Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.41 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ XUÂN TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
ĐẾN CHI TIÊU GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ XUÂN TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
ĐẾN CHI TIÊU GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành học: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trương Đăng Thụy

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục ở
Việt Nam” là kết quả quá trình nghiên cứu của học viên.
Số liệu, hình ảnh và nội dung phân tích tại đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa
công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam đoan chịu trách nhiệm về nội dung trên.

TP.HCM, ngày

tháng

năm 2018

Người cam đoan

Nguyễn Thị Xuân Trang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................................. 1
1.1

Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2

1.4

Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 4
2.1
Khái niệm ............................................................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm hệ thống giáo dục ............................................................................... 4
2.1.2 Khái niệm chi phí giáo dục .................................................................................. 4
2.2
Lược khảo lý thuyết .............................................................................................. 5
2.2.1 Lý thuyết lựa chọn tiêu dùng ............................................................................... 5
2.2.2 Lý thuyết vốn nhân lực ........................................................................................ 6
2.2.3 Kết hợp tiêu dùng và động cơ đầu tư vào một mô hình tân cổ điển về nhu cầu
giáo dục .......................................................................................................................... 7
2.3
Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm liên quan ................................................... 9
2.3.1 Yếu tố kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trẻ em ........................... 9
2.3.2 Nhân khẩu học yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trẻ em ........................ 11
2.3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý đến chi tiêu giáo dục trẻ em .......................... 12
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 14

3.1

Khung phân tích .................................................................................................. 14


3.2
Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 15
3.2.1 Mô hình Tobit cơ sở........................................................................................... 15
3.2.2 Mô hình Tobit thực chứng ................................................................................. 16
3.2.3 Các biến sử dụng trong mô hình ....................................................................... 17
3.3
Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 19
3.3.1 Yếu tố kinh tế - xã hội ........................................................................................ 19
3.3.2 Yếu tố nhân khẩu học ........................................................................................ 20
3.3.3 Yếu tố địa lý ....................................................................................................... 21
3.4
Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 24
3.4.1 Nguồn dữ liệu .................................................................................................... 24
3.4.2 Mô tả dữ liệu ..................................................................................................... 24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 29
4.1
Thống kê mô tả .................................................................................................... 29
4.1.1 Chi tiêu giáo dục giữa các nhóm thu nhập ........................................................ 29
4.1.2 Chi giáo dục theo trình độ học vấn chủ hộ ....................................................... 30
4.1.3 Chi tiêu giáo dục theo nghề nghiệp chủ hộ ....................................................... 32
4.1.4 Chi tiêu giáo dục ở khu vực thành thị và nông thôn.......................................... 33
4.1.5 Chi tiêu giáo dục giữa các vùng ........................................................................ 34
4.2
Kết quả mô hình Tobit........................................................................................ 36
4.2.1 Tác động của nhóm biến kinh tế - xã hội........................................................... 36

4.2.2 Tác động của nhóm biến nhân khẩu học ........................................................... 37
4.2.3 Tác động của nhóm biến địa lý.......................................................................... 38
4.3

Kiểm định hồi quy ............................................................................................... 44

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 45
5.1

Kết luận ................................................................................................................ 45

5.2

Hàm ý chính sách ................................................................................................ 45

5.3
Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
OLS (Ordinary Least Square): Phương pháp bình phương nhỏ nhất
VHLSS (Vietnam Household Living Standard Survey): Điều tra mức sống hộ dân
cư Việt Nam
UNESCO (United Nations Educational Scientific and Cultural Organization): Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
MENA: Năm quốc gia Ả Rập (Ai Cập, Jordan, Palestine và Tunisia, Sudan)
LAC: 12 quốc gia Mỹ Latinh và Caribê và Hoa Kỳ

VNICDS: Cuộc điều tra dân số liên bang Việt Nam
HNLSS : Khảo sát mức sống của người dân Nigeria
NCAER (National Council of Applied Economic Research): Hội đồng Nghiên cứu
Kinh tế ứng dụng Quốc gia
HDI (Human Development Index): Chỉ số Phát triển Con người
VLSS (Vietnam Living Standard Survey): Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
CĐ: Cao đẳng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Mô tả các biến tác động đến chi tiêu giáo dục........................................... 22
Bảng 3.2 Tỷ lệ số quan sát theo vùng ....................................................................... 25
Bảng 3.3 Mô tả các đặc điểm chủ hộ và yếu tố nhân khẩu học của hộ gia đình ...... 26
Bảng 3.4 Thống kê mô tả các yếu tố đặc điểm hộ gia đình tác động chi tiêu giáo
dục ............................................................................................................................. 27
Bảng 4.1 Chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo thu nhập ....................................... 30
Bảng 4.2 Chi tiêu giáo dục theo trình độ học vấn và giới tính chủ hộ...................... 32
Bảng 4.3 Chi tiêu giáo dục theo nghề nghiệp chủ hộ ............................................... 33
Bảng 4.4 Chi tiêu giáo dục theo giới tính của trẻ giữa thành thị và nông thôn ........ 34
Bảng 4.5 Chi tiêu giáo dục giữa các vùng theo giới tính của trẻ .............................. 35
Bảng 4.6 Hồi quy Tobit phân tích các yếu tố tác động đến chi tiêu giáo dục .......... 40
Bảng 4.7 Hồi quy Tobit phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ chi tiêu giáo dục .. 42
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Wald cho hệ số hồi quy của mô hình Tobit ................ 44


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1 Khung phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi giáo dục hộ gia
đình ............................................................................................................................ 14

Hình 4.1 (a) Chi tiêu giáo dục (1000 đồng) và (b) Tỷ lệ chi tiêu giáo dục (%) theo
trình độ học vấn chủ hộ ............................................................................................. 31
Hình 4.2 Tỷ lệ chi tiêu giáo dục (%) theo trình độ học vấn và giới tính chủ hộ....... 32
Hình 4.3 Tỷ lệ chi tiêu giáo dục (%) của nghề nghiệp chủ hộ theo giới tính ........... 33
Hình 4.4 Tỷ lệ chi tiêu giáo dục (%) theo giới tính trẻ giữa các vùng ...................... 34


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam, chi tiêu giáo dục cho con cái trong hộ gia đình là một trong những chỉ
số đại diện cho sự quan tâm của hộ gia đình đối với trẻ. Vì vậy, nghiên cứu này thể
hiện cái nhìn cụ thể hơn về ảnh hưởng của các đặc điểm hộ gia đình đến quyết định
chi tiêu cho giáo dục trẻ em. Đặc biệt, nghiên cứu thu thập 4,859 quan sát ở cấp hộ
gia đình ở Việt Nam từ số liệu Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2016
(VHLSS 2016). Sau đó, sử dụng phương pháp thống kê mô tả và ước tính Tobit,
nghiên cứu điều tra ảnh hưởng của các đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục
và tỷ lệ chi tiêu giáo dục cho trẻ em. Những phát hiện chính trong nghiên cứu này
như sau: Thứ nhất, tăng thu nhập hộ gia đình gắn liền với sự gia tăng chi tiêu giáo
dục, trong đó, hộ gia đình có thu nhập bình quân thấp nhất có tỷ lệ chi tiêu giáo dục
cho trẻ em cao nhất. Thứ hai, các hộ gia đình mà chủ hộ có trình độ học vấn cao
hơn tăng khả năng chi tiêu giáo dục nhiều hơn. Thứ ba, các hộ gia đình có quy mô
hộ càng lớn hay nhiều trẻ em đang đi học trong độ tuổi 6-18 tuổi thì chi tiêu nhiều
hơn cho giáo dục. Thứ tư, các hộ gia đình người Kinh và những hộ sống ở thành thị
chi tiêu giáo dục và tỷ lệ chi tiêu giáo dục trong thu nhập cao hơn. Cuối cùng, bài
viết cũng tìm thấy sự khác biệt trong chi tiêu giáo dục giữa các vùng ở Việt Nam.
Những kết quả này cho thấy rằng các gia đình với điều kiện kinh tế và nền tảng giáo
dục tốt hơn sẽ có khả năng chi nhiều hơn cho giáo dục con em mình. Đồng thời, vấn
đề cần thiết là giảm thiểu sự chênh lệch trong chi tiêu giáo dục giữa các vùng, khu
vực và các dân tộc.
Từ khóa: Chi tiêu giáo dục hộ gia đình, tỷ lệ chi tiêu giáo dục, thống kê mô tả, hồi
quy Tobit, đặc điểm hộ gia đình.



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Trong xu thế tri thức ngày càng phát triển, đời sống xã hội, giáo dục là lĩnh vực có
vai trò quan trọng là giải pháp, chính sách hàng đầu đối với nhiều quốc gia và dân
tộc. Ở mức độ vĩ mô, đầu tư vào giáo dục dẫn đến sự tích lũy vốn con người, đó là
chìa khóa để tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập (Okuwa et al., 2015). Ở mức vi
mô, đối với nhiều gia đình, đầu tư vào nguồn nhân lực được coi là con đường chính
thoát nghèo. Kết quả thực nghiệm chứng minh rằng giáo dục có thể đóng vai trò như
một công cụ để phân phối lại thu nhập và giảm nghèo (Stiglitz, 1975; Behrman et al.,
1980). Một lý do khác là về địa vị xã hội, những người có học nhìn chung được xã
hội tôn trọng hơn. Vì vậy, giáo dục có thể xem là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế
và bình đẳng thu nhập (Andreou, 2012).
Đầu tư phát triển giáo dục cũng không ngoại lệ ở Việt Nam, Chính phủ khá chú trọng
đến vấn đề giáo dục, theo thống kê của World Bank, năm 2013, Chi tiêu cho giáo dục
chiếm 18.533% trong tổng chi tiêu của Chính Phủ và chiếm 5.659% GDP cao hơn
trung bình thế giới 4.709% GDP. Ngoài ưu tiên chi ngân sách, Chính phủ còn sử dụng
nhiều chính sách hỗ trợ giáo dục, phương tiện, dụng cụ học tập theo vùng, theo hộ
nghèo hay diện khó khăn... Tuy nhiên, đầu tư giáo dục được phát sinh ở cả cá nhân,
gia đình và chính phủ (Tilak, 2002).
Theo truyền thống, người Việt cũng đặt một giá trị rất cao cho giáo dục và các hộ gia
đình có xu hướng dành khá nhiều các nguồn lực cho giáo dục của con cái. Trong
nghiên cứu của Glewwe và Patrinos (1999) nhận thấy, một gia đình có ba người con
học đang học tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông tại trường công lập thì
sẽ dành khoảng 10% chi tiêu hàng năm của hộ gia đình cho giáo dục. Trong khi đó, tại
Úc, chi tiêu trung bình của hộ gia đình cho giáo dục trẻ em là 1.1% trong năm 20032004 (Watson, 2008). Nhưng cũng chính vì vậy, chi tiêu giáo dục lại là một trong
những yếu tố lớn nhất góp phần vào gánh nặng kinh tế cho gia đình. Có nhiều lo ngại

rằng chi phí của giáo dục cao, các gia đình nghèo hay các gia đình vùng sâu, vùng xa
sẽ không thể để cho con đi học ngay cả khi có trợ cấp. Có thể thấy chi tiêu giáo dục
cho con cái trong hộ gia đình là một trong những chỉ số đại diện cho sự quan tâm của


2
hộ gia đình đối với trẻ. Các yếu tố kinh tế xã hội nào của hộ gia đình ảnh hưởng đến
quyết định chi tiêu cho giáo dục là một vấn đề cần thiết.
Mục đích của nghiên cứu này là để xem xét các yếu tố quyết định chi tiêu giáo dục tại
Việt Nam bằng cách kiểm tra mô hình chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng đóng góp thêm về ba điểm. Thứ nhất, các biến tác động được chia
thành ba nhóm, bao gồm kinh tế-xã hội, nhân khẩu học và yếu tố địa lý, điều này
thường không được tiến hành ở các nghiên cứu trước trong trường hợp tại Việt Nam.
Thứ hai, các yếu tố quyết định nhu cầu giáo dục ở Việt Nam nhận được rất ít sự chú ý
trong nghiên cứu. Một vài nghiên cứu hiện tại đã sử dụng số liệu từ các cuộc điều tra
chỉ giới hạn ở một số ít tỉnh hoặc đã sử dụng số liệu khá lâu (Dương, 2004; Glewwe
và Patrinos, 1999; Trương Sĩ Anh và cộng sự, 1998). Việc sử dụng dữ liệu được cập
nhật gần đây trong nghiên cứu này bao gồm tất cả các tỉnh của Việt Nam sẽ cung cấp
cho chúng ta một bức tranh tốt hơn về ảnh hưởng của những thay đổi kinh tế xã hội
đối với chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Thứ ba, phương pháp luận, phân tích chi tiêu
giáo dục trong bài báo này được thực hiện bằng mô hình Tobit. Các nghiên cứu hiện
tại đã sử dụng mô hình hồi quy chuẩn OLS hoặc mô hình hồi quy logistic. Tuy nhiên,
vì dữ liệu về chi tiêu giáo dục của nhiều gia đình nghèo được đặc trưng bởi chi phí
giáo dục bằng không, khi bỏ qua điều này kiểm duyệt dữ liệu sẽ có kết quả sai lệch.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là xác định tác động của các đặc tính hộ gia đình đối với chi
phí giáo dục tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu này, đề tài tập trung tìm câu trả lời
cho các câu hỏi sau:
- Phân tích sự khác biệt của chi tiêu giáo dục và tỷ lệ chi tiêu giáo dục trong thu nhập
giữa các nhóm thu nhập và các vùng của Việt Nam?

- Các yếu tố kinh tế xã hội, yếu tố nhân khẩu học và địa lý nào tác động đến mức chi
tiêu cho giáo dục và tỷ lệ chi giáo dục trong thu nhập của các hộ gia đình Việt
Nam?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hộ gia đình có trẻ em đang đi học từ 6-18 tuổi ở Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu mức chi tiêu


3
cho giáo dục và tỷ lệ chi tiêu giáo dục trong thu nhập năm 2016 theo bộ dữ liệu khảo
sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2016.
1.4 Cấu trúc luận văn
Luận văn này bao gồm năm chương. Chương đầu giới thiệu về lí do chọn đề tài, các
mục tiêu nghiên cứu cần làm rõ, đối tượng và phạm vi của nghiên cứu, Chương tiếp
sẽ giới thiệu về cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho bài nghiên cứu và tóm tắt các
nghiên cứu thực nghiệm liên quan. Chương 3 trình bày mô tả dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu. Các kết quả đáng chú ý được trình bày và giải thích trong Chương 4, từ
đó sẽ đưa ra những kết luận và hàm ý chính sách về chi tiêu giáo dục của hộ gia đình
cũng như những hạn chế của để tài trong Chương 5.
Tóm tắt Chương 1
Trong chương này học viên đặt ra vấn đề nghiên cứu từ những phản ánh trên thực tế,
từ đó đưa ra lý do chọn đề tài. Học viên tóm lược mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi
nghiên cứu về những yếu tố tác động đến chi giáo dục của hộ gia đình có trẻ em đang
đi học từ 6-18 tuổi. Đồng thời nêu ra kết cấu chính của đề tài.


4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trong phần này, bài viết sẽ trình bày một số định nghĩa liên quan đến giáo dục; các
lý thuyết dùng làm nền tảng trong bài nghiên cứu và sơ lược một số nghiên cứu trong
và ngoài nước liên quan mà tác giả đã tham khảo để xây dựng mô hình và xác định
các yếu tố tác động đến chi tiêu giáo dục cho trẻ em.
2.1 Khái niệm
2.1.1 Khái niệm hệ thống giáo dục
Ở Việt Nam, theo Điều 4 Luật Giáo Dục năm 2005, “Hệ thống giáo dục quốc dân
gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục chính quy bao gồm: Giáo dục
mầm non nhà trẻ và mẫu giáo cho trẻ từ 2-5 tuổi; Giáo dục phổ thông chia làm 3 cấp
có cấp 1 (tiểu học) với 5 lớp cho trẻ từ 6-11 tuổi, tiếp theo là cấp 2 (trung học cơ sở)
từ lớp 6 đến lớp 9, cấp 3 (trung học phổ thông) từ lớp 10 đến lớp 12. Giáo dục đại
học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng đào tạo khoảng 2-3 năm và trình độ đại
học với 4-6 năm tùy đặc điểm và yêu cầu của ngành học; giáo dục sau đại học đào
tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ với khóa học 1-2 năm và trình độ tiến sĩ với khóa
học 3-4 năm;
Giáo dục thường xuyên (giáo dục nghề nghiệp) gồm có trung cấp chuyên nghiệp
được đào tạo từ 3-4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc
đào tạo từ 1-2 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và dạy
nghề được đào tạo dưới 1 năm đối với giáo dục nghề trình độ sơ cấp, từ 1-3 năm đối
với giáo dục nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
2.1.2 Khái niệm chi phí giáo dục
Chi phí giáo dục bao gồm tất cả các chi phí phát sinh từ quá trình học tập, do đó gồm
có “chi tiêu công (Chính Phủ) cho đầu vào nhân lực và vật chất cần thiết nhằm cung
cấp các dịch vụ giáo dục; chi phí cơ hội của đất nước; các chi phí tư nhân từ học
sinh, gia đình và chi phí xã hội từ phía cộng đồng”. Theo định nghĩa của UNESCO,
chi tiêu công trong giáo dục có nghĩa là chi tiêu của Nhà nước hoặc Chính phủ hoặc
cơ quan công quyền. Becker (1993) cho rằng chi tiêu giáo dục tư nhân đề cập đến chi
tiêu của gia đình cho con cái của họ hoặc chi tiêu cho giáo dục của chính họ. Chi tiêu
này bao gồm chi phí cơ hội và chi tiêu trực tiếp. Tương tự, Ủy Ban châu Âu (2010)



5
cũng định nghĩa rằng “chi phí giáo dục của hộ gia đình có thể phân thành 3 loại: chi
phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và chi phí cơ hội. Chi phí trực tiếp là khoản chi phí gia
đình tự chi trả như học phí, quỹ/khoản đóng góp cho trường lớp, chi học thêm, chi
phí mua đồng phục, sách vở, sách tham khảo, dụng cụ học tập và chi giáo dục khác.
Chi phí gián tiếp là khoản chi phí phát sinh thêm trong quá trình học tập không nằm
trong chi trực tiếp như chi phí sinh hoạt cho học sinh (chi phí bữa ăn, chỗ ở nội
trú/bán trú), chi phí vận chuyển - đưa đón học sinh, chi phí mua dụng cụ học tập tự
học. Chi phí cơ hội thể hiện qua những công việc hay những hoạt động nghỉ ngơi mà
người học bỏ qua để dành thời gian cho học tập”.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung phân tích về chi tiêu giáo dục trực
tiếp của hộ gia đình cho trẻ em của họ.
2.2 Lược khảo lý thuyết
2.2.1 Lý thuyết lựa chọn tiêu dùng
Theo Mas-Colell et al (1995), “lý thuyết tiêu dùng thể hiện những lựa chọn tiêu dùng
mang tính duy lý của người tiêu dùng cho các loại hàng hóa. Người tiêu dùng lựa
chọn rổ hàng hóa để tối đa hóa mức hữu dụng trong điều kiện ràng buộc về ngân
sách của mình”.
Giả sử m là lượng thu nhập cố định sẵn có của người tiêu dùng
X = (x1, x2…, xk) là rổ hàng hóa và x1, x2, …xk là các loại hàng hóa.
P = (p1, p2, …, pk) là giá của rổ hàng hóa, p1, p2,…pk là giá của từng loại hàng hóa
Ngân sách của người tiêu dùng phụ thuộc tài sản A= (a1,a2,…,ak), những thứ mà
người tiêu dùng có thể bán hoặc có thể kiếm tiền,m.
Tập hợp rổ hàng hóa thích hợp được xác định: B={x∈X: px≤ m}
Tối đa hóa hữu dụngđược thể hiện như sau: Max u(x)
Chúng ta có thể viết lại theo hệ phương trình sau:
{


v(x, m) = Max u(x)
px= m

(2.1)

Hàm v(x, m) xác định hữu dụng tối đa có thể đạt được tại mức giá p và thu nhập m.
Hệ phương trình (2.1) có thể được viết lại như sau:
Ux1

=

Ux2

=⋯=

Uxk

pxk
{ px1 px2
k
m = ∑i=0 pi ∗ xi ≤ A

(2.2)


6
Do đó, hộ gia đình sẽ phân bổ chi tiêu cho giáo dục (s) và hàng hóa khác (q) với ngân
sách m như sau:
{


v(q, s, m) = Max u(s, q)
q ∗ p2 + q ∗ pf = m

(2.3)

Với:
s là thời gian giáo dục
pf là tổng chi phí cho giáo dục, bao gồm chi phí cơ hội (w1) và chi phí trực tiếp như
học phí và các chi phí liên quan khác (ps)
q là tất cả các hàng hóa khác
p giá của các hàng hóa khác
Từ (2.3) ta có hàm cầu cho giáo dục được viết lại như sau
Us

{

pf

=

Uq
p

m = q ∗ p + s ∗ pf ≤ A

(2.4)

Hay
Us


{

w1+s∗ps

=

Uq
p

q ∗ p + s ∗ (w1 + ps) ≤ A

(2.5)

Từ (2.5) ta thấy quyết định của hộ gia đình về chi tiêu giáo dục sẽ tùy vào tổng chi
phí của giáo dục bao gồm chi phí cơ hội của giáo dục (khoản thu nhập bị mất, w1),
chi phí trực tiếp (học phí và những chi phí liên quan, ps) và nguồn ngân sách hiện tại
của gia đình.
2.2.2 Lý thuyết vốn nhân lực
Thực tế là các khoản đầu tư nói chung không được thực hiện bởi trẻ em-những người
hưởng lợi chính mà bởi người chăm sóc của trẻ. Do đó, phát sinh những vấn đề
không chỉ về hiệu quả của việc đầu tư, mà còn sự phân bổ các lợi ích dự kiến nhận
được trong nội bộ hộ gia đình (Alderman và King, 1998). Cha mẹ quyết định chi
giáo dục cho trẻ em được thực hiện vì mục đích riêng của mình như là một tiêu thụ
hàng hóa và như một sự đầu tư hàng hóa. Theo lý thuyết vốn nhân lực (Becker,
1993), chi tiêu giáo dục được xem như một sự đầu tư. Đối với việc đầu tư, nó được
định nghĩa là dòng tài nguyên đầu vào để sản xuất nguồn vốn mới. Với giáo dục, tài
nguyên là chi tiêu kỳ vọng cung cấp cho vốn nhân lực. Do đó, kỳ vọng là tỷ lệ hoàn
vốn của giáo dục. Đó là số tiền mà mọi người có thể nhận được trong tương lai sau



7
khi tốt nghiệp.
Giả sử rằng một người tốt nghiệp trường trung học và thu nhập PV được tính như sau

PVW = ∑nt=1 Wt/(1 + i)t

(2.6)

Trong đó: PVw là tổng giá trị hiện tại của tất cả các lợi ích trong tương lai so với n
năm làm việc của một cá nhân. Wt là lợi nhuận của năm t và i là lãi suất, được khấu
trừ các lợi nhuận trong tương lai.

PVc = ∑nt=1 Pf/(1 + i)t

(2.7)

Trong đó: PVc là tổng giá trị hiện tại của chi phí cá nhân dự kiến và Pf bằng với chi
phí cơ hội, thu nhập bị bỏ qua trong khi đi học và cộng với chi phí trực tiếp phải trả
cho trường học tại năm t. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (r) được xác định như sau:

∑nt=1

(Wt−Pf)
(1+r)t

=0

(2.8)

Lý thuyết cho thấy rằng cha mẹ sẽ đầu tư trực tiếp bằng thời gian, hay đầu tư gián

tiếp bằng tiền và tài nguyên khác trong giáo dục con cái của họ bởi vì họ nhận được
hữu dụng từ việc đó, và nó cũng là một khoản đầu tư được kỳ vọng sẽ hoàn trả trong
tương lai. Từ phương trình (2.8) chúng ta thấy rằng với khoản đầu tư này, tỷ lệ hoàn
vốn càng cao thì lợi nhuận lớn hơn và chi phí càng thấp hơn.
2.2.3 Kết hợp tiêu dùng và động cơ đầu tư vào một mô hình tân cổ điển về nhu cầu
giáo dục
Dựa trên lý thuyết về mặt đầu tư của giáo dục, lý thuyết vốn nhân lực và lý thuyết về
mặt tiêu thụ của giáo dục, lý thuyết về nhu cầu, Kodde và Ritzen (1984) đã kết hợp
giữa hai khía cạnh của giáo dục, tiêu dùng và đầu tư vào một mô hình.
Trước tiên, nghiên cứu đã khai thác khía cạnh tiêu dùng của giáo dục và sau đó được
tích hợp với mô hình vốn nhân lực. Đặc biệt, mô hình chia thời gian của một người
thành hai giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là thời gian đi học, s, và giai đoạn thứ hai là
thời gian làm việc để kiếm tiền sau khi tốt nghiệp.
Mối quan hệ giữa thời gian đi học, s và tỷ lệ lương tương lai trong giai đoạn thứ hai
được trình bày bởi w2(s).
Tổng chi phí của giáo dục (pf) trong giai đoạn đầu tiên bao gồm chi phí cơ hội, w1, và
chi phí giáo dục trực tiếp (học phí, sách vở, và các chi phí liên quan), ps.


8
Phù hợp với lý thuyết nhu cầu, các tác giả đã xác định hàm cầu Marshall cho giáo dục
của một người như sau: SM (pf, p, m)
Với:
Pf là tổng chi phí giáo dục, bao gồm chi phí cơ hội (w1) và chi phí giáo dục trực tiếp
như học phí (ps).
P giá các hàng hóa khác.
m là ngân sách hoặc thu nhập sẵn có.
Do đó, tương tự (2.3) một người muốn tối đa hóa hữu dụng giáo dục với sự hạn chế về
ngân sách như sau:
SM (pf, p, m) = Max U (s, q)

m = pq + s(w1 + pf) < 𝐴 + 𝑤𝑇
s≤T
{

(2.10)

Hàm Lagrangian
Z = U(s,q) - λ[q*p + s*(w1 + ps) - {A+ (w1 + w2(s))T}]

(2.11)

Điều kiện thứ nhất:
Uq – λp =0

(2.12)

Us – λ(w1 + ps) + λ w2’(s)T =0

(2.13)

{A + (w1 + w2 (s))T} – p*q – s(w1+ps) = 0

(2.14)

Trong phương trình (2.13), w2’ là chiết khấu biên của mức lương giai đoạn hai và từ
phương trình này, nghiên cứu chứng minh rằng, nếu chi tiêu giáo dục được xem là
đầu tư thì Us = 0, phương trình (2.13) trở thành mô hình vốn nhân lực như phương
trình (2.8). Đặc biệt, tại thời điểm T, tổng mức chiết khấu tiền lương tương lai tương
đương với toàn bộ chi phí giáo dục. Mặc khác, nếu chi tiêu giáo dục được xem như
tiêu dùng, w2’(s) = 0, phương trình (2.12) và (2.13) trở thành hàm cầu giáo dục như

phương trình (2.5).
Do đó, động cơ đầu tư và tiêu dùng giáo dục được xác định từ phương trình (2.12) và
(2.13) là
Us

{

(w1+s∗ps)− w2′ (s)T

=

Uq
p

q ∗ p + s ∗ (w1 + ps) ≤ A + wT

(2.15)

Theo phương trình (2.15), là mô hình đầu tư tiêu dùng tích hợp, kết hợp hai khía
cạnh của chi tiêu giáo dục, giúp giải thích một số nghiên cứu thực nghiệm cho rằng


9
cá nhân vẫn chi tiêu giáo dục ngay cả khi nó không mang lại lợi nhuận (w1 +sps >
w2’(s)T).
2.3 Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm liên quan
2.3.1 Yếu tố kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trẻ em
Có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của đặc điểm hộ gia đình đối với
giáo dục của con cái, trong đó có yếu tố thu nhập và trình độ học vấn, nghề nghiệp
chuyên môn của cha mẹ ảnh hưởng đáng kể đối với giáo dục trẻ em.

Nghiên cứu của Acar et al (2016) sử dụng Khảo sát Ngân sách gia đình Thổ Nhĩ Kỳ
từ năm 2003, 2007 và 2012 và khung lý thuyết đường cong Engel đã tính toán chi phí
giáo dục thực tế theo các nhóm thu nhập sử dụng một số đặc điểm hộ gia đình để
kiểm tra xem liệu các yếu tố quyết định về chi tiêu giáo dục có khác nhau và ở mức
độ nào theo nhóm thu nhập; độ co giãn thu nhập của chi tiêu giáo dục phát triển theo
thời gian; và trẻ em từ các gia đình trung lưu và nghèo được hưởng lợi từ cơ hội học
tập. Các kết quả cũng cho thấy rằng đối với tất cả các nhóm thu nhập độ co giãn chi
tiêu của giáo dục tăng theo thời gian, cho thấy rằng các hộ gia đình Thổ Nhĩ Kỳ phân
bổ phần lớn ngân sách của họ cho chi tiêu giáo dục.
Tương tự như vậy, trong nghiên cứu điều tra chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục ở
Cộng hòa Síp sử dụng dữ liệu từ các khảo sát chi tiêu gia đình 1996/7, 2002/3 và
2008/9 của Andreou (2012), các kết quả thu được cho thấy rằng mức độ chi tiêu giáo
dục tăng cùng chiều với thu nhập qua các năm và điều này cũng xảy ra tương tự qua
nhiều năm trong mỗi nhóm thu nhập và sự gia tăng lớn nhất trong các nhóm thu nhập
xảy ra trong trường hợp chi tiêu giáo dục trung học. Grimm (2011) lại tìm thấy sự
suy giảm thu nhập 10% sẽ làm giảm khoảng 2.2-2.8% tỷ lệ nhập học của các bé trai
6-13 tuổi ở châu Phi cận Sahara.
Nghiên cứu của Qian và Smyth (2008) đã sử dụng dữ liệu khảo sát từ 32 thành phố
Trung Quốc năm 2003 và hồi quy Tobit để xem xét tác động của thu nhập và những
đặc điểm của hộ gia đình đến chi phí giáo dục của cha mẹ dành cho con cái. Kết quả
tác động từ yếu tố thu nhập của hộ gia đình vẫn là quan trọng nhất đến chi tiêu giáo
dục. Bên cạnh đó, các hộ gia đình với người mẹ có trình độ trung học phổ thông hoặc
giáo dục cao đẳng trở lên, và người bố đang làm các công việc chuyên môn có khả
năng chi tiêu giáo dục nhiều hơn cho con cái của họ.


10
Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện đối với Thổ Nhĩ Kỳ bởi Tansel và Bircan
(2006), sử dụng khảo sát chi tiêu hộ gia đình vào năm 1994. Kết quả, chi phí dành
cho việc dạy kèm tư nhân tại các trung tâm luyện thi ước tính trung bình khoảng 15%

thu nhập của hộ gia đình. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hộ gia đình có thu nhập cao
chi tiêu nhiều hơn cho giáo dục của trẻ em so với hộ gia đình có thu nhập thấp. Trình
độ học vấn của phụ huynh cũng được tìm thấy là yếu tố quan trọng quyết định và có
mối quan hệ tích cực đến chi phí dành cho giáo dục của trẻ. Tầm quan trọng của thu
nhập hộ và học vấn cha mẹ đối với giáo dục trẻ em cũng được đề cập trong Blinder
(1998); Lincove (2009), Himaz (2009), Tilak (2002) và Huston (1995).
Bên cạnh đó, Rizk và Ali (2014) với mô hình lý thuyết hành vi ra quyết định của hộ
gia đình kết hợp với sử dụng ước tính OLS đối với năm quốc gia Ả Rập (MENA), cụ
thể là, Ai Cập, Jordan, Palestine và Tunisia, Sudan để điều tra các hiệu ứng thu nhập
và vai trò của các đặc điểm khác của hộ gia đình như học vấn chủ hộ, mức độ nghề
nghiệp, nơi cư trú, số lượng trẻ em trong các nhóm tuổi khác nhau và tình trạng hôn
nhân của cha mẹ. Nghiên cứu thấy rằng thu nhập là một yếu tố quyết định để ước
lượng độ lớn chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục. Chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục tăng
lên theo thu nhập ở các nước nhưng với cường độ khác nhau. Chủ hộ với trình độ cao
đẳng trở lên và nghề nghiệp chuyên môn có thể sẽ chi tiêu nhiều hơn vào giáo dục cho
con cái của họ.
Tương tự, Acerenza và Gandelman (2016) ước tính độ co giãn chi tiêu giáo dục của
châu Mỹ Latinh và vùng Caribe đã chứng minh hầu hết các chủ hộ có trình độ học vấn
và giàu có chi tiêu nhiều hơn trong giáo dục không chỉ về mức độ tuyệt đối mà còn
theo tỷ lệ phần trăm trên tổng mức chi tiêu của hộ gia đình. Họ đầu tư nhiều hơn vì họ
giàu hơn nhưng cũng vì họ phân bổ một tỷ lệ phần trăm ngân sách cao hơn cho giáo
dục. Hơn nữa, mối quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu giáo dục ở Việt Nam cũng được
Vũ Quang Huy (2012) đề cập trong hầu hết trường hợp, sự gia tăng thu nhập của các
hộ gia đình luôn luôn gắn liền với sự gia tăng trong chi tiêu giáo dục. Ngoài ra, người
đứng đầu gia đình có học vấn cao hơn hoặc với các công việc như lãnh đạo, chuyên
môn thì cũng sẽ làm tăng các xác suất của chi tiêu giáo dục.
Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu tìm thấy mối liên kết chặt chẽ giữa thu nhập, trình độ
học vấn và nghề nghiệp của chủ hộ gia đình đối với chi tiêu giáo dục cho con cái của



11
họ và trên thực tế tác động của các yếu tố này là tác động tích cực đối với trẻ.
2.3.2 Nhân khẩu học yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trẻ em
Các yếu tố trong nhân khẩu học bao gồm giới tính chủ hộ, dân tộc, quy mô hộ gia
đình, số lượng trẻ đang đi học trong gia đình.
Acerenza và Gandelman (2016) mô tả chi tiêu của hộ gia đình trong giáo dục bằng
cách sử dụng dữ liệu vi mô từ các khảo sát thu nhập và chi tiêu cho 12 quốc gia Mỹ
Latinh và Caribê và Hoa Kỳ (LAC). Nghiên cứu cho thấy rằng các hộ gia đình đầu tư
nhiều hơn cho nữ từ độ tuổi trung học trở lên. Các hộ gia đình có cả cha lẫn mẹ và
những hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ phụ nữ thì chi tiêu cho giáo dục nhiều
hơn so với các hộ gia đình khác.
Zhao và Glewwe (2009) phân tích dữ liệu khảo sát ở tỉnh Cam Túc, Trung Quốc phát
hiện giáo dục của người mẹ và thái độ đối với giáo dục của trẻ em có tác động mạnh
mẽ. Con cái của người mẹ có 6 năm học tiểu học sẽ đi học dài hơn 1.4 năm so với
những người mẹ không có bằng cấp.
Một nghiên cứu khác của Donkoh và Amikuzuno (2011) sử dụng mô hình logit để
ước tính và tìm ra các yếu tố kinh tế xã hội quyết định chi tiêu giáo dục ở Ghana cũng
mang lại những kết quả khá bất ngờ. Ngoài nhóm những gia đình chủ hộ có trình độ
học vấn phổ thông trở lên và sở hữu các tài sản bền vững thì hộ gia đình có nữ là chủ
hộ; hộ gia đình có số trẻ em đi học lớn; và các hộ gia đình sống cách xa thủ đô của
quốc gia cũng có tỷ lệ chi cho giáo dục khá cao. Ngoài ra, Andreou (2012) cũng tìm
thấy, yếu tố ảnh hưởng đến mức chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục ở Cộng hòa Síp
ngoài thu nhập còn có yếu tố quan trọng khác là số lượng trẻ em trong hộ gia đình.
Nghiên cứu ở Việt Nam, Glewwe và Patrinos (1999) sử dụng số liệu VLSS 1992-1993
với hồi quy OLS nhằm xác định vai trò của khu vực tư nhân trong giáo dục, phát hiện
những khác biệt trong chi tiêu giáo dục giữa các dân tộc và các nhóm tôn giáo. Trẻ em
dân tộc Hoa, Khơ me, H’mong và dân tộc thiểu số khác có khả năng ghi danh vào tiểu
học thấp hơn người Kinh. Trẻ em từ gia đình theo đạo Tin Lành hoặc tôn giáo khác có
nhiều khả năng ghi danh hơn nhóm không tôn giáo.
Trương Sĩ Anh và cộng sự (1998) sử dụng dữ liệu cuộc điều tra dân số liên bang Việt

Nam 1994 (VNICDS) bao gồm 53 tỉnh thành, tổng cộng có 13,093 hộ gia đình với
64,380 thành viên. Kết quả chỉ ra rằng sự gia tăng quy mô gia đình thường liên quan


12
đến việc giảm khả năng đi học, ngay cả khi các biến khu vực, học vấn cha mẹ và của
cả hộ gia đình được kiểm soát. Số lượng ghi danh cho trẻ em trong một gia đình có 3
con có hệ số ước lượng thấp hơn đáng kể so với một gia đình có 1 hoặc 2 trẻ em từ
10-12 tuổi. Tuy nhiên, hệ số này lại không đáng kể đối với gia đình có con trong độ
tuổi 13-18 và 19-24. Bên cạnh đó, Tilak (2002) cũng chỉ ra gánh nặng nhân khẩu học
(quy mô hộ gia đình) làm tăng chi tiêu hộ gia đình nhưng theo hướng tiêu cực, đây là
gánh nặng cho hộ gia đình.
Nhìn chung có khá nhiều yếu tố nhân khẩu học tác động đến chi giáo dục trẻ em, tiêu
biểu như yếu tố quy mô hộ, giới tính chủ hộ. Ngoài ra, khi số lượng trẻ em đi học tăng
lên tổng chi phí giáo dục tăng nhưng là tạo ra gánh nặng chi tiêu và chi giáo dục cho
mỗi đứa trẻ bị giảm.
2.3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý đến chi tiêu giáo dục trẻ em
Okuwa et al (2015) đã nghiên cứu phân tích chi tiêu giáo dục trung bình hộ gia đình
theo giới tính, khu vực cư trú và vùng miền (khu vực địa lý-chính trị) đồng thời cũng
kiểm tra các yếu tố quyết định chi tiêu hộ gia đình đối với giáo dục ở Nigeria. Nghiên
cứu sử dụng mô tả số liệu thống kê và hồi quy OLS trong phân tích số liệu từ khảo sát
mức sống của người Nigeria (HNLSS 2010). Tỷ lệ phần trăm, trung bình và độ lệch
tiêu chuẩn được sử dụng để ước tính chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục, trong khi hồi
quy OLS được sử dụng để phân tích các yếu tố quyết định chi tiêu hộ gia đình đối với
giáo dục. Kết quả cho thấy sự khác biệt nhỏ trong chi tiêu giáo dục trung bình của chủ
hộ nam và nữ. Hộ gia đình sống ở thành thị chi cho giáo dục nhiều gấp ba lần so với
chi giáo dục của hộ gia đình sống ở khu vực nông thôn. Các hộ gia đình ở ba vùng
phía Bắc của cả nước chi ít cho giáo dục hơn so với các hộ ở khu vực phía Nam. Vị trí
vùng miền, khu vực cư trú ngoài ra còn có yếu tố quy mô hộ gia đình, tuổi của chủ hộ
và tình trạng hôn nhân (có vợ chồng) có ảnh hưởng đáng kể đến chi tiêu hộ gia đình ở

mức 1%.
Tương tự, Connelly và Zheng (2003) sử dụng điều tra dân số năm 1990 để phân tích
tỷ lệ nhập học và tốt nghiệp của trẻ từ 10-18 tuổi ở Trung Quốc đã thu được kết quả
đặc điểm cư trú có tác động đến cơ hội đi học của trẻ. Chỉ có 0.5% thanh thiếu niên
thành thị chưa bao giờ đi học và 73% trẻ ở thành thị bắt đầu đi học trong khi ở nông
thôn chỉ là có gần 6% trẻ chưa bao giờ đến trường và chỉ có 51.5% trẻ đi học gần đây.


13
Huston (1995) sử dụng mẫu từ khảo sát chi tiêu người tiêu dùng Hoa Kỳ năm 19901991 để phân tích tác động của thu nhập và đặc điểm hộ gia đình đối với tỷ lệ ngân
sách không cần thiết được phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ giáo dục đã tìm thấy
ngoài thu nhập và những đặc điểm bố mẹ thì nơi sinh sống những có tác động nhất
định, chi phí giáo dục ở vùng Đông Bắc tương đối đắt đỏ hơn so với các vùng còn lại.
Xu hướng chi tiêu giáo dục nhiều hơn ở thành thị cũng được tìm thấy trong các nghiên
cứu của Acerenza và Gandelman (2016); Rao (2014) và trong nghiên cứu của Li và
Tsang (2003) chi tiêu giáo dục là một gánh nặng kinh tế cho các hộ nghèo ở nông
thôn. Trương Sĩ Anh và cộng sự (1998) cũng chỉ ra hộ gia đình ở thành thị chi tiêu
nhiều hơn (khoảng 61%) so với nông thôn và chi tiêu giáo dục ít hơn ở các tỉnh miền
Bắc.
Có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn hay sự không
tương đồng giữa các vùng về giáo dục và trên thực tế, nhìn chung, thành phố chi tiêu
giáo dục cao hơn nông thôn.
Tóm tắt Chương 2
Từ những lược khảo lý thuyết và thực nghiệm, chúng ta có thể tóm lại rằng: Quyết
định giáo dục có thể giải thích bằng lý thuyết vốn nhân lực và lý thuyết lựa chọn tiêu
dùng và lý thuyết mô hình tân cổ điển về nhu cầu giáo dục. Chúng ta cũng xác định
được các yếu tố kinh tế xã hội, yếu tố nhân khẩu học và các yếu tố địa lý đóng vai trò
quan trọng trong chi tiêu giáo dục trẻ em thông qua những nghiên cứu thực nghiệm
trước đây. Từ đó, xây dựng mô hình giả thuyết ở chương 3.



14

CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Chương này, trước tiên trình bày khung phân tích các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến
chi tiêu giáo dục hộ gia đình vàgiới thiệu phương pháp nghiên cứu được áp dụng để
ước lượng. Cụ thể, các đặc điểm hộ gia đình tác động đến chi tiêu giáo dục sẽ được
ước lượng bằng hồi quy Tobit kết hợp bộ số liệu VHLSS 2016 và các biến giải thích
cũng được trình bày chi tiết trong phần này. Cuối cùng là mô tả về dữ liệu sử dụng
trong nghiên cứu.
3.1 Khung phân tích
Sau khi sơ lược lý thuyết và tham khảo các nghiên cứu có liên quan cho thấy chi tiêu
cho giáo dục sẽ chịu tác động của chính hộ gia đình và các yếu tố khách quan từ bên
ngoài, nghiên cứu sẽ xây dựng khung phân tích dựa vào số liệu của bộ dữ liệu VHLSS
2016 để xác định các yếu tố kinh tế - xã hội có tác động đến chi tiêu cho giáo dục của
các hộ gia đình như sau:
Yếu tố kinh tế-xã hội (Thu
nhập, học vấn và nghề
nghiệp chủ hộ)

Yếu tố nhân khẩu học (giới
tính chủ hộ, dân tộc, quy
mô hộ, số lượng trẻ)

Chi tiêu giáo dục của hộ
gia đình

Yếu tố địa lý (khu vực,
vùng)

Hình 3.1 Khung phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục
hộ gia đình


15
3.2 Mô hình nghiên cứu
3.2.1 Mô hình Tobit cơ sở
Mô hình Tobit được diễn giải dưới dạng hàm sau:
Yi* = Xiβ +εi

i = 1,…, n

(3.1)

Với εi ~ N(0,σ2). Yi* là biến tiềm ẩn và chúng ta không thể quan sát được biến này cho
tất cả các quan sát mà chỉ quan sát được cho các giá trị lớn hơn 𝜏
Yi = {

𝑌 ∗ 𝑛ế𝑢𝑌 ∗ > 𝜏
𝜏𝑦 𝑛ế𝑢𝑌 ∗ ≤ 𝜏

(3.2)

Trong mô hình Tobit điển hình, giả định rằng 𝜏 = 0, nghĩa là dữ liệu bị kiểm duyệt ở
mức 0. Do đó, ta có:
Yi = {

𝑌 ∗ 𝑛ế𝑢𝑌 ∗ > 0
0 𝑛ế𝑢𝑌 ∗ ≤ 0


(3.3)

Hàm khả năng cho phân phối chuẩn bị kiểm duyệt là:
1

𝑦−𝜇

𝜎

𝜎

L = ∏𝑛𝑖 ⌊ ф(

𝑑𝑖

)⌋ ⌊1 − ф(

𝜇−𝜏
𝜎

1−𝑑𝑖

)⌋

(3.4)

Trong đó, 𝜏 là điểm kiểm duyệt. Trong mô hình Tobit truyền thống, chúng ta đặt 𝜏 = 0
và tham số 𝜇 như Xiβ. Điều này làm cho hàm hợp lý của mô hình Tobit trở thành:
1


𝑦𝑖 −𝑋𝑖𝛽

𝜎

𝜎

L = ∏𝑛𝑖 ⌊ ф(

𝑑𝑖

)⌋ ⌊1 − ф(

𝑋𝑖𝛽
𝜎

1−𝑑𝑖

)⌋

(3.5)

Hàm log cho mô hình Tobit là:
ln L = ∑𝑛𝑖=1{ 𝑑𝑖 (−𝑙𝑛𝜎 + ln ф (

𝑦𝑖 −𝑋𝑖𝛽
𝜎

)) + (1 − 𝑑𝑖 )ln(1 − ф(

𝑋𝑖𝛽

))}
𝜎

(3.6)

Phương trình (3.6) gồm 2 phần. Phần đầu tiên tương ứng với hồi quy thông thường
cho các quan sát không bị kiểm duyệt, trong khi phần thứ hai tương ứng các xác suất
có liên quan mà một quan sát bị kiểm duyệt.
Do đó, ngoài ước tính hệ số hồi quy cần phải ước tính cả các xác suất của từng biến
độc lập hay giá trị tác động biên. Mô hình Tobit có 3 loại tác động biên sau:
a. Tác động biên trên biến phụ thuộc tiềm ẩn, y* (tác động biên loại 1):
𝜕𝐸[𝑦 ∗ ]
𝜕𝑥𝑘

= 𝛽𝑘

(3.7)

Do đó, các hệ số tác động biên Tobit cho biết khi một đơn vị của biến độc lập xk thay
đổi thì sẽ làm cho biến phụ thuộc tiềm ẩn thay đổi như thế nào.


16
b. Tác động biên trên giá trị kỳ vọng của y đối với các quan sát không kiểm duyệt
(tác động biên loại 2):
𝜕𝐸[𝑦|𝑦>0 ]
𝜕𝑥𝑘

Với 𝜆(𝛼 ) =


𝑋𝑖𝛽
)
𝜎
𝑋𝑖𝛽
ф(
)
𝜎

ø(

= 𝛽𝑘 { 1 − 𝜆(𝛼)[

𝑋𝑖𝛽
𝜎

+ 𝜆(𝛼)]}

(3.8)

. Điều này cho thấy cách một đơn vị biến độc lập xk thay đổi thì

sẽ ảnh hưởng đến quan sát không kiểm duyệt như thế nào.
c. Tác động biên trên giá trị kỳ vọng cho y (bị kiểm duyệt và không kiểm duyệt)
(tác động biên loại 3):
𝜕𝐸[𝑦 ]
𝜕𝑥𝑘

Với ф (

𝑋𝑖𝛽

𝜎

𝑋𝑖𝛽

= ф(

𝜎

) 𝛽𝑘

(3.9)

)đơn giản là xác suất ước tính một quan sát không kiểm duyệt ở các giá trị

X. Khi hệ số này tiến gần tới 1 - ít quan sát bị kiểm duyệt - thì hệ số điều chỉnh trở nên
không quan trọng và hệ số βk cho chúng ta tác động biên tại các giá trị cụ thể của X.
Bài nghiên cứu sẽ báo cáo cả hai hiệu ứng biên trên E [y] và E [y| y> 0] nghĩa là sử
dụng tác động biên trên giá trị kỳ vọng cho y (tác động biên loại 3).
3.2.2 Mô hình Tobit thực chứng
Chi tiêu giáo dục sẽ phụ thuộc vào chi phí trực tiếp giáo dục và nguồn tài nguyên hiện
tại của gia đình, bao gồm thu nhập, học vấn và nghề nghiệp chủ hộ (các yếu tố kinh tế
- xã hội); giới tính chủ hộ, dân tộc và quy mô hộ, số lượng trẻ đang đi học trong hộ gia
đình (yếu tố nhân khẩu học) và nơi hộ gia đình sinh sống (yếu tố địa lý).
Mô hình Tobit cụ thể được sử dụng trong bài viết:
GIAODUC*i = β0 + β1 nhomthunhap + β2 hocvan + β3 nghenghiep + β4 gioitinh + β5
dantoc + β6 quymo + β7 soluongtre + β8 khuvuc + β9 vung +εi

(3.7)

Trong đó: GIAODUC*i là giá trị tiềm ẩn của chi tiêu giáo dục của hộ thứ i. Các biến

quan sát GIAODUCi liên quan đến biến tiềm ẩn GIAODUC*i theo công thức:
GIAODUCi = {

GIAODUC ∗ nếu GIAODUC ∗ > 0
0 nếu GIAODUC ∗ ≤ 0

Bên cạnh đó, để so sánh giá trị tương đối về chi tiêu giáo dục giữa các nhóm thu nhập
khác nhau, ta triển khai thêm mô hình tương tự như (3.7) nhưng với biến bị kiểm
duyệt là tỷ lệ chi tiêu giáo dục trên thu nhập:


×