Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Thực trạng bệnh và kiến thức, thái độ thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh tay chân miệng tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-----------------------------

BÙI DUY HƯNG

THỰC TRẠNG BỆNH VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ,
THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI
VỀ PHÕNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

- 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-----------------------------

BÙI DUY HƯNG

THỰC TRẠNG BỆNH VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ,
THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI
VỀ PHÕNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
: Y HỌC DỰ PHÕNG
Mã số: 60.72.01.63

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HẠC VĂN VINH



- 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công bố
dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Học viên

Bùi Duy Hưng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Y tế Công cộng trường Đại học
Y- Dược - Đại học Thái Nguyên.
- Ban Giám hiệu trường, Phòng Đào tạo, Bộ môn Y học Cộng đồng
Trường Cao Đẳng Y Tế Thái Nguyên
- Trung Tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên và Trung tâm Y tế huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để
hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, công tác và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Hạc Văn Vinh - người
Thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, góp ý, sửa chữa giúp tôi hoàn thành
luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, Trường Đại học Y - Dược
Thái Nguyên đã giảng dạy, nhiệt tình chỉ bảo giúp tôi có được những kiến thức

cơ sở và kiến thức chuyên ngành.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong hội
đồng bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Cảm ơn các
đồng nghiệp, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Với tình cảm thân thương nhất, tôi xin dành cho những người thương
yêu trong toàn thể gia đình, nơi đã tạo điều kiện tốt nhất, là điểm tựa, nguồn
động viên tinh thần giúp tôi thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu này.
Thái Nguyên, 2014
Học viên
Bùi Duy Hưng


DTTS

: Dân tộc thiểu số

KAP

: Kiến thức, thái độ, thực hành

TCM

: Tay chân miệng

THCS

: Trung học cơ sở


THPT

: Trung học phổ thông

TT - GDSK

:

TTYTDP

:

TYT

:

VSDT TW

:

WHO

:

-


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Đặc điểm chung của bệnh tay chân miệng................................................. 3
.............. 9
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tình hình dịch bệnh tay chân miệng ở Việt
Nam ......................................................................................................... 14
1.4. Một số Khảo sát về kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ về
bệnh tay chân miệng ................................................................................ 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................. 28
2.5. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 32
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
2.7. Sai số gặp phải ......................................................................................... 33
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
chân miệng tại Thái Nguyên năm 2011 - 2013 ...... 34
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng
chống bệnh tay chân miệng ..................................................................... 39
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 48
4.1.

2011 - 2013 ............... 48

4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con < 5 tuổi về phòng
chống bệnh tay chân miệng tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......... 54


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62

KIẾN NGHỊ .....................................................................................................
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 65
Phụ lục 1 ..............................................................................................................
Phụ lục 2 ..............................................................................................................
Phụ lục 3 ..............................................................................................................
Phụ lục 4 ..............................................................................................................
Phụ lục 5 ..............................................................................................................


DANH MỤC BẢNG

2011 - 2013 ..................................................................................... 34
Bảng 3.2. Phân bố tổng số ca bệnh theo tháng trong 3 năm 2011-2013 ........ 35
trong 3 năm 2011 36

..................

3 năm 2011 – 2013 theo địa dư .............

37
Bảng 3.5

2013 .......................... 37

Bảng 3.6. Phân độ lâm sàng bệnh TCM trong năm 2013 ...............................
38
Bảng 3.7.
Bảng 3.8


2013 .... 38
c bệnh TCM trong năm 2013 .........
39
.................... 40 a đối tượng tham gia nghiên cứu ......... 41
............. 42
..........................

43
Bảng 3.13. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng (n = 472) ..............
44
Bảng 3.14. Thái độ của bà mẹ về bệnh tay chân miệng (n=472).................... 45
Bảng 3.15. Thực hành của bà mẹ về bệnh TCM (n = 472)............................. 46
ức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con ............ 47
................................................. 47


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố ca bệnh TCM

3 năm 2011-2013 ....... 35

Biểu đồ 3.2. Phân bố ca bệnh tay chân miệng theo giới 3 năm (2011-2013)......
36
Biểu đồ 3.3. Phân nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu................................. 39
Biểu đồ 3.4. Đặc điểm dân tộc của đối tượng nghiên cứu .............................. 40
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tượng tham gia nghiên cứu.. 41
.....
47



ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các
bệnh dịch truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả bệnh
dịch mới xuất hiện cũng như bệnh dịch cũ quay trở lại, cụ thể là các bệnh gây
dịch nguy hiểm như: cúm A(H5N1), cúm A(H1N1), HIV/AIDS, Ebola, sốt
xuất huyết, tay chân miệng... [1], [7]. Một trong những bệnh thường gặp ở trẻ
nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn, gây ra nhiều hậu quả về kinh tế-xã
hội đó chính là bệnh tay chân miệng. Đây là một bệnh nhiễm virus cấp tính do
nhóm Enterovirus gây ra, bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm
não- màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp và thậm chí dẫn tới tử vong nếu
không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [12].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO) thì
bệnh tay chân miệng đã xảy ra tại nhiều nước trên thế giới, nhưng bệnh tập
trung chủ yếu và đe doạ sức khoẻ trẻ em tại các nước khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương [70]. Từ năm 2008 – 2012, ở Trung Quốc đã có 7.200.092
trường hợp mắc tay chân miệng với tỷ lệ mắc mới hàng năm là 1,2/1.000
trẻ/năm; tập trung chủ yếu ở trẻ từ 12 – 36 tháng [73]. Vụ dịch tại Đài Loan
năm 1998 được coi là vụ đại dịch lớn với 129.106 trường hợp mắc tay chân
miệng, 405 trường hợp nặng và 78 trường hợp tử vong; giai đoạn 1998-2005
thì bệnh tay chân miệng đã trở thành một bệnh phổ biến ở Đài Loan và bùng
phát hai vụ dịch nhỏ vào năm 2000 và 2001 [54], [56], [70]. Theo nhận định
của Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương, đã xuất hiện những
vụ dịch tay chân miệng lan rộng ở một số nước châu Á bao gồm Úc, Brunei,
Trung Quốc, Nhật Bản, Malaisia, Hàn Quốc, Singapore và Việt Nam [70].
Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng đã và đang là vấn đề y tế quan
trọng [11]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, bệnh tay chân miệng gặp rải rác quanh


năm ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Trong năm 2012 cả nước có
157.654 ca mắc, 45 ca tử vong và 3 tháng đầu năm 2013, cả nước ghi nhận

hơn 14.260 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng tại 63/63 tỉnh/thành phố
trong đó có 4 trường hợp tử vong [6].
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội
giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; điều kiện sống,
điều kiện vệ sinh và trình độ nhận thức của người dân còn chưa cao [18]. Đặc
biệt là kiến thức nuôi dưỡng chăm sóc trẻ cũng như hiểu biết của các bà mẹ
về bệnh tay chân miệng còn hạn chế. Đây là một trong những điều kiện thuận
lợi cho sự bùng phát dịch bệnh tay chân miệng và khó khăn cho công tác
phòng chống bệnh dịch. Theo Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên,
dịch bệnh tay chân miệng bùng phát tại Thái Nguyên từ năm 2011 với 236 ca
mắc tay chân miệng được giám sát và tiếp tục xuất hiện trong các năm tiếp
theo [48].
Vấn đề đặt ra là thực trạng và xu hướng bệnh tay chân miệng ở
Thái Nguyên như thế nào? Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của bà
mẹ có con dưới 5 tuổi về bệnh tay chân miệng ra sao? Đây thực sự là thông
tin có giá trị thực tiễn để giúp ngành y tế tỉnh Thái Nguyên dùng làm cơ sở
khoa học chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống dịch tay chân miệng
trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần ngăn chặn dịch xảy ra và bùng phát
trong cộng đồng, chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng bệnh và kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về
phòng chống bệnh tay chân miệng tại tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng bệnh tay chân miệng tại tỉnh Thái Nguyên năm
2011- 2013
2. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con dưới 5
tuổi về phòng chống bệnh tay chân miệng tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.


Chương 1


TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm chung của bệnh tay chân miệng
1.1.1. Khái niệm bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm virus cấp tính, lây truyền
theo đường tiêu hoá, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn.
Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí
đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh
có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ
tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí
kịp thời [13].
1.1.2. Tác nhân gây bệnh tay chân miệng
thuộc nhóm vi rút đường ruột (Enterovirus)
gây ra. Các Enterovirus có khả năng gây bệnh TCM trong nhóm này gồm:
virus Coxsackies, Echo và các virus đường ruột khác, trong đó hay gặp là
virus đường ruột týp 71 (Enterovirus 71 - EV71) và Coxsackies A16. EV71 là
virus gây bệnh mà có thể gây các biến chứng nặng; thậm chí dẫn đến tử vong
[27]. Các virus đường ruột khác thường gây bệnh nhẹ. Virus có thể tồn tại
0

nhiều ngày ở điều kiện bình thường và nhiều tuần ở nhiệt độ 4 C. Tia cực tím,
nhiệt độ cao, các chất diệt trùng như formaldehyt, các dung dịch khử trùng có
chứa Clo hoạt tính có thể diệt virus [4].
1.1.3. Nguồn bệnh, thời kỳ lây truyền và đường lây truyền bệnh
- Nguồn bệnh: là người mắc bệnh, người mang virus không triệu chứng.
- Thời kỳ lây truyền: vài ngày trước khi phát bệnh, mạnh nhất trong tuần
đầu của bệnh và có thể kéo dài vài tuần sau đó, thậm chí sau khi bệnh nhân
hết triệu chứng. Virus có thể thải qua phân trong vòng từ 2 - 4 tuần, cá biệt có
thể tới 12 tuần sau khi nhiễm. Virus cũng tồn tại, nhân lên ở đường hô hấp



trên và đào thải qua dịch tiết từ hầu họng trong vòng 2 tuần. Virus cũng có
nhiều trong dịch tiết từ các nốt phỏng nước, vết loét của bệnh nhân.
- Đường lây truyền: Bệnh TCM lây qua đường tiêu hoá: thức ăn, nước
uống, bàn tay của trẻ hoặc của người chăm sóc trẻ, các đồ dùng đặc biệt là đồ
chơi và vật dụng sinh hoạt hàng ngày như chén, bát, đĩa, thìa, cốc bị nhiễm
virus từ phân hoặc dịch nốt phỏng, vết loét hoặc dịch tiết đường hô hấp, nước
bọt. Ngoài ra bệnh cũng có thể lây truyền do tiếp xúc trực tiếp người - người
qua các dịch tiết đường hô hấp, hạt nước bọt [4], [7].
1.1.4. Tính cảm nhiễm với virus gây bệnh tay chân miệng
Mọi người đều có thể cảm nhiễm với virus gây bệnh nhưng không phải
tất cả những người nhiễm virus đều có biểu hiện bệnh. Bệnh có thể gặp ở mọi
lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt ở nhóm dưới 3 tuổi [34].
Người lớn ít bị mắc bệnh có thể do đã có kháng thể từ những lần bị nhiễm
hoặc mắc bệnh trước đây [4]. Hiện nay bệnh TCM chưa có vắc xin phòng
bệnh và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu [8], [66].
1.1.5. Chẩn đoán bệnh tay chân miệng
Theo Quyết định số: 1003/QĐ-BYT về việc Ban hành hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị bệnh TCM [13], việc chẩn đoán xác định bệnh TCM dựa vào:
1.1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
- Giai đoạn ủ bệnh: 3 - 7 ngày.
- Giai đoạn khởi phát: Từ 1 - 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt
mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
- Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3 - 10 ngày với các triệu chứng
điển hình của bệnh:
+ Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 - 3 mm ở niêm
mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.


+ Phát ban dạng phỏng nước: ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông;
tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất

hiếm khi loét hay bội nhiễm.
+ Sốt nhẹ.
+ Nôn. (Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng).
+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (nếu có) thường xuất hiện sớm
từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
- Giai đoạn lui bệnh: thường từ 3 - 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu
không có biến chứng.
1.1.5.2. Các thể lâm sàng:
- Thể tối cấp: bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy
tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24 - 48 giờ.
- Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
- Thể không điển hình: dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét
miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát
ban và loét miệng.
1.1.5.3. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm cơ bản
+ Công thức máu: bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu
tăng trên 16.000/mm3 hay đường huyết tăng > 160 mg% (8,9 mmol/L)
thường liên quan đến biến chứng.
+ Protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
+ Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có
biến chứng từ độ 2b.
- Xét nghiệm phát hiện virus (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần
chẩn đoán phân biệt: lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch


não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập virus chẩn đoán xác
định nguyên nhân [13].
1.1.6. Điều trị bệnh tay chân miệng
Theo Quyết định số: 1003/QĐ-BYT về việc Ban hành hướng dẫn chẩn

đoán, điều trị bệnh tay chân miệng [13].
1.1.6.1. Nguyên tắc điều trị
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không
dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
- Theo dõi sát, phát hiện sớm, phân độ đúng và điều trị phù hợp.
- Trường hợp nặng phải đảm bảo xử trí theo nguyên tắc hồi sức cấp cứu
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
1.1.6.2. Phân tuyến điều trị
- Trạm y tế xã và phòng khám tư nhân
+ Khám và điều trị ngoại trú bệnh tay chân miệng độ 1
+ Chuyển tuyến: đối với bệnh TCM độ 2a trở lên hoặc độ 1 với trẻ dưới
12 tháng hoặc có bệnh phối hợp kèm theo.
- Bệnh viện huyện, bệnh viện tư nhân.
+ Khám, điều trị bệnh tay chân miệng độ 1 và 2a.
+ Chuyển tuyến: đối với bệnh tay chân miệng độ 2b trở lên hoặc độ 2a
có bệnh phối hợp kèm theo.
- Bệnh viện đa khoa; Đa khoa khu vực; Chuyên khoa Nhi tuyến tỉnh.
+ Khám, điều trị bệnh tay chân miệng tất cả các độ.
+ Chuyển tuyến: đối với bệnh TCM độ 3,4 khi không có đủ điều kiện hồi
sức tích cực, đảm bảo chuyển tuyến an toàn.
- Bệnh viện Nhi, Truyền nhiễm và các bệnh viện được Bộ Y tế phân
công là bệnh viện tuyến cuối của các khu vực: khám, điều trị bệnh TCM ở tất
cả các mức độ bệnh.


1.1.7. Phòng bệnh và xử lý trường hợp bệnh/ổ dịch bệnh
1.1.7.1. Phòng bệnh tay chân miệng
Theo Quyết định Số: 1003/QĐ-BYT về việc Ban hành Hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị bệnh TCM [13].
- Nguyên tắc phòng bệnh

+ Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu
+ Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh
lây qua đường tiêu hoá, chú ý tránh tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
- Phòng bệnh tại các cơ sở y tế
+ Cách ly theo nhóm bệnh
+ Nhân viên y tế: đảm bảo nguyên tắc tiệt trùng trước, trong và sau khi
chăm sóc bệnh nhân.
+ Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%
+ Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ
chăm sóc sử dụng lại theo quy trình.
- Phòng bệnh ở cộng đồng
+ Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng
+ Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn
+ Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn
+ Cách ly trẻ bệnh tại nhà khi trẻ bị bệnh/khi có ổ dịch
1.1.7.2. Các biện pháp xử lý trường hợp bệnh/ổ dịch bệnh:
Phải tiến hành xử lý ngay bệnh/ổ dịch bệnh trong vòng 48 giờ khi phát
hiện
- Các biện pháp chung để xử lý trường hợp bệnh/ổ dịch bệnh
+ Sở Y tế tham mưu cho Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
tiếp chỉ đạo, huy động nguồn lực và các ban, ngành, đoàn thể triển khai các
biện pháp phòng, chống dịch tại địa phương [42].


+ Quản lý và điều trị bệnh nhân sớm theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị
bệnh TCM ban hành kèm theo Quyết định số 1003/QĐ-BYT ngày 30/3/2012
của bộ trưởng Bộ Y tế để hạn chế tối đa biến chứng nặng và tử vong [13].
+ Tăng cường giám sát, phòng chống bệnh tay chân miệng theo quyết
định số 581/QĐ-BYT ngày 24/2/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế [12].
+ Củng cố hệ thống giám sát và báo cáo dịch tại tất cả các tuyến [15].

+ Tuyên truyền tới từng hộ gia đình, đặc biệt là bà mẹ, người chăm sóc
trẻ tại các hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi, giáo viên các trường học, nhà trẻ,
mẫu giáo, lãnh đạo chính quyền, đoàn thể tại địa phương về bệnh tay chân
miệng và các biện pháp phòng chống bằng nhiều hình thức như họp tổ dân
phố, họp dân, tập huấn, hướng dẫn tại chỗ, tờ rơi, loa đài, phát thanh, báo chí,
truyền hình [2], [24].
+ Tổ chức các đội tự quản tại chỗ (phối hợp ban, ngành, đoàn thể) để
hàng ngày kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
tại từng hộ gia đình, đặc biệt gia đình bệnh nhân và những gia đình có trẻ em
dưới 5 tuổi [8].
- Xử lý bệnh/ổ dịch bệnh tại hộ gia đình và cộng đồng
+ Phạm vi xử lý
Ca tản phát: nhà bệnh nhân
Ổ dịch: nhà bệnh nhân và các gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi trong
bán 100 mét tính từ nhà bệnh nhân
- Các biện pháp cụ thể
+ Thực hiện triệt để các biện pháp chung.
+ Nếu bệnh nhân được điều trị tại nhà theo quy định thì phải được cách
ly ít nhật 10 ngày kể từ ngày khởi bệnh. Hướng dẫn người nhà theo dõi bệnh
nhân, khi thấy có các biểu hiện biến chứng thần kinh hoặc tim mạch thì phải
đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.


+ Đảm bảo có đủ xà phòng rửa tay tại hộ gia đình.
+ Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, ăn chín, uống chín.
+ Hướng dẫn hộ gia đình tự theo dõi sức khoẻ các thành viên trong gia
đình, đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi, nếu phát hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc
bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế.
+ Khuyến cáo những thành viên trong hộ gia đình bệnh nhân không nên
tiếp xúc, chăm sóc trẻ em khác và không tham gia chế biến thức ăn phục vụ

các bữa ăn tập thể [72].
- Xử lý tại nhà trẻ, mẫu giáo
+ Thực hiện triệt để các biện pháp chung.
+ Trẻ mắc bệnh không đến lớp ít nhất là 10 ngày kể từ khi khởi bệnh và
chỉ đến lớp khi hết loét miệng và các phỏng nước.
+ Đảm bảo có xà phòng rửa tay tại từng lớp học.
+ Cô nuôi dạy trẻ/thầy cô giáo cần theo dõi tình trạng sức khoẻ cho trẻ
hàng ngày. Khi phát hiện có trẻ nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo cho gia
đình và cán bộ y tế để xử lý kịp thời.
+ Tuỳ tình hình và mức độ nghiêm trọng của dịch, cơ quan y tế địa
phương tham mưu cho cấp có thẩm quyền tại địa phương quyết định việc đóng
cửa lớp học/trường học/nhà trẻ, mẫu giáo. Thời gian đóng cửa lớp học/trường
học/nhà trẻ, mẫu giáo là 10 ngày kể từ ngày khởi phát của ca bệnh cuối cùng.
1.2
1.2.1. Tình hình dịch bệnh tay chân miệng trên thế giới
Coxsakie virus lần đầu tiên được phân lập trong phân người tại thị trấn
Coxsakie, New York, năm 1948 bởi G.DallDorf. Enterovirus typ 71 là một
trong các virus đường ruột mới cũng gây bệnh tay chân miệng. EV71 lần đầu
tiên phân lập được ở một trẻ em viêm màng não tại California năm 1969 [28],
[57]. Năm 1974 trường hợp này đã được thông báo. Vào những năm sau
đó


EV71 cũng được phân lập ra ở nhiều nước như Mỹ, Úc, Thụy Điển, Nhật [69].
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh TCM là coxsackievirus A16,
Enterovirus
71 là nguyên nhân phổ biến đứng hàng thứ 2 gây bệnh TCM trên
người.
Trong khu vực Tây Thái Bình Dương, bệnh đã lan rộng ra nhiều quốc gia,
bao gồm: Úc, Brunei, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Mông Cổ, Hàn Quốc,

Đài Loan, Singapore và Việt Nam [21]. Bệnh TCM do các chủng Enterovirus
khác thường ở thể nhẹ ít có biến chứng, do EV71 nguy hiểm hơn và thường
gây các biến chứng thần kinh nặng và có thể dẫn đến tử vong [10]. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, tác nhân gây bệnh TCM là EV71 có liên quan đến các
biến chứng về thần kinh như: viêm não, viêm thân não, viêm não tuỷ, viêm
màng não,... Các biến chứng tim mạch và hô hấp như: viêm cơ tim, phù phổi
cấp do thần kinh, tăng huyết áp, suy tim, truỵ mạch. Bệnh nhân chuyển sang
diễn biến nặng và rất dễ dẫn đến tử vong [20], [61]. Tỷ lệ mắc bệnh tay chân
miệng do nhiễm nhóm virus nguy hiểm EV71 đang gia tăng và lây truyền ở
nhiều khu vực [21].
Tại Đài Loan: năm 1998 có 129.106 trường hợp mắc TCM, trong đó có
405 (0,3%) trường hợp nặng (hầu hết trẻ nhỏ hơn 5 tuổi), có 78 trường hợp
nặng tử vong (19,6%), trong số tử vong có đến 71 trẻ (91%) 5 tuổi hoặc nhỏ
hơn. EV71 được tìm thấy ở 44 trong số 59 trường hợp nặng (75%), trong số
đó có 34/37 (92%) tử vong do EV71 [28], [36], [68].
Tại Singapore năm 2000: trong tổng số 175 bệnh nhân TCM cho thấy kết
quả 138 bệnh nhân (78,8%) là trẻ dưới 4 tuổi; 12 bệnh nhân (6,9%) là trẻ trên
10 tuổi. Bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 71 tuổi, trong tổng số 175 bệnh nhân, tỷ
số mắc theo giới nam/nữ =1,7/1 [62]. Cũng tại Singapore năm 2006 trong
3.000 bệnh nhân có khoảng 80% số mắc là trẻ em dưới 5 tuổi, mặc dù hầu hết
người lớn khoẻ mạnh đều có hệ thống miễn dịch chống lại sự xâm nhập của vi


rút, nhưng những người bị suy giảm miễn dịch, người già có hệ miễn dịch yếu
vẫn có thể mắc bệnh.
Năm 2003 tại các tỉnh phía Tây Bengal - Ấn Độ đã xảy ra vụ dịch TCM
và theo thống kê của Nilendu Sarma có 38 trẻ phải nhập viện [64]. Trong năm
2006, ở Ấn Độ bùng phát một ổ dịch tại Kuching, Sarawak với 07 trẻ tử vong
và nhiều trường hợp mắc bệnh TCM.
Năm 2008: một đợt bùng phát dịch ở Trung Quốc, bắt đầu từ tháng ba tại

Phụ Dương, An Huy, dẫn đến 25.000 người mắc bệnh, và 42 người chết, vào
ngày 16 tháng 5 [21]. Nhiều đợt dịch tương tự cũng được đưa tin ở Singapore
(hơn 2.600 ca vào ngày 20 tháng 4 năm 2008), Việt Nam (2.300 trường hợp,
11 ca tử vong), Mông Cổ (1.600 trường hợp), và Brunei (1.053 trường hợp từ
tháng 6 - tháng 8/2008). Tại Trung Quốc, trong 3 tháng đầu năm 2009 đã ghi
nhận 41.846 ca mắc bệnh TCM trong đó có 18 trường hợp tử vong. Bệnh chủ
yếu xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi [21].
Năm 2010: tại Trung Quốc, một ổ dịch tay chân miệng xảy ra tại miền
nam Trung Quốc ở Khu tự trị tỉnh Quảng Tây cũng như Quảng Đông, Hà
Nam, Hà Bắc và Sơn Đông. Cho đến tháng ba có 70.756 trẻ em bị mắc bệnh
và 40 người chết vì căn bệnh [21], [75].
Liên tục trong các năm từ 2010 - 2013 đó dịch bệnh xảy ra ở nhiều quốc
gia như: Việt Nam, Campuchia… khiến cho hàng triệu người mắc bệnh và
hàng nghìn trường hợp tử vong gây thiệt hại to lớn về kinh tế xã hội [21].
1.2.2. Tình hình dịch bệnh tay chân miệng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng được ghi nhận từ năm 2003 ở thành
phố Hồ Chí Minh [36], [63]. Năm 2005, nghiên cứu hợp tác giữa bệnh viện
Nhi Đồng 1 - Viện Pasteur TPHCM - Đại học Sarawak - bệnh viện Sibu
(Malaysia) và đại học Sydney (Úc) cho thấy, trong số 764 bệnh nhân được
chẩn đoán mắc bệnh TCM, có tới 411 trường hợp xét nghiệm phân lập được


tác nhân gây bệnh là virus (53,8%). Bao gồm: 216 trường hợp do
Coxsackievirus A16 (52,6%); 173 trường hợp Enterovirus 71(42,1%) và 22
trường hợp virus đường ruột khác (5,3%). Bệnh TCM có thể xảy ra ở tất cả
các lứa tuổi, tuy nhiên bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 10 tuổi, cao nhất ở trẻ 1
đến 2 tuổi, theo số liệu thống kê của Bệnh Viện Nhi Đồng 1, TP.HCM trong
năm 2005 trẻ 1 đến 2 tuổi chiếm 71,5% [50].
Trong các năm từ 2008- 2010 mỗi năm phía Nam ghi nhận khoảng
10.000 ca bệnh. Bệnh TCM chính thức được đưa vào hệ thống báo cáo

thường quy của Bộ Y tế từ năm 2011. Theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng,
Bộ Y tế năm 2011, cả nước ghi nhận 112.370 trường hợp mắc bệnh tay chân
miệng tại 63 tỉnh thành. Số ca tử vong là 169. Khu vực phía nam chiếm 60%
số ca mắc và 85,8% số ca tử vong tay chân miệng của cả nước, theo thống kê
số liệu bệnh TCM tính đến tuần 37 của năm 2011, số trường hợp tử vong ở
nam giới chiếm 71,3%, trẻ dưới 3 tuổi chiếm 79,6% [36].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Vũ Minh Thư về “đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng, chủng virus của bệnh nhân tay chân miệng nặng tại bệnh viện Nhi
Đồng, Đồng Nai từ 3/1-15/5/2012” cho thấy: 100% bệnh nhi TCM nặng trong
cuộc khảo sát dưới 4 tuổi, thì có 72,9% bệnh nhi dưới 2 tuổi [45].
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Như Dương, Ngô Huy Tú, Vũ
Đình Thiểm: toàn bộ ca bệnh tay chân miệng theo đúng định nghĩa ca bệnh
của Bộ Y tế ghi nhận trong hệ thống giám sát thường xuyên năm 2011 của
khu vực miền Bắc đều được đưa vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy đã ghi
nhận 20.529 trường hợp mắc bệnh với 3 trường hợp tử vong. Ca bệnh xuất
hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố miền Bắc, trong đó Hải Phòng, Thanh Hoá,
Hà Nội, Hoà Bình và Ninh Bình là những tỉnh, thành phố có số mắc cao nhất
với trên 1.000 trường hợp/tỉnh [23]. Các trường hợp mắc bệnh xuất hiện ở
nhiều nhóm tuổi nhưng tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi dưới 5, trong đó nhóm


tuổi 1 - 4 có tỷ lệ mắc cao nhất (chiếm 82,5%). Bệnh phân bố ở cả 2 giới
(nam 59 %; nữ 41 %).
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Bích Loan và cộng sự cho thấy trong 71
ca bệnh TCM thì giới nam chiếm 67,6% [38]. Các ca bệnh chủ yếu là ở thể
nhẹ (phân độ lâm sàng 1 và 2a), trong đó phân độ 1 chiếm đa số (89,5%);
phân độ 2a chiếm (9,8%); các độ lâm sàng nặng (2b, 3, 4) chiếm tỷ lệ rất thấp
dưới 1%. Tác nhân gây bệnh được phát hiện gồm EV71 chiếm 41%; tác nhân
CA16 và CA6 chiếm tỉ lệ lần lượt là 5% và 4%; các virus đường ruột chưa
phân loại chiếm 50% [23].

Đến năm 2012 cả nước có 157.654 người mắc bệnh TCM, 45 người tử
vong, trong đó: khu vực Miền Bắc ghi nhận 44.185 ca mắc (tỷ lệ mắc
111,0/100.00 dân); Miền Trung ghi nhận 17.889 ca (tỷ lệ mắc 151,9/100.00
dân); Miền Nam ghi nhận 88.294 ca (tỷ lệ mắc 261,1/100.00 dân); Tây
Nguyên ghi nhận 7.286 ca (tỷ lệ mắc 177,9/100.00 dân) [14]. Ba tháng đầu
năm 2013, cả nước có 14.260 người mắc bệnh, 4 người tử vong do bệnh TCM
[6]. Trong năm
2012 số ca số 10 loại bệnh có số người mắc cao nhất năm 2012, bệnh tay chân
miệng (157.654) đứng thứ hai so với bệnh tiêu chảy (725.810). Tỷ lệ người
mắc bệnh và tử vong cao nhất tập trung ở các tỉnh phía nam, theo báo cáo của
Viện Pasteur TP. HCM, tại các tỉnh phía Nam, số bệnh nhân TCM tăng trong
2 đợt: từ tháng 3 - 5 và tháng 9-12 hàng năm. Năm 2011 và 2012 tỷ lệ tử vong
ở khu vực phía nam cao gấp hơn hai lần so với mức chung của cả nước [5].
Theo viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, trong năm 2012 nếu tính số ca mắc trên
100.000 dân thì Bình Dương có tỷ lệ mắc cao nhất nước (với 143/100.000
dân), tiếp theo là Bà Rịa - Vũng Tàu (136/100.000 dân), và Thành phố Hồ Chí
Minh (79/100.000 dân).


1.2.3. Tại tỉnh Thái Nguyên
Dịch bệnh tay chân miệng bắt đầu xuất hiện tại Thái Nguyên từ tháng 7
năm 2011; đến hết tháng 12/2011, toàn tỉnh Thái Nguyên có 236 trường hợp
mắc bệnh tay chân miệng được giám sát. Bệnh nhanh chóng lây lan ra cộng
đồng, năm 2012 trên địa bàn tỉnh ghi nhận 647 trường hợp mắc được giám sát.
Dịch bệnh xuất hiện tại 147/181 xã/phường của 9/9 huyện thành trong đó có
nhiều ổ dịch với hàng chục ca mắc bệnh tại các trường mầm non, nhà trẻ; hàng
trăm trường hợp được khám và điều trị tại các cơ sở y tế. Năm 2012, trong 9
huyện thành của tỉnh Thái Nguyên: khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là
Huyện Đại Từ; khu vực có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất là huyện Đồng Hỷ và
huyện Định Hoá. Tất cả các trường hợp mắc bệnh được giám sát không có

trường hợp nào tử vong [49].
Năm 2013 dịch bệnh tay chân miệng tiếp tục diễn biến phức tạp hầu hết
trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên hiện tại chưa có thống kê báo cáo đầy đủ, chi tiết
về dịch bệnh TCM trên địa bàn trong những năm qua và trong năm 2013.
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tình hình dịch bệnh tay chân miệng ở
Việt Nam
1.3.1. Điều kiện địa lý, xã hội, kinh tế
- Địa lý: Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam, có khí
o

hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm trên 20 C, độ ẩm cao
(>80%), lượng mưa nhiều (1200mm – 1500mm). Đây là điều kiện thuận lợi
cho các vi khuẩn, virus phát triển dẫn đến các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
đặc biệt là bệnh tay chân miệng.
- Xã hội: Việt Nam là một nước có dân số đông, mật độ dân số cao, đặc
biệt là ở các vùng đồng bằng, đô thị. Mật độ dân số tăng làm tăng lây truyền
trực tiếp của các bệnh nhiễm trùng và làm ảnh hưởng đến các yếu tố sinh thái.
Đô thị hoá liên quan chặt chẽ tới các thay đổi về cấu trúc xã hội, tăng di biến


động dân số, ảnh hưởng đến việc cung cấp nước và vệ sinh môi trường, dẫn
đến tăng những bệnh tiêu hoá, bệnh do vectơ truyền [43].
- Kinh tế: tuy trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trưởng cao, nhưng do còn phải đầu tư
vào nhiều mặt nên kinh phí dành cho công tác phòng chống bệnh chân tay
miệng còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác phòng dịch.
1.3.2. Công tác tổ chức phòng chống dịch
Các hoạt động phòng, chống bệnh đã được triển khai ở địa phương
nhưng chưa triệt để nên tình hình dịch bệnh giảm chậm. Các kế hoạch triển
khai phòng chống bệnh TCM chưa được thực hiện có hiệu quả, kinh phí dành

cho việc triển khai các hoạt động phòng chống dịch còn hạn hẹp...[14].
Chính quyền địa phương các cấp tỉnh, huyện, xã tại một số tỉnh chưa
thực sự quan tâm đến công tác phòng chống dịch TCM: chưa đầu tư kinh phí
cho công tác phòng chống dịch bệnh, giao phó chủ yếu cho ngành y tế, sự
tham gia của các ban, ngành, đoàn thể trong công tác phòng chống bệnh TCM
tại các địa phương chưa được tích cực [14].
Công tác tuyên truyền chưa đến được đối tượng đích là những người
chăm trẻ ở các hộ gia đình có trẻ nhỏ dưới 5 tuổi; hành vi vệ sinh cá nhân, vệ
sinh cho trẻ của các bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ chuyển biến chậm [6].
Nội dung thông điệp truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng, báo chí còn mang tính phiến diện tại các cơ sở điều trị, chưa chú ý đến
tuyên truyền thay đổi hành vi của người dân tại cộng đồng; không cổ vũ, lôi
kéo được toàn dân tham gia phong trào phòng chống dịch TCM [14].
Việc xử lý ổ dịch còn gặp nhiều khó khăn do tác nhân gây bệnh là virus
đường ruột nên không có biện pháp xử lý dịch bệnh đặc hiệu, việc xác định
nguồn lây là người lành mang trùng khó khăn. Công tác điều trị bệnh nhân


đôi khi gặp nhiều khó khăn do quá tải ở các bệnh viện tuyến trung ương, khoa
nhi, khoa truyền nhiễm tại các bệnh viện tuyến tỉnh [14].
1.3.3. Hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng
Không rửa tay bằng xà phòng khi chăm sóc trẻ, không thực hành đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không cách ly trẻ khi có bệnh dịch hay không
đưa trẻ đi khám tại cơ sở y tế khi có biểu hiện bệnh, không tham gia công tác
vệ sinh môi trường nơi sinh sống... Là những hành vi thuận lợi cho sự bùng
phát dịch bệnh TCM [14], [43].
1.3.3.1. Khái niệm hành vi của con người
Hành vi của con người là một hành động, hay là tập hợp phức tạp của
nhiều hành động, mà những hành động này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố bên trong và bên ngoài, chủ quan cũng như khách quan. Ví dụ: hành vi

mớm thức ăn cho trẻ, hành vi phóng uế hoặc vứt rác thải bừa bãi hoặc không
chịu đưa con đi tiêm chủng tại trạm y tế… [3].
1.3.3.2. Hành vi sức khoẻ
Hành vi sức khoẻ là hành vi của cá nhân, gia đình, cộng đồng tạo ra các
yếu tố tác động trực tiếp, hoặc gián tiếp đến sức khoẻ của chính họ, có thể có
lợi hoặc có hại cho sức khoẻ [3].
1.3.3.3. Thành phần chủ yếu của hành vi
Hành vi sức khoẻ của con người chủ yếu thể hiện ở các thành phần như
kiến thức, thái độ và thực hành. Muốn làm thay đổi hành vi sức khoẻ của đối
tượng giáo dục sức khoẻ thì truyền thông giáo dục sức khoẻ (TT-GDSK) phải
tác động vào các thành phần kể trên, nhưng tuỳ từng mục tiêu cụ thể mà cần
tác động vào thành phần nào là chủ yếu [3], [29], [52].
Các yếu tố qui định nên hành vi của con người có thể tóm tắt như sau:
- Kiến thức (Knowledge – K): Kiến thức hay hiểu biết của mỗi người
được tích luỹ dần qua quá trình học tập và kinh nghiệm thu được trong cuộc


×