ngân sách nhà nước ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu
chi tiêu của nhà nước.
Thứ hai, thuế là khoản thu mang tính không hoàn lại trực tiếp cho người
nộp thuế dựa trên mức độ số tiền đã nộp cho nhà nước. Người nộp thuế cũng
không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng
trực tiếp cho mình tương ứng theo số tiền thuế đã nộp. Bởi vì, tiền thuế được
nhà nước sử dụng vào các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước trong thực
hiện chức năng quản lý xã hội và phục vụ lợi ích chung của quốc gia; trong đó
có lợi ích của người nộp thuế. Đặc trưng này đảm bảo quyền sử dụng tiền thuế
của nhà nước.
Thuế có thể coi là công cụ quan trọng để huy động nguồn lực tài chính
cho nhà nước, nhưng không phải vì thế nhà nước có thể quy định mức thuế cao
để tăng thu bằng mọi giá. Nếu nhà nước dùng quyền lực để tập trung quá mức
phần thu nhập từ GDP vào ngân sách nhà nước thì phần GDP còn lại sẽ giảm
xuống. Đến một thời điểm nào đó, những tổ chức, cá nhân kinh doanh nhận
thấy rằng, công sức bỏ vào làm việc và kinh doanh của họ không được bù đắp

thoả đáng thì họ sẽ không kinh doanh nữa hoặc tìm cách trốn thuế. Có thể thấy
rằng, khả năng thu thuế tối đa cho ngân sách nhà nước là khoản thu nhập mà
các tổ chức, cá nhân kinh doanh sẵn sàng giành ra để trả thuế mà không làm
thay đổi mọi hoạt động vốn có của họ. Tuy nhiên, cho dù ở thời kỳ nào thì thuế
vẫn cơ bản là bắt buộc và là phương tiện duy nhất để huy động nguồn thu nhằm
tài trợ cho việc chi tiêu của chính phủ cho những hàng hóa, dịch vụ mà phần
lớn chúng ta đều có nhu cầu.
2.1.3. Chức năng của thuế
Chính sách thuế là một bộ phần không thể thiếu được trong hệ thống chính
sách tài chính của mỗi quốc gia, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô
quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế – xã hội của đất


10

nước. Vai trò của chính sách thuế được thể hiện qua những chức năng cơ bản
của nó:
Chức năng định hướng: Chính sách thuế góp phần định hướng cho nhà
quản lý thu và nộp thuế một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và hợp lý. Do có
chính sách thuế từ nhà nước ban hành mà giúp các nhà sản xuất, kinh doanh
định hướng, xác định ngành nghề kinh doanh để mang lại hiệu quả phù hợp với
khả năng và năng lực của mình.
Chức năng điều tiết nền kinh tế: Nền kinh tế tồn tại song song những mặt
tích cực và những hạn chế, vì vậy cần có sự can thiệp của nhà nước vào quá
trình hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô
bằng cách đưa ra những chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện rộng
và bằng công cụ đòn bẩy để hướng các hoạt động kinh tế – xã hội theo các mục
tiêu nhà nước đã định tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế – xã
hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp. Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết
nền kinh tế – xã hội bằng nhiều biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành

chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng
sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết nền kinh tế như công cụ tài chính,
tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một công cụ sắc bén nhất được nhà nước sử
dụng điều tiết nền kinh tế. Nhà nước sử dụng công cụ này thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế
và nộp thuế để từ đó xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính
đến khả năng của người nộp thuế. Với công cụ này, sự can thiệp của nhà nước
không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay
không kinh doanh, mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể trong việc
xác định phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Dựa trên cơ sở xác
định mục tiêu và đối tượng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế trong
từng giai đoạn cụ thể, nhà nước điều chỉnh thuế để tạo ra những thay đổi trong


11

nền kinh tế quốc dân theo hướng mong muốn bao gồm: điều chỉnh chu kỳ kinh
tế, cơ cấu ngành, khu vực và vùng lãnh thổ, lưu thông tiền tệ, giá cả, tiền lương,
phân phối thu nhập, ...
2.1.4. Phân loại thuế
Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của mỗi nước mà hệ thống chính sách thuế
bao gồm nhiều hay ít các loại thuế khác nhau. Để định hướng và quản lý hệ
thống chính sách thuế, người ta tiến hành sắp xếp các loại thuế có cùng tính
chất thành những nhóm khác nhau gọi là phân loại thuế. Để phân loại thuế
người ta dựa vào nhiều cách thức khác nhau. Từ thực tế cho chúng ta thấy các
cách thức phân loại thuế rất đa dạng và tùy thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi
quốc gia mà đưa ra các cách thức khác nhau như:
2.1.4.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế
Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy

định phải là người chịu thuế và thuế được thu trực tiếp từ thu nhập của người
nộp thuế. Về nguyên tắc loại thuế này mang tính chất lũy tiến, vì nó tính đến
khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế cao
hơn, còn người có thu nhập thấp hơn thì nộp thuế thấp hơn. Riêng ở nước ta,
thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
môn bài, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, ...
Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch
vụ. Người tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ là người chịu loại thuế này. Thuế
gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế không đồng
nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hóa đó. Thuế gián thu ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường.


12

Thuế gián thu mang tính chất lũy thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập
của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như
nhau khi mua cùng một loại hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu ở nước ta gồm:
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, ...
2.1.4.2. Phân loại theo cơ sở tính thuế
Thuế thu nhập: Bao gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được là toàn bộ số tiền và lợi ích vật chất mà mỗi tổ chức,
cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế, kể cả các khoản chi tiêu đã bỏ ra để có
được thu nhập. Thu nhập kiếm được có thể từ nhiều nguồn như: lao động dưới
dạng tiền lương, tiền công; hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi tức cổ phần; các
hoạt động đầu tư khác, ...
Thuế tiêu dùng: Là loại thuế đánh vào hàng hóa dịch vụ khi diễn ra việc
mua bán. Thuế tiêu dùng đánh vào phần thu nhập kiếm được hoặc sử dụng phần

tiết kiệm để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế
thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng, ...
Thuế tài sản: Thuế này có thể đánh trong trường hợp chuyển giao, cho
không tài sản hoặc bán tài sản. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện như: tài
sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán, thương phiếu,
...; tài sản cố định hữu hình gồm nhà cửa, kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương
tiện vện chuyển, thiết bị dụng cụ quản lý; tài sản cố định vô hình gồm quyền
sử dụng đất, thương hiệu hàng hóa, ... Người ta nhận thấy rằng, thuế tài sản là
một dạng của thuế tiêu dùng và cũng có thể hiểu dưới hình thức gián tiếp của
thuế thu nhập. Các loại thuế thuộc thuế tài sản như thuế nhà đất, thuế sử đụng
đất nông nghiệp, ...


13

2.1.4.3. Phân loại theo phạm vi điều chỉnh
Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh
thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế. Thuế tổng
hợp đánh trên toàn bộ tài sản, các nghiệp vụ phát sinh hoặc tổng thu nhập trong
một lần duy nhất.
Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ đánh dựa trên cơ sở các yếu tố của một
tài sản hoặc một nghiệp vụ độc lập, hoặc một loại thu nhập. Ở Việt Nam có
thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này.
2.1.4.4. Phân loại theo đặc trưng của biểu thuế
Thuế đánh theo tỷ lệ phần trăm (%): Là loại thuế đánh theo hình thức áp
dụng một tỷ lệ hoặc phần trăm, hoặc lần trên các cơ sở tính thuế. Đây là hình
thức áp dụng phổ biến trong các loại thuế hiện nay. Trong thuế tỷ lệ có phân ra
làm 3 loại sau:
Thuế lũy tiến: Áp dụng tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của cơ sở tính

thuế. Trong thuế lũy tiến có thuế lũy tiến từng phần và thuế lũy tiến toàn phần.
Thuế lũy tiến từng phần, thuế cao hơn chỉ được áp dụng cho phần cơ sở tính
thuế tăng thêm. Còn thuế lũy tiến toàn phần, phần thuế suất cao hơn được áp
dụng cho tất cả cơ sở tính thuế, kể cả cơ sở thấp ở mức trước đó.
Thuế lũy thoái: Áp dụng tỷ lệ giảm dần theo các mức tăng của cơ sở tính
thuế. Cơ sở tính thuế càng tăng thì mức thuế suất càng giảm. Tương tự như thuế
lũy tiến thì thuế lũy thoái cũng có thuế lũy thoái toàn phần và từng phần. Thông
thường các nước áp dụng thuế lũy thoái để khuyến khích các đối tượng nộp
thuế nhiều.
Thuế tỷ lệ cố định: Là loại thuế áp dụng một thuế suất cố định trên cơ sở
tính thuế mà không phụ thuộc vào quy mô của cơ sở tính thuế trước đó. Thuế
thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam là một trường hợp về thuế tỷ lệ cố định.


14

Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Là loại thuế được xác định bằng cách ấn
định một số thu bằng tiền trên một đơn vị vật chất như trọng lượng, khối lượng,
diện tích, ... của đối tượng chịu thuế. Trong thực tế thì loại thuế này ít phổ biến.
2.1.4.5. Phân loại theo thẩm quyền ban hành chính sách thuế
Thuế trung ương: Có một số nơi gọi thuế trung ương là thuế liên bang, do
nhà nước hoặc chính quyền liên bang chịu trách nhiệm thu trên phạm vi cả
nước theo một chính sách thuế thống nhất. Các đối tượng nộp thuế cho dù kinh
doanh hay cư trú ở bất kỳ nơi nào trên đất nước ấy đều phải chịu thuế theo một
chính sách thuế như nhau. Thuế trung ương chủ yếu đánh vào các hoạt động
kinh doanh có phạm vi trên toàn quốc, có thể di chuyển trên toàn quốc để tránh
việc phân khúc giữa các địa phương và dễ gây ra hiện tượng đánh thuế trùng
hoặc bỏ sót thuế.
Thuế địa phương: Một số nơi gọi là thuế bang, thuế này đánh vào các hoạt
động kinh doanh hoặc các hành vi chỉ ảnh hưởng trong phạm vi quản lý của

từng địa phương hoặc một bang. Thuế địa phương thường đánh trên bất động
sản, tài nguyên, ... theo khung thuế hoặc do chính quyền địa phương ban hành.
2.1.5. Mục đích của thuế
Mục đích chủ yếu của việc đánh thuế là chuyển quyền kiểm soát và các
nguồn lực kinh tế từ những đối tượng nộp thuế sang nhà nước để nhà nước sử
dụng hay chuyển giao cho những người khác. Việc đánh thuế không chỉ hạn
chế tổng chi tiêu của các hộ gia đình và doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến
sự phân bố các nguồn lực kinh tế, ghi nhận các chi phí xã hội không được thể
hiện trong giá thị trường và ảnh hưởng đến sự phân phối thu nhập, của cải.
2.2. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng quốc gia hoặc quy
mô sản lượng quốc gia bình quân trên đầu người qua một thời gian nhất định.


15

Bản chất của tăng trưởng kinh tế là sự đảm bảo gia tăng cả quy mô sản lượng
và sản lượng bình quân trên đầu người.
Một cách tổng quát, ta có thể đo lường tăng trưởng kinh tế bằng các chỉ
tiêu: Tổng sản phẩm quốc nội, Tổng sản phẩm quốc dân và Tổng sản phẩm tính
bình quân đầu người.
Hiện nay có nhiều nghiên cứu của các nhà kinh tế học về mối quan hệ giữa
thuế và tăng trưởng kinh tế. Một số nhà nghiên cứu kết luận rằng thuế cao ảnh
hưởng không tốt đến tăng trưởng. Tuy nhiên, lại có một số nhà nghiên cứu lại
cho rằng không có ảnh hưởng rõ rệt của thuế đến tăng trưởng kinh tế. Trong
nghiên cứu “thuế và tăng trưởng” vào năm 1996, Eric M.Engen và Jonathan
Skinner đã tìm ra được những bằng chứng cho rằng giảm thuế sẽ phù hợp, sẽ
có tác động dương (+) đến tăng trưởng. Theo lý thuyết thì thuế có hai mô hình
đang được thế giới ứng dụng để phân tích tác động của thuế đến tăng trưởng
kinh tế là mô hình tăng trưởng của Solow năm 1956 và mô hình tăng trưởng

nội sinh (endogenous growth model).
2.2.1. Mô hình tăng trưởng của Solow (1956)
Nghiên cứu của Robert Solow trong bài báo năm 1956 với tựa đề “Một
đóng góp cho thuyết tăng trưởng kinh kế”. Tác phẩm của ông đã đặt nền móng
cho những gì được biết đến ngày hôm nay như lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh.
Các mô hình Solow đôi khi được gọi là những mô hình tân cổ điển của tăng
trưởng kinh tế, là một trong những mô hình kinh tế vĩ mô đầu tiên và được sử
dụng rộng rãi nhất dùng để dự đoán tăng trưởng kinh tế. Solow cho rằng sản
lượng trong nền kinh tế, thường được tính qua chỉ số GDP, được định bởi những
nguồn lực của nền kinh tế đó. Đó là, lực lượng và kỹ năng lao động (L), lượng
vốn và năng suất sản xuất (k). Do đó, tốc độ tăng trưởng sản lượng trong nền
kinh tế phụ thuộc vào sự tăng trưởng về lượng cũng như năng suất của những
nguồn lực này.Trong mô hình này, đầu ra được giả định là một chức năng của


16

lao động và tích luỹ vốn trong khi tỷ lệ tăng trưởng lực lượng lao động và tỷ lệ
tiết kiệm được xác định hoặc bên ngoài của mô hình, hoặc ngoại sinh. Solow
bắt đầu với một hàm sản xuất Cobb-Douglas trong nền kinh tế khép kín:
Y = A.Kα.L1-α
Sau khi biến đổi thì ông rút ra công thức:
gy = a + wk.gk + wl.gl + wt.gt + ...
Trong đó:

gy: mức tăng trưởng chung
gk, gl, gt: là mức tăng trưởng các yếu tố đầu vào
w: tỷ trọng của từng yếu tố K, L trong mức tăng trưởng chung
a: là hệ số hiệu quả chung của các yếu tố đầu vào


Mô hình này cho phép xác định tác động của thuế lên tăng trưởng ở 5 khía
cạnh khác nhau:
- Thứ nhất, thuế cao sẽ làm giảm tốc độ đầu tư hay giảm luồng vốn đầu
tư, đó chính là thuế đánh trên thu nhập công ty hay thuế thu nhập cá nhân.
- Thứ hai, thuế sẽ có thể làm giảm cung lao động. Những nghiên cứu thực
tiễn cho thấy việc làm sẽ giảm khi tăng thuế trên thu nhập của người lao động
bới vì thuế tạo ra một khoản khác biệt giữa thu nhập người công nhân nhận
được và khoản thù lao mà công ty trả cho người đó. Kết quả có thể dẫn đến
cung và cầu sẽ giảm.
- Thứ ba, thuế sẽ không khuyến khích tăng năng suất trên vốn và lao động
vì có thể làm giảm sự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
- Thứ tư, thuế cao sẽ có thể làm giảm cung lao động làm việc trong những
ngành có năng suất xã hội cao.
- Thứ năm, thuế có thể sẽ ảnh hưởng đến năng suất biên của vốn vì có thể
làm giảm đầu tư vào những ngành kinh tế có năng suất cao nhưng phải chịu
thuế nặng và thay vào đó đầu tư sẽ hướng vào những ngành kinh tế khác chịu
thuế ít hơn nhưng năng suất thấp.


17

Theo phân tích của mô hình trên thì thuế đóng vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mô hình của Solow lại cho rằng thuế không có
tác động đến tăng trưởng trong dài hạn. Điều đó chính là do mô hình có một
giả định không giống như thực tế, chính là không có sự tăng năng suất và năng
suất không bị ảnh hưởng bởi các chính sách thuế.
2.2.2. Mô hình tăng trưởng tăng trưởng nội sinh
Mô hình tăng trưởng nội sinh ra đời với các tác giả điển hình như: Romer
(1986) và Lucas (1990). Trong mô hình này nhấn mạnh các yếu tố như “tác
động lan tỏa” mà nhờ đó các quyết định của các doanh nghiệp về đầu tư vốn

vào hay nghiên cứu phát triển, đầu tư của cá nhân về nguồn nhân lực có thể đưa
đến ảnh hưởng có lợi cho nền kinh tế.
Theo lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, tiến bộ công nghệ nhấn mạnh phần
dư Solow là yếu tố quan trọng để giải thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
trong mô hình tăng trưởng nôi sinh các biến góp phần làm tăng trưởng kinh tế
được coi là biến nội sinh và do đó có thể được xác nhận. Tiến bộ công nghệ là
kết quả của những lỗ lực tốn kém trong việc nghiên cứu và đóng góp vào kiến
thức và phát triển. Mô hình này dựa trên giả định sau (Burda & Wyplosz, 2005):
- Lao động không đống nhất.
- Tiến bộ công nghệ là kết quả của những nỗ lực tốn kém và cần được
khen thưởng.
- Theo đuổi lợi ích cá nhân là không thúc đẩy các tập thể tốt.
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh dựa trên nền tảng về nguồn gốc tăng trưởng
của các biến độc lập trong mô hình tăng trưởng được theo dõi với sự nhấn mạnh
đặc biệt về kiến thức. Điều này được thực hiện bằng cách phân tích các biến
ngoại sinh trong lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển trở thành biến nội sinh trong
lý thuyết tăng trưởng nội sinh.


18

Bên cạnh đó, mô hình tăng trưởng nội sinh thì thuế sẽ có ảnh hưởng lâu
dài lên tăng trưởng của nền kinh tế. Trên thực tế đã có nhiều nghiên cứu tác
động của thuế lên tăng trưởng kinh tế dựa theo mô hình này và tất cả đều kết
luận rằng nếu giảm những ảnh hưởng biến dạng trong cơ cấu thuế thì tốc độ
tăng trưởng sẽ tăng. Tuy nhiên, theo mô hình này thì mức tăng trưởng kinh tế
rất nhạy cảm với những giả định trong mô hình vì chưa có sự thống nhất chọn
biến trong mô hình.
2.3. Tác động của thuế với tăng trưởng kinh tế
Một trong những sự cân nhắc quan trọng nhất về thuế là thực sự ai là người

chịu thuế và trả thuế là một vấn đề quan trọng. Trong thực tế, phân tích cơ bản
về cung cầu thì cho rằng ai là người thực sự trả thuế không quan trọng, ảnh
hưởng tới giá trị thặng dư của người tiêu dùng và người sản xuất đều như nhau.
Khi mở rộng mô hình cho thị trường hàng hoá ta có được mô hình IS:

Hình H2-1: Mô hình chính sách tài khoá mở rộng
Thị trường hàng hoá và đường IS là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa
lãi suất và sản lượng mà thị trường hàng hoá được cân bằng (Y = AD), (AD =
AS = C + I + G + X – M).
Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khoá mở rộng nghĩa là tăng chi
tiêu, cắt giảm thuế thì tổng cầu tăng, đường AD dịch chuyển lên trên, sản lượng


×