Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Đề cương ôn tập môn phân tích thiết kế hệ thống thông tin kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.59 MB, 100 trang )

HaiLe

Đề cương ôn tập môn Phân tích & Thiết kế HTTT
I – Phần lý thuyết
Câu 1 :HTTT quản lý là gì? Trình bày các chức năng cơ bản của HTTT Quản lý,
cho ví dụ minh họa
Trả lời :
- Hệ thống là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ hữu cơ với nhau cùng hoạt
động hướng tới một mục đích chung.
- HTTT là một hệ thống được tổ chức để thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý, phân
phối,…. Dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời, đầy đủ cho
quá trình ra quyết định để quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.
- HTTT quản lý là HTTT trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế
hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm các quyết định quản
lý trên cơ sở các quy trình cho trước.
- Các chức năng cơ bản của HTTT quản lý :
+ Do tính chất và quy mô hoạt động của nhiều tổ chức, doanh nghiệp ngày
càng mở rộng dẫn đến lượng dữ liệu của các hoạt động kinh tế, tài chính tăng
nhanh. Điều này đã gây nhiều khó khăn trong công tác tổ chức lưu trữ dữ liệu và
xử lý dữ liệu nhằm cung cấp các thông tin hữu ích, kịp thời cho quá trình ra quyết
định của các lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Hệ thống thông tin quản lý đóng vai trò to lớn nhằm giải quyết những khó
khăn trên và tạo cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp cho các tổ
chức, doanh nghiệp. Vai trò chủ yếu của HTTTQL là thu thập và lưu trữ các thông
tin quản trị cho tổ chức, doanh nghiệp; Thống kê, tổng
hợp, xử lý thông tin nhằm đưa ra các báo cáo cần thiết cho lãnh đạo tổ chức, doanh
nghiệp. HTTTKT giảm chi phí trong lưu trữ và xử lý các thông tin tác nghiệp của
doanh nghiệp, đồng thời, giảm thời gian và các sai sót trong lưu trữ và xử lý các
thông tin tác nghiệp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
Ví dụ: hệ thống thông tin quản lý thư viện trong trường học, hệ thống quản lý


bán hàng, theo dõi chi tiêu
Câu 2 : Trình bày sự khác nhau giữa HTTT và HTTT quản lý.
Trả lời :
- HTTT là một hệ thống được tổ chức để thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý, phân
phối,…. Dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời, đầy đủ cho
quá trình ra quyết định để quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.
- HTTT quản lý là HTTT trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế
hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm các quyết định quản
lý trên cơ sở các quy trình cho trước.
Sự khác nhau cơ bản giữa HTTT và HTTT quản lý là : hệ thống thông tin quản
lý là một hệ thống thông tin, có chức năng dùng để quản lý hoạt động của tổ chức,
nó ít có chức năng phân tích và ko có tính mềm dẻo .
Còn HTTT nó chia làm nhiều loại trong đó bao gồm HTTT quản lý, nó có thể phân
thành nhiều loại và cho phép phân tích các vấn đề, có thể nhìn thấy một cách trực
quan đối với các đối tượng phức tạp, tạo ra được các dòng sản phẩm mới. HTTT


HaiLe

có thể phát triển dựa vào các yêu cầu , dữ liệu đầu vào để đưa ra các thông tin cần
thiết, có tính đa dạng hơn so với HTTT quản lý.
Câu 3 : ERP là gì? Nêu ý nghĩa của ERP trong các doanh nghiệp. Cho ví dụ
minh họa.
Trả lời:
Enterprise Resource Planning - Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp,
- ERP (Enterprise Resource Planning) là phần mềm máy tính tự động hoá các hoạt
động
tác nghiệp của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động và hiệu quả quản lý toàn diện của doanh nghiệp
- Theo chuẩn quốc tế, ERP giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn lực, các nguồn

lực
bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị...) và tài lực (tài chính).
- ERP quản lý tích hợp các phần mềm riêng lẻ phục vụ cho công tác quản lý các
hoạt
động nghiệp vụ khác nhau (tài chính, kế toán, khách hàng, sản xuất, nhân lực, lập kế
hoạch, phân phối, kho hàng, khách hàng,… ). Do đó ERP mang lại hiệu quả cao
cho công tác quản lý điều hành doanh nghiệp.
Ý nghĩa của ERP trong các doanh nghiệp:
Đối với bản thân doanh nghiệp
- Chuẩn hóa quy trình quản lý doanh nghiệp, áp dụng công cụ CNTT trong quản lý
giúp các doanh nghiệp chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, đưa các quy trình đó
vào sản xuất – kinh doanh.
- Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, song song với các yếu tố nêu trên
việc cung cấp và sử dụng thông tin kịp thời, chính xác là một trong các yếu tố quan
trọng trong nền kinh tế đầy cạnh tranh hiện nay.
- Tạo khả năng hòa nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong giai đoạn toàn cầu
hóa kinh tế hiện nay.
- Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trong con mắt các đối tác làm ăn, trong con mắt
các nhà đầu tư. Việc ứng dụng CNTT, các giải pháp ERP chuẩn thế giới, cung cấp
các thông tin tài chính rõ ràng luôn tạo niềm tin cho các đối tác nước ngoài/trong
nước trong việc hợp tác làm ăn, các nhà đầu tư chứng khoán của doanh nghiệp.
- Tạo tiền đề và nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ gia tăng. Việc sử dụng các
thành tựu CNTT trong quản lý giúp các doanh nghiệp tăng khả năng thích nghi với
thị trường, sẵn sàng mở rộng các loại hình dịch vụ cho khách hàng, tăng khả năng
tiếp cận với thị trường và khách hàng.
Đối với nhà quản lý:
- Tăng cường khả năng quản lý, giám sát, điều hành doanh nghiệp, sử dụng các
công cụ hiện đại, mở rộng khả năng truy cập thông tin giúp cho các nhà quản lý
thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, giảm giá thành.

- Sử dụng tối ưu nguồn lực bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực trong sản xuất kinh
doanh.
- Giải quyết bài toán Spend less – Know more – Get more. Giải quyết vấn đề tăng
hiệu quả doanh nghiệp với chi phí ít nhất và khối lượng công việc phải thực hiện ít


HaiLe

nhất.
Đối với các nhà phân tích - nhân viên:
- Phân tích đánh giá thông tin chính xác, kịp thời thông qua hệ thống các giải pháp
lưu trữ thông tin, hỗ trợ thông tin, ra quyết định vv...
- Thực hiện các tác nghiệp theo quy trình thống nhất và chuẩn hóa.
- Giảm thiểu khối lượng công việc giấy tờ, tăng năng suất lao động.
- Nâng cao tính kỷ luật, tạo thói quen làm việc theo quy trình, chuẩn tắc trong công
việc.
- Tăng cường khả năng làm việc nhóm, mỗi cá nhân trong một quy trình công việc,
theo phân công và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân trong công việc là rất
cần thiết.
Ví dụ minh họa: một công ty chuyên lắp ghép bảng điện tử, sử dụng ERP để quản lý
doanh nghiệp gồm có các danh mục sau: quản lý nhân lực, quản lý tiền lương,
quản lý giờ làm, quản lý sản phẩm, quản lý mua hang..mỗi cá nhân trong từng bộ
phận sẽ có một tài khoản, được phân quyền để truy cập vào hệ thống để thực hiện
chức năng của mình..
Ví dụ: đối với phòng thiết kế, khi đã thiết kế xong một số sản phẩm thì sẽ lập danh
sách list vật tư cần mua ngay trên tài khoản của mình ở phần hóa đơn mua hàng,
sau đó hệ thống sẽ chuyển tới giám đốc duyệt luôn trên máy , khi được duyệt thì
các phòng mua hàng và quản lý vật tư sẽ nhìn thấy và đặt hàng.
Câu 4: HTTT kế toán là gì? Phân tích vai trò của HTTT kế toán trong các tổ
chức, doanh nghiệp?

Trả lời:
1,Hệ thống thông tin kế toán là gì? Cho ví dụ minh họa
- “Hệ thống là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ hữu cơ với nhau cùng
hoạt động hướng tới một mục đích chung”
- Khái niệm về hệ thống thông tin: Là một hệ thống được tổ chức để thu thập, tổng
hợp, phân tích, xử lý, phân phối,…dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết,
chính xác, kịp thời, đầy đủ cho quá trình ra quyết định để quản lý, điều
hành hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp,…
- Khái niệm HTTT kế toán: là một hệ thống được tổ chức để thu thập, lưu trữ, xử lý,
phân phối thông
tin trong lĩnh vực kinh tế, tài chính dựa vào công cụ máy tính và các thiết bị tin học
để cung cấp
các thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định để quản lý, điều hành hoạt động
tác nghiệp của
tổ chức, xí nghiệp, doanh nghiệp.
2,Nêu vai trò của Hệ thống thông tin kế toán? Cho ví dụ minh họa
- Vai trò của HTTTKT:
+ Do tính chất và quy mô hoạt động của nhiều tổ chức, doanh nghiệp ngày càng mở
rộng dẫn
đến lượng dữ liệu của các hoạt động kinh tế, tài chính tăng nhanh. Điều này đã gây
nhiều khó khăn trong công tác tổ chức lưu trữ dữ liệu và xử lý dữ liệu nhằm cung


HaiLe

cấp các thông tin hữu ích, kịp thời cho quá trình ra quyết định của các lãnh đạo
doanh nghiệp.
+ Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò to lớn nhằm giải quyết những khó khăn
trên và tạo

cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp cho các tổ chức, doanh nghiệp.
Vai trò chủ yếu của HTTTKT là thu thập và lưu trữ các thông tin kinh tế tài chính
cho tổ chức, doanh nghiệp; Thống kê, tổng hợp, xử lý thông tin nhằm đưa ra các
báo cáo cần thiết cho lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp. HTTTKT giảm chi phí trong
lưu trữ và xử lý các thông tin tác nghiệp của doanh nghiệp, đồng thời, giảm thời
gian và các sai sót trong lưu trữ và xử lý các thông tin tác nghiệp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả và thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của tổ chức, doanh
nghiệp.
+ Ví dụ: Hệ thống thông tin quản lý Nhập xuất Vật tư, hệ thống này sẽ thu thập và
lưu trữ các thông
tin về các hoạt động Nhập và Xuất Vật tư thông qua các Phiếu Nhập và Phiếu Xuất.
Theo định kỳ,
hệ thống tiến hành xử lý các thông tin Nhập và Xuất vật tư để cung cấp các báo cáo
tổng hợp Nhập
+ Xuất – Tồn cho lãnh đạo, nhằm hỗ trợ ra các quyết định điều chỉnh hoạt động sản
xuất kinh
doanh của tổ chức, doanh nghiệp. HTTT quản lý Nhập xuất Vật tư đã tiết kiệm chi
phí và thời gian
cho các hoạt động tác nghiệp và đẩy nhanh quá trình thực hiệnquản lý nghiệp vụ
nhập xuất vật tự.
3,Trình bày các chức năng cơ bản của HTTT kế toán trong các doanh nghiệp.
Cho ví dụ minh họa
Chức năng chung của HTTT kế toán là cầu nối giữa hệ ra quyết định và hệ tác
nghiệp. Trong đó bao
gồm:
+ Thu thập, Lưu trữ, xử lý các thông tin tài chính từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Lập kế hoạch sự dụng tài sản, tài chính
+ Lập các báo cáo tài chính, kế toán
+ Lập báo cáo dự báo nhu cầu sử dụng tài sản, tài chính, nguồn vốn,… trong tương
lai

+ Tiếp nhận các thông tin quyết định và cụ thể hóa các thông tin trong quyết định
bằng các giải
pháp cụ thể nhằm điều hành hoạt động tác nghiệp kế toán.
4,Nêu các bước chung trong quá trình phát triển HTTT kế toán
Quá trình phát triển HTTT kế toán bao gồm các bước sau đây:
- Khảo sát sơ bộ và lập kế hoạch phát triển dự án
- Khảo sát hiện trạng, thu thập thông tin về hoạt động của nghiệp vụ kế toán
- Phân tích yêu cầu nghiệp vụ kế toán
- Thiết kế HTTT Kế toán
- Cài đặt HTTT Kế toán
- Kiểm thử HTTT Kế toán
- Triển khai vả bảo trì HTTT Kế toán


HaiLe

Câu 5: Phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự cần thiết cho phát triển HTTT
Trả lời:
- “Hệ thống là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ hữu cơ với nhau cùng
hoạt động hướng tới một mục đích chung”
- Khái niệm về hệ thống thông tin: Là một hệ thống được tổ chức để thu thập, tổng
hợp, phân tích, xử lý, phân phối,…dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết,
chính xác, kịp thời, đầy đủ cho quá trình ra quyết định để quản lý, điều
hành hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp,…
a, Nguyên nhân
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã xâm nhập sâu rộng vào lĩnh vực thương
mại và kinh doanh. Theo đó, kế toán cũng phải qua sự ptr đột biến liên quan đến
ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho các tác nghiệp hàng ngày của các tổ chứ
doanh nghiệp. Công nghệ thông tin đã tăng cường khả năng của kế toán nhằm để

thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý khối lượng lớn dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình kinh doanh và có tác động mạnh tới quá trình quản lý.
Đòi hỏi hiện nay đối với các cán bộ tin học, kt phải có khả năng phân tích và hiểu đc
thực trạng nghiệp vụ cơ quan mình để từ đó thiết kế, xây dựng, ptr các hệ thống
thông tin kế toán đáp ứng co nhu cầu quản lý về mặt tài chính thực hiện công tác
hạch toán kế toán tổ chức doanh nghiệp
b,Ý nghĩa
Hầu hết các HTTT kế toán đều hoạt động dựa trên ứng dụng của CNTT. Trong quản
lý và thực hiện công tác điều hanh nội bộ một tổ chức, doanh nghiệp thì HTTT kế
toán đóng vai trò chủ yếu. Thông tin đc tạo ra từ HTTT kế toán có ảnh hưởng lớn
quá trình ra quyết định và các hoạt động thương mại. Các lợi ích của hệ thống
thông tin kế toán có thể đc đánh ra thông qua các tác động cải tiến của nó lên quá
trình ra quyết đinh, cải tiến chất lương TTKT, cải tiến hiệu năng làm việc, cải tiến
điều hành nội bộ và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tế của tổ chức, doanh
nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động của HTTT kế toán đóng vai trò quan trọng
cho quá trình phát triển bền vững của tổ chức.
c, Khó khăn
Ngày nay trên thế giới nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài
chinh-kế toán ngày càng ptr sâu rộng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng
khả năng cạnh tranh cho các tổ chức, doanh nghiệp và giúp cho công tác quản lý
nhiều thuận lợi. Mặc dù đã có n doanh nghiệp xây dựng HTTT kế toán để tác
nghiệp, nhưng hầu hết các hệ thống này vẫn còn lạc hậu, chưa đáp ứng các yêu cầu
về quản lý tài chinh. Trước xu thế toàn cầu hóa, quy mô và tính chất hoạt động của
các tổ chức, doanh nghiệp ngày cảng mở rộng đã thúc đẩy cao cần phải phát triển
hệ thống thông tin đạt chuẩn dựa trên hạ tầng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho
công tác quản lý thúc đẩy sự ptr nhanh và bền vững của tổ chức
*1. Nêu sự cần thiết và những khó khăn của việc tin học hóa công tác kế toán
- Sự cần thiết:
+ Khắc phục những hạn chế của công tác kế toán hiện của hệ thống hiện thời như :
chi phí tác



HaiLe

nghiệp cao, môi trường nghiệp vụ có nhiều thay đổi, chứa đựng nhiều sai sót trong
tác nghiệp,
không đáp ứng các yêu cầu về thời gian trong lập báo cáo,….
- Những khó khăn:
+ Những ràng buộc của các quy định hành chính hay trong tổ chức nhân sự
+ Môi trường hoạt động kinh tế luôn phát triển
+ Quy mô hoạt động của công tác nghiệp vụ kế toán phát triển nhanh
+ Sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ thông tin
+ Chi phí ban đầu cho công tác tin học hóa cao
+ Đạo tạo đội ngũ nhân viên vận hành hệ thống thông tin kế toán
Câu 6: Trình bày mô hình thác nước, chỉ ra giai đoạn nào trong mô hình thác
nước là quan trọng nhất, vì sao?
Trả lời:
Mô hình vòng đời cổ điển(Còn gọi là mô hình thác nước )
- Mô hình này mô tả các giai đoạn cơ bản trong phát triển HTTT
- Còn gọi là mô hình thác nước (Waterfall Model) do Royce đề xuất 1970
- Mô hình này chia quá trình phát triển HTTT trải qua các giai đoạn pha yêu cầu,
phân tích, thiết kế, thực hiện và bảo trì.
- Nhược điểm của mô hình này là không được lặp lại các giai đoạn trước để hiệu
chỉnh và bổ sung các yêu cầu

- Mô hình thác nước là mô hình được sử dụng rộng rãi trong thực tế, mô hình đã chỉ
ra các giai đoạn cần thực hiện trong phát triển phần mềm và HTTT nói chung
- Một số hạn chế của mô hình thác nước:
+ Các dự án trong thực tế hiếm khi thực hiện theo tuần từ mà nó có thể được lặp lại
để chỉnh sửa các lỗi và bổ sung các yêu cầu mới

+ Giai đoạn khảo sát khó xác định được hết yêu cầu của khách hàng dẫn đến tiềm ẩn
các lỗi xẩy ra ở các giai đoạn sau
+ Có xu hướng dẫn đến tắc nghẽn do các giai đoạn sau phải chờ kết quả của giai
đoạn trước
- Cải tiến mô hình: Cho phép lặp lại các giai đoạn trước trong khi thực hiện các giai
đoạn sau
Các giai đoạn thực hiện trong mô hình bao gồm:


HaiLe

- Khảo sát
+ Khảo sát nhằm xác định nhu cầu phát triển HTTT còn gọi là pha tìm hiểu vấnđề
+ Thu thập các thông tin về trạng thái hoạt động của hệ thống cần xem xét
+ Thu thập hồ sơ: chứng từ, biên bản, văn bản, sổ sách, báo cáo,…
+ Thu thập và xác định các quy tắc lập, xử lý hồ sơ trong các văn bản
+ Tổng hợp, sắp xếp, đánh giá nhằm xác lập vấn đề cần thiết để phát triển HTTT,
kiểm định lại các yêu cầu về hệ thống
+ Viết tài liệu khảo sát
- Phân tích:
+ Đi sâu vào tìm hiểu chi tiết, bản chất của hệ thống cần phát triển
+ Sử dụng mô hình phân tích để xây dựng mô hình phân tích nhằm mô tả chi tiết, rõ
ràng và chính xác hóa các yêu cầu về HTTT
+ Viết tài liệu phân tích hệ thống và đề ra các giải pháp thiết kế sơ bộ
- Thiết kế:
+ Thiết kế hệ thống nhằm xác định cách thức hệ thống thực hiện dựa trên công cụ
thiết kế hệ thống
+ Có hai mức thiết kế hệ thống
+ Thiết kế mức logic: Chuyển các yêu cầu phân tích thành các thiết kế hệ thống
+ Thiết kế mức vật lý: dựa vào thiết kế logic và các công cụ thực hiện hệ thống để

xây dựng thiết kế vật lý về hệ thống
+ Xây dựng mô hình thiết kế logic và thiết kế vật lý hệ thống và viết tài liệu thiết kế
- Thực hiện:
+ Lựa chọn môi trường (Hệ điều hành, Web, Desktop,… ), công cụ (Dot.Net,
SQL Server), phương pháp, nhân lực,… thực hiện xây dựng hệ thống
+ Tổ chức xây dựng hệ thống
- Kiểm thử:
+ Kiểm tra (Checking) cấu trúc logic của hệ thống có thỏa mãn đặc tả yêu cầu
trong phân tích, thiết kế?
+ Thử nghiệm (Testing) hệ thống để xác định hệ thống có thỏa mãn các yêu
cầu của người dùng?
+ Viết tài liệu kiểm thử
- Bảo trì
+ Kiểm tra các yêu cầu thay đổi về hạ tầng kỹ thuật, xác định các yêu cầu mới
về kỹ thuật như: Hệ điều hành, môi trường Web hay Desktop, Hệ quản trị CSDL
+ Kiểm tra các yêu thay đổi về nghiệp vụ, xác định các yêu cầu mới về nghiệp
vụ
+ Hiệu chỉnh và bổ sung phân tích, thiết kế và thực hiện nhằm đáp ứng các yêu cầu
mới nếu thấy cần thiết
+ Cải tiến, hiệu chỉnh, bổ sung chương trình theo yêu cầu thiết kế đã thay đổi
cho phù hợp
+ Chú ý: Bảo trì chỉ thực hiện trong điều kiện cho phép!
Câu 7: So sánh mô hình thác nước và mô hình xoắn ốc?
Trả lời:
Mô hình thác nước: Đây là loại chu trình phát triển đầu tiên, được Royce đề xuất
năm 1970, để mô tả sự phát triển của hệ thống. đó là quá trình tiếp nối của 6 giai
đoạn: khảo sát, phân tích, thiết kế, thực hiện, kiểm thử, nghiệm thu. Mỗi giai đoạn


HaiLe


chỉ có thể bắt đầu khi giai đoạn trước đó đã hoàn tất và không được lặp lại các giai
đoạn trước để chỉnh sửa.
Các giai đoạn thực hiện trong mô hình bao gồm:
-Khảo sát:
+Thu thập các thông tin về hệ thống
+Tổng hợp, sắp xếp, đánh giá
+Viết tài liệu khảo sát
- Phân tích
+Đi sâu vào tìm hiểu chi tiết, bản chất của hệ thống
+Đưa ra mô hình phân tích hệ thống
+Đặc tả hệ thống
+Nghiên cứu tính khả thi
-Thiết kế
+Tìm hiểu các công cụ cài đặt
+Đưa ra một mô hình về hệ thống cần xây dựng
+Đặc tả hệ thống
-Thực hiện
+Lựa chọn môi trường, công cụ, phương pháp, nhân lực,… thực hiện xây dựng
HTTT
+Tổ chức thực hiện hệ thống
-Kiểm thử
+Kiểm tra cấu trúc logic của hệ thống có thỏa mãn đặc tả yêu cầu trong phân tích,
thiết kế?
+Thử nghiệm hệ thống để xác định hệ thống có thỏa mãn các yêu cầu của người
dùng
-Bảo trì
+kiểm tra các yêu cầu thay đổi về hạ tầng kỹ thuật, xác định các yêu cầu mới về kỹ
thuật
+ kiểm tra các yêu cầu thay đổi về nghiệp vụ, xác định các yêu cầu mới về nghiệp vụ

+hiệu chỉnh và phân tích,thiết kế, thực hiện nhằm đáp ứng các yêu cầu mới nếu thấy
cần thiết
+cải tiến, hiệu chỉnh bổ sung công trình theo y/c thiết kế đã thay đổi cho phù hợp
+) Ưu Điểm:
- Dễ quản lí
- Ước lượng thời gian và chi phí rất chính xác
+) Nhược Điểm:
- Rủi ro cao
- Đòi hỏi khách hàng đưa ra yêu cầu chính xác ngay từ đầu
+) Ứng Dụng:
- Khách hàng đưa ra yêu cầu ngay từ đầu
- Nhà phát triển hiểu hệ thống
Mô hình xoắn ốc
- Boehm đề xuất năm 1988 nhằm mô tả quá trình phát triển HTTT
- Quá trình phát triển lặp đi lặp lại qua các bước sau
- Lập kế hoạch: Xác định mục tiêu, các giải pháp và các ràng buộc
- Đánh giá các giải pháp: Phân tích các giải pháp, xác định và giải quyết rủi ro


HaiLe

- Thiết kế và xây dựng nguyên mẫu: lựa chọn công cụ, phương pháp thiết kế để xây
dựng mô hình về HTTT
- Thử nghiệm nguyên mẫu: đánh giá của khách hàng và nhà phát triển về kết quả
thiết kế hệ thống,…
- Quá trình này lặp cho đến khi thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng
+) Ưu Điểm:
- Loại bỏ được khoảng cách giữa nhà sản xuất và khách hàng
- Khắc phục được nhược điểm của mô hình khác
- Sử dụng mô hình mẫu + phân tích rủi ro

- Sử dụng mô hình thác nước + mô hình lặp
+) Khuyết điểm:
- Mô hình mới, chưa được dùng rộng rãi như mô hình thác nước
- Đòi hỏi khách hàng có kĩ năng đánh giá tốt và việc phân tích rủi ro cũng phải tốt
Câu 8 : Phân tích HTTT là gì? Thiết kế HTTT là gì?
Trả lời :
- “Hệ thống là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ hữu cơ với nhau cùng
hoạt động hướng tới một mục đích chung”
- Khái niệm về hệ thống thông tin: Là một hệ thống được tổ chức để thu thập, tổng
hợp, phân tích, xử lý, phân phối,…dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết,
chính xác, kịp thời, đầy đủ cho quá trình ra quyết định để quản lý, điều
hành hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp,…
Phân tích HTTT:
- Sau khi khảo sát để xác lập dự án phát triển HTTT. Dựa trên kế hoạch của dự án,
người ta tiến hành thực hiện phân tích hệ thống
- Phân tích hệ thống là giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển hệ thống
- Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm trả lời câu hỏi “Hệ thống làm gì?”. Theo đó,
nhằm xác định các thông tin và các chức năng và thủ tục xử lý thông tin của
HTTT cần phát triển
- Phân tích hệ thống nhằm hiểu rõ và xác định bản chất và chi tiết về hệ thống. Trên
cơ sở đó nhằm đưa ra mô hình phân tích về hệ thống
- Phân tích hệ thống nhằm xác định quá trình thu thập, lưu trữ, xử lý và phân
phối dữ liệu giữa hệ thống với môi trường bên ngoài và giữa các phần tử của
hệ thống
- Phân tích hệ thống gồm những công việc cụ thể sau:
+ Xác định các dữ liệu nghiệp vụ của hệ thống cần lưu
trữ và xử lý như: chứng từ, sổ sách, báo cáo,..
+ Xác định các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống
+ Xác định quy trình nghiệp vụ hoạt động của hệ thống

+ Xác định các dữ liệu và chức năng hoạt động trong tương lai của nghiệp vụ
hoạt động của hệ thống
+ Các ràng buộc quan hệ giữa hệ thống và môi trường
+ Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về chức năng
+ Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về dữ liệu


HaiLe

+ Xây dựng mô hình về các ràng buộc và mối quan hệ của HTTT mới cần phát
triển với môi trường
+ Phác họa giải pháp thiết kế bằng cách lựa chọn và mô tả chung một giải pháp thiết
kế thích hợp
+ Sau khi xác định đầy đủ các yêu cầu về hệ thống, tiến hành lập tài liệu phân tích
hệ thống
Thiết kế HTTT :
- Thiết kế là quá trình chuyển hóa các yêu cầu hệ thống về chức năng, về
dữ liệu thành các đặc tả vật lý
- Thiết kế hệ thống nhằm mục tiêu giải quyết vấn đề “Hệ thống làm như thế
nào?”
- Chiến lược thiết kế HTTT:
+ Lựa chọn công cụ (HQTCSDL, Ngôn ngữ lập trình) thực hiện
+ Xác định các ràng buộc về nghiệp vụ, môi trường pháp lý, kỹ thuật,…
+ Đề ra các giải pháp thiết kế và lựa chọn một giải pháp thiết kế phù hợp
- Thiết kế hệ thống gồm có hai giai đoạn chính
+ Thiết kế logic: Xác định các thành phần chính của hệ thống và đặc tả mỗi quan hệ
giữa chúng
+ Thiết kế chi tiết: Thiết kế chi tiết từng thành phần của hệ thống và mô tả
các mỗi quan hệ giữa chúng một cách rõ ràng, trực quan, cụ thể
- Thiết kế là việc áp dụng các công cụ, phương pháp để tạo ra một mô hình tương

đối cụ thể về hệ thống cần xây dựng để cho phép thực hiện nó về mặt vật lý
Câu 9 : Sơ đồ ngữ cảnh là gì? Trình bày các bước xây dựng sơ đồ ngữ cảnh
Trả lời :
Sơ đồ ngữ cảnh, là sơ đồ mô tả tổng quát về hệ thống, mô tả mối liên
hệ thông tin giữa hệ thống và môi trường bên ngoài
Sơ đồ ngữ cảnh: là sơ đồ hình học được xây dựng theo điểm công tác nào đó dùng
để làm rõ mối quan hệ thông tin giữa các điểm công tác của hệ thống. Điểm trung
tâm là điểm đang xét, các điểm công tác khác có liên hệ thông tin với điểm trung
tâm sẽ được mô tả bằng mũi tên và ghi chú kèm theo.
Sơ đồ này chỉ ra mục đích của hoạt động sẽ được mô hình hoá, nó chỉ có duy nhất
một ký pháp tiến trình xử lý. Tên của chức năng sẽ được viết trong ký pháp xử lý
này. Sơ đồ ngữ cảnh là sơ đồ duy nhất mà tên tiến trình không phải là một động từ
mệnh lệnh và theo sau là đối tượng. các thực thể ngoài được sắp xếp xung quanh
ký pháp xử lý. Luông dữ liệu chỉ ra dữ liệu được nhận hay gửi từ các thực thẻ
ngoài.
Các bước xây dựng sơ đồ ngữ cảnh:
- xác định hồ sơ (luồng dữ liệu)
- xác định tiến trình
- xác định tác nhân( thực thể) dự vào kết quả khảo sát
- mô tả các luồng dữ liệu từ vào ra hệ thống với các tác nhân
Ý nghĩa sơ đồ ngữ cảnh: giúp người lập trình nhận thấy được cần liên hệ với môi
trường ngoài, tác động đến môi trường và môi trương tác động như thế nào.
Câu 10 :Sơ đồ phân cấp chức năng là gì? Trình bày các bước xây dựng sơ đồ
phân cấp chức năng


HaiLe

A - Biểu đồ phân cấp chức năng
- Một số khái niệm:

+ Chức năng: là một tập các công việc mà tổ chức cần thực hiện trong hoạt động
nghiệp vụ của mình. Chức năng được xem xét ở mức tổng quát cho đến mức chi
tiết
+ Biểu đồ phân cấp chức năng (FDD – Function Decomposition Diagram): Là
biểu đồ dùng để diễn tả hệ thống các chức năng cần thực hiện của HTTT cần phát
triển.
- Ký pháp biểu diễn FDD
+ Biểu đồ phân cấp chức năng được biểu diễn dưới dạng hình cây. Trong đó,
gốc của cây là chức năng chung cần thực hiện,các chức năng còn lại được hình
thành theo sự phân rã của chức năng gốc. Các chức năng ngoài cùng là các chức
năng lá, đây là các chức năng tương đối cụ thể, dễ hiểu, đơn giản trong thực hiện.
+ Biểu đồ phân cấp chức năng được xây dựng dựa trên hai ký pháp: Ký pháp biểu
diễn mỗi chức năng và ký pháp biểu diễn liên kết giữa chức năng cha và chức
năng con
+ Ký pháp biểu diễn mỗi chức năng là hình chữ nhật có ghi tên của chức năng cần
thực hiện (ở dạng động từ kết hợp với bổ ngữ)
+ Ký pháp biểu diễn liên kết giữa chức năng cha và các chức năng con là dạng hình
cây gấp khúc
- Cách thức xây dựng FDD:
+ Dựa vào kết quả khảo sát nghiệp vụ hoạt động, tiến hành nghiên cứu sơ đồ tổ chức
của tổ chức, và các hồ sơ dữ liệu của hệ thống để xác định các chức năng của
HTTT cần phát triển.
+ Từ chức năng gốc, tiến hành phân rã các chức năng ở các mức khác nhau
thành các chức năng ở mức thấp hơn hơn, đơn giản hơn.
+ Quá trình phân rã các chức năng được thực hiện cho đến khi thu được các chức
năng lá là các chức năng đủ đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện
- Các ràng buộc cơ bản đối với FDD:
+ Mỗi chức năng con phải thực sự tham gia thực hiện chức năng cha
+ Các chức năng con phải bảo toàn chức năng cha tương ứng
+ Các chức năng con phải tương đối độc lập với nhau, không trùng lắp lên nhau

+ Không nên phân rã FDD thành nhiều mức vì sẽ dẫn đến sự phức tạp cho quá
trình thiết kế và lập trình
+ Tên của các chức năng khác nhau là khác nhau
- Hạn chế của FDD:
+ Không biễu diễn trình tự thực hiện của các chức năng
+ Không biểu diễn mối quan hệ giữa các chức năng
+ Không biểu diễn ràng buộc thực hiện giữa các chức năng trong hệ thống và
giữa hệ thống với môi trường bên ngoài
- Ý nghĩa của FDD:
+ Cho phép dễ dàng hiểu được các chức năng, nhiệm vụ từ khái quát đến chi
tiết của tổ chức, hệ thống cần nghiên cứu
+ Dễ thành lập bằng cách phân rã từ chức năng cha đến chức năng con
+ Giúp phát hiện các chức năng còn thiếu hoặc các chức năng trùng lặp
+ Là cơ sở để thiết kế kiến trúc của hệ thống sau này


HaiLe

Câu 11: Sơ đồ đặc tả chức năng lá là gì? Trình bày các bước xây dựng sơ đồ đặc
tả chức năng lá
Trả lời:
B – Đặc tả cách thức thực hiện cho chức năng lá
- Dựa trên tài liệu khảo sát về nghiệp vụ, nhà phát triển tiến hành viết tài liệu
mô tả các hoạt động cụ thể của mỗi chức năng lá, việc mô tả hoạt động của mỗi
chức năng lá được thể hiện dưới dạng một giải thuật:
+ Input
+ Output
+ Giải thuật xử lý
- Có ba cách thức đặc tả chức năng lá:
+ Ngôn ngữ tự nhiên

+ Sơ đồ khối
+ Ngôn ngữ giả mã
Câu 12:Biểu đồ luồng dữ liệu là gì? Trình bày các bước xây dựng sơ đồ luồng dữ
liệu
Trả lời:
D - Biểu đồ luồng dữ liệu
- Một số khái niệm:
+ Biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram - DFD): Là biểu đồ biểu diễn quá trình
di chuyển của các luồng dữ liệu giữa các tác nhân với các tiến trình và kho
dữ liệu của hệ thống, mỗi biểu đồ bao gồm có các tiến trình, tác nhân, luồng
dữ liệu, kho dữ liệu của hệ thống.
+ Là công cụ cho phép mô tả hệ thống toàn diện và đầy đủ nhất
+ Tiến trình: là một công việc của hệ thống nhằm thao tác trên các dữ liệu đầu vào
và cho kết quả dữ liệu ở đầu ra xác định. Ký pháp biểu diễn của tiến trình
như sau: Tên của tiến trình là sự kết giữa động từ và bổ ngữ
+ Luồng dữ liệu: Là một đường truyền dẫn thông tin (hồ sơ, tập các mục thông
tin trong hồ sơ) vào hoặc ra một tiến trình nào đó. Ký pháp biểu diễn:
Chú ý: Tên của Luồng dữ liệu là sự kết hợp giữa danh từvà bổ ngữ
+ Kho dữ liệu: là một đối tượng lưu một tập các dữ liệu (hoặc một tập hồ sơ dữ
liệu) cần lưu trữ và được sử dụng cho các tiến trình của hệ thống. Ký pháp biểu
diễn như sau:
Chú ý: Tên của Kho dữ liệu là sự kết hợp giữa danh từ và tính từ

+ Tác nhân: Là một thực thể (người hoặc hệ thống khác) ở bên ngoài hệ thống có
trao đổi thông tin với hệ thống. Ký pháp biểu diễn của tác nhân là hình chữ
nhật kết hợp với tên của tác nhân.
Chú ý: Tên của Tác nhân là sự kết hợp giữa danh từvà tính từ
- Cách thức xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu
+ Dựa trên biểu đồ phân cấp chức năng và ma trận thực thể chức năng
+ Dựa vào quy trình nghiệp vụ (quy trình hoạt động của hệ thống cần phát triển),

phân tích khó khăn, đánh giá thực trạng thực hiện nghiệp vụ ở doang nghiệp.


HaiLe

+ Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu ở các mức chi tiết khác nhau
++ Mức 0: Sơ đồ ngữ cảnh, là sơ đồ mô tả tổng quát về hệ thống, mô tả
mối liên hệ thông tin giữa hệ thống và môi trường bên ngoài
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0:

Bước 1: thay thế tiến trình duy nhất của biểu đồ ngữ cảnh bằng các tiến
trình con tương ứng với các chức năng 1 trong biểu đồ phân rã chức năng

Bước 2: giữ nguyên toàn bộ các tác nhân ngoài và các luồng dữ liệu
trong biểu đồ ngữ cảnh và chuyển sang biểu đồ luồng dữ liệu mức 0. Tuy nhiên
cần đặt lại đầu mút của các luồng dữ liệu phía hệ thống để gắn 1 cách thích hợp
chúng với các tiến trình con mới thêm vào

Bước 3: thêm vào:

Các kho dữ liệu tương ứng với các hồ sơ dữ liệu Danh sách các hồ sơ dữ
liệu sử dụng

Các luồng dữ liệu từ các tiến trình đến các kho ( dựa vào các ô đánh dấu
trong Ma trận thực thể chức năng và giữa các tiến trình ( dựa trên các mô tả khác
của tiến trình nghiệp vụ)
++ Mức 1,2,3,…
Biểu đồ luồng dữ liệu mức i(i>=1)

Bước 1: thay thế tiến trình được xét của biểu đồ luồng dữ liệu mức i-1

bằng các tiến trình con tương ứng với các chứng năng tương ứng ở Biểu đồ phân rã
chức năng

Bước 2: giữ nguyên toàn bộ các tác nhân ngoài, các kho dữ liệu và các
luồng dữ liệu liên quan đến tiến trình được xét trong biểu đồ luồng dữ liệu mức i-1
và chuyển chúng sang biểu đồ luồng dữ liệu mức i. Tuy nhiên cần đặt lại các đầu
mút của các luồng dữ liệu vào các tiến trình con mới thêm vào 1 cách thích hợp.
Chú ý rằng nếu có 1 tiến trình khác liên quan đến tiến trình được xét thì phải thay
nó bằng 1 tác nhân ngoài trong biểu đồ với mức i

Bước 3: thêm vào các luồng dữ liệu giữa các tiến trình con( dựa trên bảng
Mô tả các chức năng lá)
- Các quy tắc xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu mức n
+ Dựa trên sơ đồ mức n-1 kết hợp với FDD
+ Mỗi một tiến trình trong sơ đồ mức n-1 được phân chia thành các tiến trình con
tương ứng với các chức năng cùng mức trong FDD
+ Điều chỉnh luồng dữ liệu quan hệ giữa các tiến trình con với các tác nhân hay kho
dữ liệu. Bổ sung các kho dữ liệu nếu có
+ Bảo toàn các tác nhân, kho dữ liệu, luồng dữ liệu từ mức n-1
+ Đánh chỉ số của các tiến trình ở mức n thể hiện tương ứng với mức của biểu đồ
luồng dữ liệu
- Các ràng buộc đổi với biểu đồ luồng dữ liệu
+ Đối với tiến trình:++ Một tiến trình luôn có yếu tố vào và yếu tố ra, hai yếu tố này
là khác nhau và phải bảo toàn thông tin
+ Đối với kho dữ liệu
++ Dữ liệu không thể di chuyển trực tiếp giữa các kho dữ liệu với nhau


HaiLe


++Dữ liệu không thể di chuyển trực tiếp giữa kho dữ liệu với các tác nhân và ngược
lại
- Đối với tác nhân:
+ Dữ liệu không thể di chuyển trực tiếp giữa các tác nhân với nhau
- Đối với luồng dữ liệu
+ Mỗi luồng dữ liệu chỉ có một hướng di chuyển dữ liệu
+ Một luồng dữ liệu không thể quay lại nơi mà nó đi khỏi
+ luồng dữ liệu đi vào ( hoặc đi ra ) nghĩa là kho được cập nhật (hoặc được đọc)
- Các quy tắc khác:
+ Các đối tượng trong biểu đồ luồng dữ liệu phải khác nhau
+ Tác nhân, kho dữ liệu có thể được lặp lại trong DFD
- Ý nghĩa của biểu đồ luồng dữ liệu:
+ Biểu diễn các tiến trình và các dữ liệu sử dụng của hệ thống
+ Cho phép biểu diễn mối quan hệ thông tin giữa các tiến trình, mối quan hệ
thông tin giữa tác nhân, kho dữ liệu với các tiến trình
+ Biểu diễn quy trình di chuyển của các dữ liệu qua các tiến trình
+ Phát hiện ra các bất hợp lý và các nhược điểm của hệ thống hiện thời
Câu 13: Sơ đồ E/A là gì? Trình bày các bước xây dựng sơ đồ E/A
Trả lời:
Sơ đồ thực thể liên kết E/A( Entity Association Diagram) là sơ đồ biểu diễn dữ liệu
nghiệp vụ tác nghiệp cho 1 hoạt động kế toán, hành chính nào đó.
Các thành phần chính của sơ đồ thực thể liên kết E/A là: thực thể, thuộc tính, và các
mối quan hệ giữa các thành phần đó.
Chú ý rằng, sơ đồ thực thể liên kết E/A còn được với 1 tên khác là sơ đồ quan hệ
thực thể E-R(Entity relationship diagram). Sơ đồ thực thể liên kết E/A khác hoàn
toàn với khái niệm mô hình thực thể liên kết E/A. Vì mô hình E/A mới chỉ đề cập
đến yếu tố ngôn ngữ thuần túy chứ chưa hề có nọi dung cụ thể nào
Các bước xây dựng sơ đồ E/A[ Dựa vào chứng từ Bảng từ điển dữ liệuSơ đồ
E/ADùng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (SQL server, fox pro, oracle..)để quản trị cơ
sở dũ liệu và các mục đích khác của người dùng]

- Do P.P.Chen đề xuất vào năm 1976.
- Các khái niệm cơ bản được sử dụng trong mô hình này bao gồm:
+ Thực thể
+ Kiểu thực thể
+ Thuộc tính của kiểu thực thể
+ Khóa
+ Kiểu liên kết
+ Ngôi của kiểu liên kết
+ Thuộc tính của kiểu liên kết
+ Ràng buộc của kiểu liên kết.
- Các thành phần cơ bản của mô hình E/A
+ Thực thể (Entity): Là một đối tượng cụ thể hay trừu tượng tồn tại trong thế giới
thực. Ví dụ: TV Sony 12345, Máy tính PC 01, Khách hàng Trần Kim Tuyến, ….
+ Thuộc tính (Attribute): Là một giá trị dùng để mô tả một khía cạnh của một thực
thể. Ví dụ: Kích thước của TV Sony 12345 là 14 inch, Giá trị của máy tính PC 01
là 10 triệu,…


HaiLe

+ Kiểu thuộc tính (Attribute Type): Dùng để mô tả chung về một khía cạnh của
thực thể, mỗi kiểu thuộc tính bao gồm nhiều giá trị thuộc tính khác nhau của các
thực thể khác nhau.
Phương pháp xây dựng sơ đồ E/A
Sử dụng mô hình E/A để xây dựng sơ đồ E/A
Sơ đồ E/A biểu diễn các nghiệp vụ tác nghiệp(dữ liệu tác nghiệp)
1. xđ kiểu liên kiết
2. xđ kiểu thực thế
3. xđ kiểu thuộc tính của kiểu liên kết
4. xđ kiểu thuộc tính của kiểu thực thể

5. Ràng buộc liên kết (1-1)(1-n) xđ tỉ lệ tham gia
- Yêu cầu:
+ Không bỏ sót thông tin: các thông tin để lập nên sơ đồ E/A được lấy từ các hồ sơ,
chứng từ, sổ sách, báo cáo, và các tài liệu lưu trữ dữ liệu có liên quan
+ Không dư thừa thông tin: thông tin trong sơ đồ E/A không được trùng lặp
+ Có thể bổ sung các thông tin hỗ trợ cho việc tin học hóa như bổ sung kiểu
thuộc tính làm khóa
- Xây dựng bảng từ điển dữ liệu:
+ Liệt kê các hồ sơ của nghiệp vụ thu được trong quá trình khảo sát như các văn
bản, chứng từ, sổ sách, báo cáo, …
+ Liệt kê các mục thông tin cơ sở trong mỗi hồ sơ, mỗi mục thông tin này là kiểu
thuộc tính
+ Quy định tên viết tắt cho mỗi kiểu thuộc tính
+ Xác định các kiểu thuộc tính trùng lặp giữa các hồ sơ với nhau
+ Xác định các tính chất cho các thuộc tính như: Thuộc tính tên gọi, thuộc tính
mô tả, thuộc tính của kiểu liên kết, thuộc tính đa trị, thuộc tính phức hợp
- Xác định danh sách các kiểu thực thể
+ Thường mỗi kiểu thuộc tính tên gọi thì xác định được một kiểu thực thể, sau
đó xác định các kiểu thuộc tính mô tả cho kiểu thực thể.
+ Dựa trên các danh mục đối tượng dữ liệu: đây là các dữ liệu có tính chất ổn định, ít
thay đổi của tổ chức như: danh mục tài khoản, danh mục nhân viên, ….Các đối
tượng danh mục này thường tham gia vào các hoạt động nghiệp vụ chính. Mỗi
danh mục đối tượng xác định tương ứng một kiểu thực thể.
- Xác định danh sách các mối liên kết
+ Căn cứ vào danh sách các kiểu thực thể vừa xác định
+ Dựa vào các hoạt động nghiệp vụ phát sinh cơ bản như: Nhập kho, Xuất kho,
Đánh giá lại, Thanh lý,… Thường mỗi hoạt động nghiệp vụ xác định một kiểu liên
kết
- Xác định các kiểu thuộc tính của kiểu liên kết: Dựa vào bảng từ điển dữ
liệu, trong đó thường thì kiểu thuộc tính của kiểu liên kết chỉ tồn tại khi kiểu liên

kết đó hình thành hoặc là thể hiện các đặc trưng của kiểu liên kết đó
- Chú ý: Kiểu liên kết có thể không có kiểu thuộc tính thể hiện tương ứng
- Xác định các ràng buộc tham gia liên kết: Dựa vào các quy định nghiệp vụ hoạt
động của hệ thống xác định được ở giai đoạn khảo sát
- Vẽ sơ đồ thực thể liên kết E/A


HaiLe

Câu 14: Mô hình dữ liệu quan hệ là gì? Trình bày các bước xây dựng Mô hình
dữ liệu quan hệ
Trả lời:
(2) Mô hình dữ liệu quan hệ (Relationship Data Model)
Mô hình dữ liệu quan hệ( Relational Data Model) là một cách thức tổ chức dữ liệu ở
dạng các bảng hay các quan hệ. Nó bao gồm một tập các quan hệ(bảng dữ liệu) có
mối quan hệ với nhau, thỏa mãn cac ràng buộc về dữ liệu.
Nhờ dựa trên lý thuyết toán học đại số tập hợp mà nó có một cơ sở lý thuyết vững
chắc. Mô hình dữ liệu quan hệ gồm 3 thành phần(Theo Fleming và Von Hall
1989):

Cấu trúc dữ liệu: ở dạng bảng hay quan hệ

Thao tác dữ liệu: những phép toán mạnh(bằng ngôn ngữ SQL) được sử
dụng để thao tác dữ liệu trong các quan hệ
Tích hợp dữ liệu: những tiện ích được đưa vào để mô tả những quy tắc nghiệp vụ
nhằm duy trì tính vẹn toàn của dữ liệu khi chúng được thao tác
- Bao gồm một tập các quan hệ (bảng dữ liệu) có mối quan hệ với nhau, thỏa
mãn các ràng buộc về dữ liệu
- Các khái niệm: Miền giá trị, thuộc tính, Quan hệ, bộ, khóa chính, khóa ngoài, khóa
dự tuyển, các ràng buộc quan hệ

- Các phép toán trên mô hình quan hệ như: chiếu, chọn, kết nối, chèn, xóa, sửa, …
- Phụ thuộc hàm và chuẩn hóa các quan hệ
Quy tắc chuyển từ mô hình E/A sang mô hình dữ liệu quan hệ
- Quy tắc 0: Áp dụng cho kiểu thuộc tính phức hợp: + Thay thế mỗi kiểu thuộc tính
phức hợp thành tập các kiểu thuộc tính đơn tương ứng, mỗi thuộc tính đơn
tương ứng với một thành phần của kiểu thuộc tính phức hợp
- Quy tắc 1: Áp dụng cho mỗi kiểu thực thể
+ Mỗi kiểu thực thể E trong lược đồ E/A, tạo một quan hệ R tương ứng. Các thuộc
tính của R là các kiểu thuộc tính đơn của E.
+ Chọn một trong các khoá của E làm khoá chính cho R hoặc tạo ra một thuộc tính
mới thêm vào R làm khóa
- Quy tắc 2: Áp dụng cho kiểu liên kết 1-1
+ Với mỗi kiểu liên kết hai ngôi 1-1 là R trong mô hình E/A, xác định các quan hệ S
và T tương ứng với các kiểu thực thể tham gia vào R. Chọn khóa chính của một
quan hệ đưa vào làm khóa ngoài của quan hệ còn lại.
+ Chú ý: Có một cách chuyển đổi mối liên kết 1-1 khác là nhập S và T thành một
quan hệ K. Cách này thường được áp dụng khi cả hai kiểu thực thể đều có ràng
buộc tham gia toàn bộ vào liên kết R.
- Quy tắc 3: Áp dụng cho kiểu liên kết 1-n
+ Mỗi kiểu liên kết hai ngôi R kiểu 1-n, xác định hai quan hệ S, T biểu diễn cho hai
kiểu thực thể tham gia ở phía một và phía nhiều tương ứng của R. Đưa khoá chính
của S vào
làm khoá ngoài trong T.
+ Đưa các kiểu thuộc tính đơn của R vào làm các thuộc tính của T.
- Quy tắc 4: Áp dụng cho kiểu liên kết m-n
+ Với mỗi kiểu liên kết m-n (hai ngôi) R, xác định hai quan hệ S, T biểu diễn cho hai
kiểu thực thể tham gia vào R.


HaiLe


+ Tạo ra một quan hệ mới Q để thay thế cho R. Đưa các khoá chính của các quan hệ
S, T vào làm khóa ngoài của Q.
+ Tổ hợp hai khóa ngoài đó sẽ tạo nên khoá chính của Q.
+ Đưa tất cả các kiểu thuộc tính đơn của R vào làm các thuộc tính của S.
- Quy tắc 5: Áp dụng cho kiểu thuộc tính đa trị
+ Mỗi thuộc tính đa trị A (hoặc một nhóm các thuộc tính đa trị phụ thuộc vào
A), tạo ra một quan hệ mới R chứa một thuộc tính tương ứng với A
+ Đưa khoá K của kiểu thực thể (hoặc kiểu liên kết) chứa thuộc tính là A vào làm
khoá ngoài của R.
+ Khoá chính của R là hai kiểu thuộc tính A và K.
- Quy tắc 6: Áp dụng cho kiểu liên kết n ngôi (n>2)
+ Mỗi kiểu liên kết R (n ngôi, n > 2), tạo ra một quan hệ S để biểu diễn R. Đưa các
khoá chính của các quan hệ biểu diễn cho các kiểu thực thể tham gia vào liên kết R
để làm khoá ngoài của S.
+ Đưa các kiểu thuộc tính đơn của R vào làm thuộc tính của S.
+ Khoá chính của S thường là một tổ hợp các khoá ngoài. Tuy nhiên, nếu
ràng buộc tham gia trên một kiểu thực thể E nào đó tham gia vào R là phía một
thì khoá chính của S không được chứa thuộc tính khoá ngoài được tạo
tương ứng với kiểu thực thể E.
Câu 15: Trình bày các bước xây dựng kiến trúc các mô đun hệ thống, thiết kế
CSDL, thiết kế chi tiết mô đun chương trình, thiết kế giao diện
Trả lời:
1. Thiết kế kiến trúc hệ thống
- Nhằm xác định kiến trúc hệ thống (SA – Systems Architecture), trong đó bao gồm
các hệ thống con, các hệ thống con có mối liên hệ với nhau.
- Mỗi hệ thống con được chia thành hai phần: phần thực hiện thủ công và phần thực
hiện bằng máy tính
- SA là hình ảnh logic về hệ thống cần xây dựng có hướng tới các kỹ thuật thực hiện
- Sơ đồ SA thường được biểu diễn dưới dạng đồ thị có hướng, trong đó mỗi đỉnh

của đồ thị là một hệ con, mỗi cung mô tả việc trao đổi thông tin hoặc lời gọi của hệ
con này tới hệ con kia
- Cách thức xây dựng kiến trúc hệ thống
+ SA được thiết lập bằng cách phân chia hệ thống ở mức cao thành hệ thống con
cấu thành ở mức thấp hơn
+ Sự phân chia hệ thống thành hệ thống con dựa trên biểu đồ luồng dữ liệu (ở giai
đoạn phân tích) của hệ thống ở các mức khác nhau. Trong đó, các hệ thống
con được xác định và phân biệt bởi đường phân chia biểu đồ luồng dữ liệu
+ Phân định giữa phần thực hiện thủ công và phần do máy tính thực hiện bằng
cách xem xét các đối tượng sau:
(i) Đối với các tiến trình
++ Xác định các tiến trình được thực hiện bởi hệ thống, tên của các tiến trình
này nên giữ nguyên
++ Xác định các tiến trình có một phần thực hiện bởi hệ thống, tên của các tiến trình
này nên đặt lại tên cho phù hợp
(ii) Đối với các kho dữ liệu


HaiLe

++ Xác định các kho dữ liệu được thực hiện bởi máy tính, và thay thế các hồ sơ này
bởi các thực thể trong mô hình E/A hoặc các bảng trong mô hình dữ liệu
++ Các hồ sơ được thực hiện thủ công sẽ bị loại bỏ ngay ra khỏi mô hình dữ liệu
(mô hình E/A và mô hình dữ liệu quan hệ)
+ Chú ý: Cách phân chia hệ thống thành hệ thống con thường dựa vào các yếu tố
sau
++ Các tiến trình trong biểu đồ luồng dữ liệu: mỗi tiến trình có thể trở thành hệ
thống con
++ Gộp theo thực thể dữ liệu: Gộp các tiến trình liên quan tới xử lý một hoặc
một số thực thể dữ liệu thành một hệ con

++ Gộp theo vấn đề giải quyết: Gộp các chức năng cùng tham gia giải quyết một vấn
đề thành một hệ con
++ Gộp theo sự kiện giao dịch: Gộp các chức năng cùng tham gia vào xử lý cho một
sự kiện giao dịch nào đó xẩy ra
++ Gộp theo một lý do nào đó,…
2. Thiết kế các mô đun chương trình
- Mỗi hệ thống con trong mô tả kiến trúc của hệ thống là một Module
- Dựa trên tài liệu đặc tả chức năng từ giai đoạn phân tích hệ thống, tiến hành xây
dựng sơ đồ xử lý (Giải thuật) cho từng hệ thống con (Module) theo cấu trúc
sau đây:
+ Input: Dữ liệu vào, Output: Dữ liệu ra
+ Tên mô đun và thuật toán thực hiện
- Chú ý: Cần phải bổ sung các mô đun Vào/Ra (giao diện với người dùng
hoặc giao diện với CSDL)
3. Thiết kế giao diện người dùng
-Giao diện người dùng nơi giao tiếp hay tương tác để trao đổi thông tin giữa hệ
thống với người dùng
-Căn cứ vào mô tả cấu trúc và mô tả thiết kế dữ liệu, tiến hành thiết kế giao diện
người dùng
-Các đối tượng sử dụng trong thiết kế giao diện: Thực đơn, hộp thoại, lệnh, các mẫu
biểu ( gồm có các thành phần : nút lệnh, hộp lựa chọn, …)
-Sản phẩm của thiết kế giao diện là các đặc tả giao diện như mẫu biểu, thực đơn, …
4. Thiết kế CSDL
-Thiết kế CSDL là quá trình chuyển các đặc tả dữ liệu logic thành đặc tả dữ liệu
vật lý để lưu dữ liệu, nghĩa là quá trình chuyển mô hình dữ liệu quan hệ thành thiết
kế dữ liệu vật lý tương ứng (cấu trúc các tệp tin).
-Sản phẩm của thiết kế CSDL là một tập các đặc tả dữ liệu mà lập trình viên sẽ sử
dụng để xây dựng các cấu trúc của các dữ liệu trên máy tính bằng cách sử
dụng một Hệ QTCSDL
-Các bước thiết kế CSDL

+Dựa trên mô quan hình dữ liệu quan hệ, loại bỏ các quan hệ không cần tin học hóa
+ Phi chuẩn hóa mô hình dữ liệu quan hệ nhằm giảm bớt các phức tạp cho các mô
đun xử lý, song song với nó là thiết lập các trigger cho mỗi quan hệ.
+ Kết quả của phi chuẩn hóa ta thu được sơ đồ dữ liệu quan hệ
+ Mỗi quan hệ (bảng) trong sơ đồ dữ liệu quan hệ xác định một mô tả thiết kế cho
tệp dữ liệu cần xây dựng tương ứng


HaiLe

-Phi chuẩn hóa sơ đồ dữ liệu quan hệ: Mục đích của công việc này là gộp một số
quan hệ trong lược đồ CSDL quan hệ lại với nhau thành một quan hệ hoặc bổ
sung một số
thuộc tính phụ thuộc của một quan hệ trong lược đồ CSDL quan hệ nhằm giảm độ
phức tạp trong xứ lý dữ liệu.
-Phi chuẩn hóa bao gồm các công việc sau:
+ Bổ sung các trường thuộc tính suy diễn
+ Gộp các quan hệ có liên kết 1:1 thành một quan hệ
+ Gộp các quan hệ có liên kết 1: N thành một quan hệ
+ Gộp quan hệ treo với quan hệ liên kết tương tứng thành một quan hệ
-Thiết kế các tệp dữ liệu: + Mỗi một quan hệ trong sơ đồ dữ liệu quan hệ được
chuyển thành các thiết kế tệp tin có dạng như sau:STT,tên trường,kiểu,độ
rộng,ràng buộc,mô tả,định dạng.

5. Thiết kế báo cáo
- Đặc tả thiết kế báo cáo:
+ Tên biểu mẫu báo cáo
+ Tên người sử dụng
+ Chức năng của báo cáo
+ Mẫu báo cáo(theo mẫu quy định của nhà nước hay quy định riêng của tổ chức)

-Các hình thức xuất báo cáo: Word, Excel, Acrobat Reader, đưa ra máy in, …
6. Viết tài liệu thiết kế
Câu 16: Nêu sự cần thiết và những khó khăn của việc tin học hóa công tác kế
toán
Trả lời:
- “Hệ thống là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ hữu cơ với nhau cùng
hoạt động hướng tới một mục đích chung”
- Khái niệm về hệ thống thông tin: Là một hệ thống được tổ chức để thu thập, tổng
hợp, phân tích, xử lý, phân phối,…dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết,
chính xác, kịp thời, đầy đủ cho quá trình ra quyết định để quản lý, điều
hành hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp,…
1. Nêu sự cần thiết và những khó khăn của việc tin học hóa công tác kế toán
- Sự cần thiết:
+ Khắc phục những hạn chế của công tác kế toán hiện của hệ thống hiện thời như :
chi phí tác
nghiệp cao, môi trường nghiệp vụ có nhiều thay đổi, chứa đựng nhiều sai sót trong
tác nghiệp,
không đáp ứng các yêu cầu về thời gian trong lập báo cáo,….
- Những khó khăn:
+ Những ràng buộc của các quy định hành chính hay trong tổ chức nhân sự
+ Môi trường hoạt động kinh tế luôn phát triển


HaiLe

+ Quy mô hoạt động của công tác nghiệp vụ kế toán phát triển nhanh
+ Sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ thông tin
+ Chi phí ban đầu cho công tác tin học hóa cao
+ Đạo tạo đội ngũ nhân viên vận hành hệ thống thông tin kế toán

Câu 17: Trình bày các mục tiêu của giai đoạn khảo sát hiện trạng trong quá
trình phát triển HTTT kế toán. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
- Khảo sát hệ thống là bước khởi đầu của tiến trình phát triển HTTT. Trên cơ sở các
thông tin khảo sát, nhà phát triển đánh giá hiện trạng, xác định các điểm yếu của hệ
thống hiện tại, lập dự án phát triển HTTT, xác định phạm vi, mục tiêu của dự án
- Mục tiêu khảo sát hiện trạng:
+ Tìm hiểu nghiệp vụ, chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ thống cũ
+ Tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cách thức hoạt động của hệ thống cũ
+ Xác định các ưu điểm, nhược điểm của hệ thống
+ Đề xuất mục tiêu cho hệ thống mới
+ Đề xuất ý tưởng phát triển hệ thống mới.
- Ví dụ:
II – Phần bài tập

Bài 1: Nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền
1. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống


HaiLe
1

Biểu đồ phân rã chức năng

2

Ma trận thực thể chức năng


HaiLe


Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1:


HaiLe

Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2:
Đối với tiến trình “thu chi tiền mặt”:


HaiLe

Đối với tiến trình thu chi tiền gửi ngân hàng:


HaiLe

Đối với tiến trình “xử lí nghiệp vụ” :


×