Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.05 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
------------------------

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RỦI RO THẺ TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
:TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành
Mã số chuyên ngành

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ

GIẢNG VIÊN HD: TS. PHÙNG ĐỨC NAM
SINH VIÊN TH: LÊ HOÀNG YẾN
TP.HCM - 2018


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2


1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu............................................................................... 3
1.7 Kết cấu luận văn .......................................................................................... 4
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG ................... 5
2.1 Lý thuyết về rủi ro ....................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm rủi ro .................................................................................. 5
2.1.2 Lý thuyết về rủi ro .............................................................................. 6
2.2 Rủi ro thẻ tín dụng ...................................................................................... 7


2.2.1 Khái niệm rủi ro thẻ tín dụng .............................................................. 7
2.2.2 Nguồn rủi ro thẻ tín dụng.................................................................... 8
2.3 Các nghiên cứu trước .................................................................................. 9
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................. 17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 18
3.1 Quy trình nghiên cứu: ............................................................................... 18
3.2 Thiết kế nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng: ........................ 19
3.2.1 Nghiên cứu định tính ........................................................................ 19
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ..................................................................... 21
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 27
4.1 Mẫu nghiên cứu......................................................................................... 27
4.2 Phân tích thống kê mô tả ........................................................................... 28
4.3 Phân tích tương quan................................................................................. 31
4.4 Kết quả hồi quy trong mô hình ................................................................. 34
Tóm tắt chương 4 ............................................................................................. 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 41

5.1 Kết luận ..................................................................................................... 41
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 41
5.2.1 Nhóm giải pháp về thu nhập ............................................................. 41
5.2.2 Nhóm giải pháp về hạn mức tín dụng ............................................... 42


5.2.3 Nhóm giải pháp về tỷ lệ thanh toán thẻ ............................................ 43
5.2.4 Tỷ lệ sử dụng thẻ và ứng tiền mặt .................................................... 43
5.2.5 Một số giải pháp khác ....................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 49
PHỤ LỤC 1: Kết quả mô hình 1 ..................................................................... 51
PHỤ LỤC 2: Kết quả mô hình 2 ..................................................................... 53


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại các
Ngân hàng Thương Mại Việt Nam” là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự
sao chép của người khác. Các thông tin thứ cấp được sử dụng trong bài nghiên cứu có
nguồn gốc và trích dẫn rõ rang. Kết quả bài nghiên cứu là thành quả nghiên cứu của
bản thân.
Tp, HCM, ngày 15 tháng 9 năm 2018

LÊ HOÀNG YẾN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TMCP: Thương mại Cổ phần
ATM (Automated Teller Machine): Máy giao dịch tự động
POS (Point Of Sale): Thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ

Wifi (Wireless Fidelity): mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................. 18


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.3 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu trước ......................................... 13
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ....................................... 23
Bảng 4.1: Mẫu nghiên cứu .......................................................................... 27
Bảng 4.2: Giới tính và độ tuổi của khách hàng ........................................... 28
Bảng 4.3: Chỉ số tương quan cặp của các biến trong mô hình ................... 32
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng hồi quy Logit các mô hình ........................... 35


1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng phát triển nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Ngân hàng và
thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, các NHTM Việt Nam đã đẩy mạnh triển khai
các dịch vụ về thẻ. Với vai trò tích cực làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
từ đó làm giảm các chi phí vận chuyển, phát hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng
thời giúp hạn chế được nạn tiền giả, đẩy mạnh phát triển thẻ tín dụng là một trong
những định hướng lâu dài của các NHTM Việt Nam. Tuy ra đời không lâu nhưng thẻ
tín dụng cũng đã đạt được tốc độ phát triển nhanh chóng. Năm 2010, dư nợ thẻ tín
dụng chỉ đạt khoảng 52 triệu USD tương đương 1,083 tỷ đồng với số lượng thẻ phát
hành là 530,000 thẻ thì đến năm 2016, dư nợ thẻ tín dụng đã đạt khoảng 256 triệu USD
tương đương 4,624 tỷ VND; số lượng thẻ tín dụng cũng đạt khoảng 4.43 triệu thẻ;

trong giai đoạn từ 2010 – 2016 doanh số giao dịch và số lượng giao dịch trên thẻ tăng
khoảng 30% mỗi năm. (NHNN, 2017).
Tuy nhiên cùng với sự phát triển công nghệ thông tin là các loại hình gian lận
trong các mảng phát hành thẻ, thanh toán thẻ qua ATM, thanh toán thẻ qua POS với
các thủ đoạn như: lợi dụng thông tin bề mặt thẻ để làm thẻ giả, cài đặt phần mềm đánh
cắp thông tin thẻ trên ATM, tấn công phá máy ATM để lấy tiền, hành vi lừa đảo đối
với giao dịch không xuất trình thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ kinh doanh dịch vụ lữ
hành, khách sạn, du lịch (đây là trường hợp kẻ gian đánh cắp thông tin của chủ thẻ sau
đó sử dụng thẻ giả để đặt vé máy bay, đặt phòng khách sạn, tour du lịch… mục đích
cuối cùng là để bán lại cho người khác hoặc hủy lệnh đã đặt để lấy tiền) để xảy ra tình
trạng trên một phần là do công tác quản trị rủi ro chưa được chú trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng đối với sự phát triển của


2

ngân hàng, các NHTM đã và đang nổ lực tìm kiếm cũng như áp dụng các chiến lược
nhằm giảm thiểu rủi ro thẻ tín dụng trong công tác quản lý góp phần gia tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh tuy nhiên kết quả vẫn chưa được như kỳ vọng bởi rủi ro ngày
một gia tăng. Do đó để giải quyết triệt để vấn đề thì các NHTM cần hiểu được các yếu
tố khách quan và chủ quan nào đang ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại ngân hàng
để tìm ra giải pháp để giải quyết. Đối với những yếu tố khách quan bản thân các
NHTM khó có thể giải quyết triệt để chỉ có thể định hướng phòng ngừa. Còn đối với
các yếu tố chủ quan thuộc về bản thân ngân hàng thì các NHTM cần tập trung vào
công tác quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng. Tóm lại, xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn cấp thiết hiện nay về công tác quản lý và hạn chế rủi ro thẻ tín
dụng thì đề tài đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại các NHTM
Việt Nam” của tác giả là hết sức cần thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại các NHTM Việt
Nam
 Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng
tại các NHTM Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu tập trung vào việc giải
đáp các câu hỏi sau:
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam?
 Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại các
NHTM Việt Nam như thế nào?


3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại các
NHTM Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Tập trung phân tích, nghiên cứu số liệu trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2017.
+ Không gian: nghiên cứu được thực hiện tại các NHTM Việt Nam.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định lượng: sử dụng phương pháp hồi quy Binary dựa trên số liệu
về thẻ tín dụng do tác giả thu thập được, lựa chọn các biến có liên quan đến đề tài được
xây dựng mô hình hồi quy đa biến thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín
dụng tại các NHTM Việt Nam. Số liệu thu thập được xử lý thông qua phần mềm SPSS.
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu
 Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại NHTM. Kết quả
nghiên cứu là tài liệu hữu ích cho sinh viên và những nhà nghiên cứu quan tâm đến

lĩnh vực này, hơn thế nữa đây là bài viết có tầm quan trọng trong lĩnh vực học thuật.
 Thực tiễn
 Thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng tại các
NHTM Việt Nam là cơ sở giúp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam.
 Bên cạnh đó, sẽ cung cấp kiến thức cho các bên có liên quan trong lĩnh vực
ngân hàng và cả các lĩnh vực phi ngân hàng. Từ đó, ngoài việc giúp ban lãnh đạo kịp
thời nhận ra hạn chế trong quá trình triển khai kinh doanh thẻ tín dụng, còn dùng để


4

kiến nghị các giải pháp và chính sách phù hợp để hạn chế rủi ro thẻ tín dụng tại các
NHTM thông qua các yếu tố thuộc về ngân hàng.
1.7 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được
chia thành 5 chương:
 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG.
 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Tóm tắt chương 1
Nội dung chương 1 trình bày các mục giới thiệu về nghiên cứu như lý do chọn
đề tài; mục tiêu; câu hỏi; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài; bố cục của nghiên cứu. Đây là cơ sở để đinh
hướng thực hiện các bước nghiên cứu.


5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG
2.1 Lý thuyết về rủi ro
2.1.1 Khái niệm rủi ro
Bất cứ hoạt động nào cũng chứa đựng trong đó những rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro là
một khái niệm có nhiều quan điểm định nghĩa khác nhau:
 Theo quan niệm truyền thống: rủi ro là những tổn thất có thể xảy ra trong
tương lai, có thể phát sinh từ một số hoạt động ở hiện tại và thường được chứa đựng
bên trong hoặc đi cùng với một sự kiện không mong muốn xảy ra.
 Theo quan điểm hiện đại: ISO/IEC Guide 73 (2002) định nghĩa rủi ro là sự
kết hợp khả năng xảy ra của một sự kiện và hệ quả của nó. Trong tất cả các hoạt động
luôn tiềm ẩn khả năng xảy ra các sự kiện và hệ quả. Hệ quả của rủi ro tạo thành các cơ
hội có lợi (tích cực) hoặc đe dọa thành công (tiêu cực) của hoạt động. Trong lĩnh vực
hoạt động đặt ra mức độ an toàn thì nhìn chung hệ quả do rủi ro tạo ra chỉ có tính bất
lợi, vì vậy quản lý rủi ro trong lĩnh vực này thường tập trung vào việc phòng chống và
giảm nhẹ tác hại mà rủi ro có thể gây ra. Từ quan điểm nêu trên, có thể khái niệm rủi
ro như sau:
 Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hàng
ngày.
 Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu hoạt
động của tổ chức, cá nhân.
 Hiểu biết về rủi ro và kiểm soát rủi ro là một phần quan trọng trong cuộc sống
nhằm tránh tổn thất, đạt được lợi ích và tăng thu nhập.


6

2.1.2 Lý thuyết về rủi ro
Theo Nguyễn Minh Kiều (2007), sự kiện không chắc chắn là sự kiện có thể
nhiều kết cục trong đó có thể tính toán được xác suất xảy ra của mỗi kết cục. Trong các

tình huống may rủi (hay mạo hiểm), chúng ta có thể tính được xác suất xảy ra của các kết
cục. Và ngược lại, trong tình huống bất định, chúng ta không thể tính được xác suất này.
Có hai hai loại xác suất: xác suất khách quan và xác suất chủ quan. Xác suất
khách quan là xác suất trong đó chúng ta có thể sử dụng các phương pháp xác suất và
thống kê để tính toán xác suất.
Và ngược lại xác suất chủ quan là xác suất trong đó chúng ta không thể sử dụng
các phương pháp xác suất và thống kê để tính toán xác suất. Đối với xác suất chủ quan
người ra quyết định phải phán đoán, và các phán đoán chủ quan này phụ thuộc vào
kinh nghiệm, tri thức, thông tin, khả năng phân tích và xử lý thông tin v.v. của người ra
quyết định. Và kết quả dẫn đến là xác suất chủ quan thường khác nhau.
Bản tính của con người là thường ưa thích những gì chắc chắn và đồng thời luôn
muốn né tránh những điều may rủi và bất trắc. Tuy nhiên, trong đời sống hàng ngày,
chúng ta đối diện với rất nhiều tình huống ra quyết định trong đó chúng ta không biết
chắc kết cục của các tình huống ấy là như thế nào. Để ra những quyết định như vậy,
hiển nhiên một yêu cầu đặt ra là đo lường mức độ may rủi của các lựa chọn, và trên cơ
sở đó chọn phương án có độ may rủi thấp nhất (với các điều kiện khác như nhau).
Một trong những thước đo đo lường sự hấp dẫn của trò chơi may rủi là giá trị kỳ
vọng của phần thu nhập tăng thêm so với khi không tham gia trò chơi, hay một cuộc
kinh doanh, hay lợi ích tăng thêm khi thoả dụng một vấn đề mong muốn. Trong lý
thuyết xác suất và thống kê, giá trị trung bình này được gọi là giá trị kỳ vọng và được
định nghĩa như sau:
- Giá trị kỳ vọng của một tình huống là bình quân gia quyền giá trị của các kết


7

cục có thể xảy ra, trong đó trọng số (hay quyền số) là xác suất xảy ra của mỗi kết cục.
Công thức tính giá trị kỳ vọng:

X = p1X1+p2X2+p3X3+….+pn Xn


Trong đó X1, X2, X3, …, Xn là các giá trị có thể (kết cục) của đại lượng ngẫu
nhiên X, và p1, p2, p3, …, pn là các xác suất tương ứng
Trong cuộc sống con người thường phải đối diện với những tình huống không
chắc chắn (rủi ro) và trong nền kinh tế cũng như các hoạt động kinh tế cũng gắn liền
với quy luật khách quan vốn có của nó, tồn tại giữa 2 vấn đề có thể xảy ra, không xảy
ra, hoặc chắc chắn và không chắc chắn, rủi ro hay không rủi ro...
2.2 Rủi ro thẻ tín dụng
2.2.1 Khái niệm rủi ro thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một loại công cụ tín dụng phổ biến. Nó được phát hành thông
qua việc cung cấp thẻ tín dụng (thường là các ngân hàng thương mại) theo đánh giá tín
dụng và tình hình tài chính của chủ thẻ tín dụng. Sử dụng thẻ tín dụng, chủ sở hữu
không cần phải trả tiền mặt khi họ tiêu dùng, và phải thanh toán hóa đơn vào ngày
ngân hàng gửi bản sao kê khai hóa đơn.
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn, chỉ có những tình
trạng không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro
(Nguyễn Minh Kiều, 2007). Trong thuật ngữ tài chính, rủi ro là khả năng mất mát tài
chính của ngân hàng. Rủi ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính nào và cũng như
bản thân các giao dịch tài chính đó cần được quản lý một cách đúng mực. Các ngân
hàng có thể phái đối mặt với các tốn thất lớn nếu không quản lý chặt chẽ các rủi ro.
Rủi ro thẻ tín dụng là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên quan tới
hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ.
Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ hoặc Đơn vị chấp nhận thẻ. Vì vậy mỗi


8

ngân hàng cần phải quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro nói chung và hoạt
động quản lý rủi ro kinh doanh thẻ tín dụng nói riêng.
2.2.2 Nguồn rủi ro thẻ tín dụng

 Rủi ro từ chủ thẻ tín dụng
Rủi ro từ chủ thẻ tín dụng có tác hại rất lớn gây ra thiệt hại cho ngân hàng. Rủi
ro này thường xảy ra khi:
 Chủ thẻ tín dụng không đủ khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy
đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Một khi chủ thẻ tín dụng đến hạn mà không
thanh toán khoản nợ trong chu kỳ tín dụng, khoản nợ này sẽ được ngân hàng ghi nhận
là nợ quả hạn và được tính chung vào khoản nợ quả hạn của ngân hàng.
 Hoặc xuất phát từ các hành vi làm giả hồ sơ để mở thẻ tín dụng, sử dụng thẻ
đã báo mất hoặc bị đánh cắp, sử dụng thẻ đã báo không nhận được thẻ, không công
nhận giao dịch đã thực hiện.
 Rủi ro từ đơn vị chấp nhận thẻ
Rủi ro thẻ tín dụng xuất phát từ đơn vị chấp nhận thẻ như:
 Các hành vi làm giả hồ sơ để ký hợp đồng làm đơn vị chấp nhận thẻ với
ngân hàng (fraudulent merchant)
 Sửa số tiền giao dịch lớn hơn so với giao dịch thực tế (card present)
 Đánh cắp thông tin của chủ thẻ để bán (merchant collusion).
 Rủi ro từ hành vi gian lận từ bên ngoài
Khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì các các rủi ro xuất phát từ các
hành vi gian lận từ bên ngoài của tội phạm công nghệ ngày càng gia tăng đây là một
trở ngại rất lớn mà các NHTM khó có thể giải quyết triệt để. Cụ thể các hành vi gian
lận từ lận bên ngoài như:


9

 Làm thẻ giả (counterfeit)
 Sửa thông tin chủ thẻ (account takeover)
 Sử dụng thiết bị quét cắp thông tin thẻ (skimming)
 Đánh cắp thông tin từ các giao dịch không xuất trình thẻ (card not present)
 Sử dụng thông tin của chủ thẻ để thực hiện giao dịch (card not present),...

 Rủi ro từ ngân hàng
Chính sách kinh doanh thẻ tín dụng không hợp lý, chỉ chú trọng mở rộng tổng
dư nợ thẻ tín dụng để tăng doanh thu từ lãi vay mà ít quan tâm đến việc phát triển các
sản phẩm, dịch vụ đem lại nguồn thu không nhỏ về phí sử dụng cho ngân hàng.
Chính sách phí, lãi áp dụng với các sản phẩm thẻ tín dụng như con dao hai lưỡi
trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng. Một mặt, khách hàng được khuyến khích
đăng ký mở thẻ tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch
vụ hay ứng tiền mặt tại máy ATM để chi tiêu cho nhu cầu cá nhân. Mặt khác, ngân
hàng luôn trong tình trạng báo động nợ xấu gia tăng do một bộ phận khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng nhưng không có khả năng thanh toán khi đến hạn.
Cán bộ kinh doanh thẻ không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình phát hành thẻ tín dụng, không thẩm định đầy đủ và chính xác hồ sơ
đăng ký mở tín dụng của khách hàng, cấp và thay đổi hạn mức tín dụng sai quy định,...
gây tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng sử dụng hết hạn mức tín dụng của thẻ
nhưng không có khả năng thanh toán nợ.
2.3 Các nghiên cứu trước
 Nghiên cứu của Black và Morgan (1998)
Trong nghiên cứu của Black và Morgan (1998) về “Rủi ro và sự phổ biến các
loại thẻ tín dụng”, tác giả đã chỉ ra rằng nợ xấu và vỡ nợ liên quan tới các yếu tố nghề


10

nghiệp, tình trạng hôn nhân, thâm niên công tác, thu nhập và tài sản đảm bảo của người
sử dụng thẻ.
 Nghiên cứu của Norvilitis, Osberg và Roehling (2006)
Theo các nghiên cứu của Norvilitis, Osberg và Roehling (2006) về “Các nhân tố
về nhân cách, thái độ tiền bạc, kiến thức tài chính và nợ thẻ tín dụng trong sinh viên”.
Nghiên cứu này tìm hiểu các nhân tố là nguyên nhân và ảnh hưởng đến rủi ro
xuất phát từ nợ thẻ tín dụng trong 448 sinh viên tại năm trường đại học. Mức nợ thẻ tín

dụng trung bình của các sinh viên theo nghiên cứu trung bình là 1.035 đô la. Kết quả
nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra rằng thiếu kiến thức tài chính, tuổi tác, số thẻ tín dụng
và thái độ đối với việc sử dụng thẻ tín dụng đều có liên quan đến nợ thẻ tín dụng.
 Nghiên cứu của Susan Muchiru (2008)
Nghiên cứu của Susan Muchiru (2008) “Một cuộc điều tra các yếu tố quyết định
gian lận thẻ tín dụng ở Kenya”.
Mẫu nghiên cứu bao gồm 100 chủ thẻ tín dụng đã được chọn ngẫu nhiên; 50 chủ
thẻ đã bị vỡ nợ và 50 chủ thẻ thanh toán đúng hạn. Thông qua kết quả phân tích hồi
quy cho thấy bên cạnh các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng khảo sát như
giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn,... thì ba biến số tài chính mà tác giả cho
thấy có ảnh hưởng lớn nhất đến rủi ro thẻ tín dụng xuất phát từ khả năng thanh toán
của chủ thẻ là: (1) tỷ lệ giữa mức thanh toán bắt buộc tối thiểu với thu nhập hộ gia
đình; (2) tỷ lệ phần trăm của tổng hạn mức tín dụng đã được người tiêu dùng sử dụng;
(3) số thẻ tín dụng mà người tiêu dùng đã đạt đến giới hạn cho vay.
 Nghiên cứu của Alexandra Schwarz, (2011)
Nghiên cứu của Alexandra Schwarz, (2011) về “Đo lường, giám sát và dự báo rủi
ro thẻ tín dụng”


11

Dựa trên một bộ dữ liệu lớn về lịch sử thanh toán cá nhân, nghiên này điều tra
và tìm ra giải pháp khả thi cho vấn đề rủi ro thẻ tín dụng. Định nghĩa về rủi ro thẻ tín
dụng được đề xuất dựa trên số tiền đến hạn phải trả và kết quả thu được của danh mục
nợ phải thu. Hơn nữa, để đánh giá hiệu quả thanh toán cá nhân trong giai đoạn tín
dụng, các chỉ số giám sát và dự báo được đưa ra. Kết quả thực nghiệm cho thấy các
yếu tố ảnh hưởng rủi ro thẻ tín dụng gồm: số tiền đến hạn phải trả, kết quả thu nợ, chỉ
số giám sát và dự báo.
 Nghiên cứu của Cumhur Erdem (2008)
Trong bài nghiên cứu của Cumhur Erdem (2008) về các nhân tố ảnh hưởng đến

vỡ nợ thẻ tín dụng và ý định sử dụng thẻ ở Thổ Nhĩ Kỳ, tác giả đã tiến hành nghiên cứu
520 khách hàng sử dụng thẻ tín dụng trong thành phố Tokat ở Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách
phỏng vấn trực tiếp. Và kết quả phân tích thống kê tổng quan của các biến cho thấy
rằng các mẫu quan sát sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán 55% chi tiêu tiêu dùng của
họ, thu nhập trung bình của gia đình các quan sát là 1000 USD, nữ chiếm 23% trong
mẫu quan sát; hầu như toàn bộ mẫu đều đã có gia đình, tốt nghiệp trung học hay đại
học và có công việc ổn định. Mức dư nợ trung bình mỗi thẻ là 470 USD và trung bình
trong 6 tháng gần nhất họ không thanh toán thẻ 1 đến 2 lần. Bài nghiên cứu của ông
cũng thể hiện rằng rủi ro vỡ nợ thẻ tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: tỷ lệ tổng
dư nợ trên thu nhập trung bình, thu nhập trung bình, phần trăm thanh toán cho chi tiêu
bằng thẻ tín dụng.
 Nghiên cứu của Dunn và Kim (1999)
Nghiên cứu của Dunn và Kim (1999) “Khảo sát thực tế về gian lận thẻ tín
dụng”. thông qua đánh giá rủi ro thẻ tín dụng xuất phát từ khả năng thanh toán chủ thẻ
tín dụng. Các tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy bội dựa trên việc khảo sát hành vi
của hơn 5.300 chủ thẻ tín dụng tại bang Ohio, Hoa Kỳ thông qua việc phân tích các


12

nhân tố tác động đến rủi ro thẻ tín dụng xuất phát từ số lần chủ thẻ tín dụng chậm thanh
toán trong khoảng thời gian 6 tháng gần đây nhất. Ba nhân tố có ảnh hưởng nhất đến
rủi ro thẻ tín dụng xuất phát từ việc chậm thanh toán của chủ thẻ là: tỷ số giữa số tiền
tối thiểu phải thanh toán với thu nhập của chủ thẻ, tỷ số giữa số dư khả dụng với hạn
mức tín dụng của chủ thẻ, số lượng thẻ tín dụng đã được sử dụng hết hạn mức. Cả ba
nhân tố nói trên đều có tác động cùng chiều đối với rủi ro thẻ tín dụng xuất phát từ khả
năng chậm thanh toán của chủ thẻ tín dụng.
 Nghiên cứu của Lee, Lin và Chen (2011)
Nghiên cứu của Lee, Lin và Chen (2011) về “Một phân tích thực nghiệm về rủi
ro quá hạn thẻ tín dụng của khách hàng tại các ngân hàng thương mại vừa và nhỏ ở Đài

Loan”.
Lee, Lin và Chen (2011) tiến hành phân tích thực nghiệm trên 612 thẻ tín dụng
về khả năng nợ quả hạn của chủ thẻ tín dụng đối với các ngân hàng quy mô vừa và nhỏ
tại Đài Loan. Nghiên cứu tập trung vào thông tin chủ thẻ cũng như mối quan hệ giao
dịch giữa chủ thẻ với ngân hàng phát hành nhằm mục đích xác định các đại lượng tác
động đến nợ qúa hạn của chủ thẻ. Dựa trên số liệu thu thập được, các tác giả chứng
minh được rằng rủi ro thẻ tín dụng xuất phát từ nợ quá hạn của chủ thẻ tín dụng chịu
tác động của các nhân tố: mức độ ổn định của nghề nghiệp, tình trạng sử dụng thẻ, khối
lượng tín dụng quay vòng, hạn mức tín dụng của thẻ, hệ số sử dụng thẻ và tình trạng
vay nợ từ ngân hàng khác.
 Nghiên cứu của R. Shenbagavalli (2012)
R. Shenbagavalli (2012) đã có bài nghiên cứu về phân tích rủi ro của chủ thẻ tín
dụng và kết luận rằng thanh toán đúng hạn thẻ tín dụng, tỷ lệ thanh toán thẻ tín dụng và
lãi suất là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng.
 Nghiên cứu của Chia-Chi Lee và cộng sự (2011)


13

Nghiên cứu này xây dựng mô hình hồi quy để đánh giá rủi ro quá hạn của chủ
sở hữu thẻ tín dụng. Kết quả có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quá hạn
của chủ thẻ tín dụng để cung cấp cho ngân hàng phát hành thẻ một tham chiếu ra quyết
định trong việc điều tra các đặc điểm liên quan của chủ thẻ tín dụng và chất lượng mối
quan hệ giữa chủ thẻ tín dụng và ngân hàng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cung cấp cho
ngân hàng phát hành thẻ tín dụng tham chiếu thực hành của ứng dụng về quyết định
quản lý rủi ro. Tổng quan sát là 612 hồ sơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ quá hạn của
chủ thẻ chịu tác động bởi các yếu tố: nghề nghiệp của chủ thẻ tín dụng; thu nhập hàng
tháng của chủ thẻ tín dụng; tình trạng sử dụng thẻ; tỷ lệ thanh toán; hệ số ứng tiền mặt;
lãi suất tín dụng; khối lượng tín dụng quay vòng; dư nợ tại ngân hàng khác; hệ số rủi ro
của chủ thẻ tín dụng do ngân hàng quy định; thời gian sử dụng thẻ bình quân; tỷ số

giữa số dư khả dụng với hạn mức tín dụng của chủ thẻ; hạn mức tín dụng; chỉ số giám
sát và dự báo; tỷ lệ thất nghiệp; tỷ lệ tăng trưởng tổng số tài khoản thẻ tín dụng.
Bảng 2.3 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu trước


14

Yếu tố

Black

và Norvilitis,

Morgan

Osberg

(1998)

Roehling

Susan
và Muchiru
(2008)

Alexandra

Cumhur

Dunn


và Lee,

Schwarz,

Erdem

Kim



(2011)

(2008)

(1999)

(2011)

(2006)
Giới tính chủ thẻ

Chen Shenbaga

Chia-Chi
Lee



valli


cộng

sự

(2012)

(2011)

x

Độ tuổi chủ thẻ

x

Trình độ học vấn chủ thẻ
Tình trạng hôn nhân chủ

Lin R.

x
x

x

thẻ
Thâm niên công tác chủ

x


thẻ
Nghề nghiệp chủ thẻ

x

Thu nhập chủ thẻ

x

Tài sản đảm bảo chủ thẻ

x

x
x

Kiến thức tài chính

x

Thái độ tiền bạc

x

x

x
x



15

Số thẻ tín dụng

x

x

x

Lãi suất

x

Hạn mức tín dụng

x

x

Tỷ lệ thanh toán và sử

x

x

x
x

x


x

x
x

x

x

dụng thẻ tín dụng
Chỉ số giám sát và dự báo
Tỷ lệ tổng dư nợ trên thu

x

x
x

nhập trung bình
Tỷ số giữa số dư khả dụng

x

x

với hạn mức tín dụng của
chủ thẻ
Dư nợ tại ngân hàng khác


x

x

Tình trạng sử dụng thẻ

x

x

Khối lượng tín dụng quay

x

x

vòng
Thanh toán đúng hạn thẻ
tín dụng

x


16

Thời gian sử dụng thẻ bình

x

quân

Hệ số ứng tiền mặt

x

Hệ số rủi ro

x

Tỷ lệ thất nghiệp

x

Tỷ lệ tăng trưởng tổng số

x

tài khoản thẻ tín dụng


17

Tóm tắt chương 2
Trong chương này tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết về thẻ tín dụng và rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các NHTM. Tác giả phân tích các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong quá trình khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để
thực hiện các giao dịch thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng tiền mặt.
Chương này cũng để cập một số nghiên cứu trước có liên quan. Đây là cơ sở để tác giả
đưa ra mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tới rủi ro thẻ tín dụng tại các NHTM.



×