Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Nghiên cứu sự phân bố về thành phần loài của lưỡng cư, bò sát trong các môi trường sống ở khu bảo tồn thiên nhiên thần sa phượng hoàng tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.3 MB, 159 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM ĐÌNH KHÁNH

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ VỀ THÀNH PHẦN LOÀI
CỦA LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG SỐNG
Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA- PHƯỢNG HOÀNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM ĐÌNH KHÁNH

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ VỀ THÀNH PHẦN LOÀI
CỦA LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG SỐNG
Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA- PHƯỢNG HOÀNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Ngọc



THÁI NGUYÊN - 2014


XÁC NHẬN

XÁC NHẬN

CỦA KHOA CHUYÊN MÔN

CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Hoàng Văn Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực, do tôi
thu thập và xử lí. Đồng thời, luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất cứ một hội
đồng nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Đình Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cô trong khoa Sinh- Kĩ thuật nông
nghiệp, Phòng Sau Đại học- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Ban quản lí và
cán bộ của các trạm kiểm lâm trong Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phượng
Hoàng, Ủy ban nhân dân các xã Thượng Nung, Thần Sa, Sảng Mộc, Nghinh Tường,
Vũ Chấn cũng như nhân dân địa phương trong quá trình thực địa. Tôi cũng nhận
được sự góp ý về chuyên môn của PGS.TS Lê Nguyên Ngật- trường ĐHSP Hà Nội.
Tôi vô cùng biết ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy giáo TS. Hoàng Văn Ngọc đã cung cấp nhiều tư liệu tham khảo giá trị và
trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn sự động viên, ủng hộ nhiệt tình của gia đình và bạn bè.
Do thời gian nghiên cứu còn ngắn cũng như trình độ bản thân của tôi còn hạn
chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy, cô giáo; các nhà nghiên cứu và bạn bè để đề tài hoàn
chỉnh hơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Đình Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
ii


MỤC LỤC


Trang
Trang bìa phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
3


Lời cam đoan ..................................................................................................................i
Lời

cảm

ơn

.....................................................................................................................ii Mục lục
.........................................................................................................................iii

Danh

mục các kí hiệu viết tắt .......................................................................................iv Danh
mục các bảng ........................................................................................................ v Danh
mục các hình ........................................................................................................ v MỞ
ĐẦU ...................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 6
2. Mục tiêu .................................................................................................................... 8
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 8
4. Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 8

Chương 1. TỐNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu LC, BS ở vùng Đông Bắc ...................................................... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu LC, BS ở khu vực nghiên cứu .......................................... 16
1.3 Đặc điểm các nhóm sinh thái của LC, BS phân theo nơi ở .................................. 17
1.3.1 Đặc điểm các nhóm sinh thái của LC phân theo nơi ở ...................................... 17
1.3.2 Đặc điểm các nhóm sinh thái của BS phân theo nơi ở ...................................... 18
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ...20
2.1 Vị trí địa lí, giới hạn.............................................................................................. 20
2.2 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................. 20
2.2.1 Địa hình.............................................................................................................. 20
2.2.2 Địa chất, khoáng sản .......................................................................................... 21
2.2.3 Thổ nhưỡng........................................................................................................ 23
2.2.4 Khí hậu............................................................................................................... 23
2.2.5 Thủy văn ............................................................................................................ 24
2.2.6 Sinh vật .............................................................................................................. 25
2.3 Đặc điểm kinh tế- xã hội....................................................................................... 27

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
4


2.3.1 Các vấn đề xã hội ............................................................................................... 27
2.3.2 Kinh tế................................................................................................................ 28
Chương 3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.. 29
3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 29

3.2 Địa điểm................................................................................................................ 29
3.3 Thời gian ............................................................................................................... 29
3.4 Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................................. 29
3.4.1 Thiết bị nghiên cứu ............................................................................................ 29
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 30
3.4.2.1 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ........................................................ 30
3.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ......................................... 33
3.4.2.3 Phương pháp kế thừa ...................................................................................... 35
3.4.2.4 Phương pháp xử lí số liệu ............................................................................... 35
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 36
4.1 Thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở khu vực nghiên cứu...................................... 36
4.2 Nhận xét về thành phần loài ................................................................................. 39
4.2.1 Sự đa dạng về thành phần phân loại học ........................................................... 39
4.2.2. So sánh với vùng Đông Bắc và cả nước ........................................................... 41
4.2.3 So sánh với các vùng lân cận ............................................................................. 42
4.3 Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài LC, BS bổ sung cho KVNC ..... 43
4.4 Sự phân bố LC, BS ở KVNC ................................................................................ 50
4.4.1 Phân bố theo nơi ở ............................................................................................. 50
4.4.2 Phân bố theo hệ sinh thái ................................................................................... 54
4.5 Các loài lưỡng cư, bò sát quý hiếm ở khu vực nghiên cứu .................................. 60
4.6 Các nhân tố đe dọa khu hệ LC, BS và đề xuất hướng bảo tồn ............................ 62
4.6.1 Các nhân tố đe dọa............................................................................................. 62
4.6.2 Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn .................................................................. 63
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 71
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/

iv


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BS

Bò sát

DC

Dân cư

đtg

Đồng tác giả

ĐVHD

Động vật hoang dã

HST

Hệ sinh thái

IUCN2014

Danh lục đỏ IUCN verson 2014.2

KBT


Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KVNC

Khu vực nghiên cứu

LC

Lưỡng cư

NĐ32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/03/2006
về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

NN

Nông nghiệp

SC

Sinh cảnh

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam, 2007. Phần Động vật.


Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các kiểu thảm thực vật trong các phân khu của KBT .................................26
Bảng 2.2 Thành phần ĐV có xương sống ở KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng .........26
Bảng 4.1 Danh sách thành phần loài LC, BS ở KVNC ...............................................36
Bảng 4.2 Đa dạng bậc phân loại lưỡng cư ở KVNC ...................................................40
Bảng 4.3 Đa dạng bậc phân loại bò sát ở KVNC ........................................................40
Bảng 4.4 So sánh số lượng của các bậc phân loại LC, BS ở KVNC với vùng Đông Bắc
và cả nước..41
Bảng 4.5 So sánh thành phần loài LC, BS một số khu vực trong vùng Đông Bắc .....43
Bảng 4.6 Sự phân bố các bậc phân loại của LC, BS theo nơi ở ..................................50
Bảng 4.7 Sự phân bố các bậc phân loại của LC, BS theo HST ...................................54
Bảng 4.8 Danh sách các loài LC, BS quý hiếm ở KVNC ...........................................61

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Bàn chân lưỡng cư không đuôi .....................................................................33
Hình 3.2 Số đo lưỡng cư không đuôi...........................................................................33
Hình 3.3 Tấm đầu của rắn............................................................................................34
Hình 3.4 Các loại vảy lưng ở rắn .................................................................................34
Hình 3.5 Cách đếm số hàng vảy thân ..........................................................................34
Hình 3.6 Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn....................................................34
Hình 3.7. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) ........................................................35
Hình 3.8. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret R., 1943)........................................................35

Hình 3.9. Mắt thằn lằn (theo Bourret R., 1943)...........................................................35
Biểu đồ 4.1 Số lượng của các bậc phân loại LC, BS ở KVNC, Đông Bắc và cả
nước.................................42
Biểu đồ 4.2 Tỉ lệ số loài lưỡng cư, bò sát phân bố ở từng nơi ở trong KVNC (%). ...51
Biểu đồ 4.3 Tỉ lệ số loài lưỡng cư, bò sát phân bố ở từng HST trong KVNC (%). ....55

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
6


Lưỡng cư, bò sát là những mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của các quần
xã, với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, đã góp phần giữ trạng thái cân bằng
sinh học trong các quần xã đó. Chúng còn là vật chỉ thị cho môi trường nước do giai
đoạn nòng nọc của LC cũng như giai đoạn trưởng thành của nhiều loài LC, BS phát
triển trong nước. Những loài có đời sống chui luồn trong đất có tác dụng làm đất tơi,
xốp; tiêu diệt côn trùng và chuột gây hại; trở thành những loài có ích cho nông- lâm
nghiệp. Mặt khác, ở một mức độ nhất định, chúng cũng là động vật gây hại: các loài

rắn độc đe dọa sức khỏe, tính mạng con người và vật nuôi; có thể xâm hại ngành thủy
sản do các loài cá cũng là con mồi tự nhiên của nhiều LC, BS. LC, BS đều là những
vật chủ trung gian của nhiều loài kí sinh. Ngoài giá trị khoa học; LC, BS từ lâu đã
được con người sử dụng làm thực phẩm, dược liệu, vật trang trí- động vật cảnh, trong
kĩ nghệ da.
LC, BS đã thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu ngay từ thế kỉ XVII và ngày
càng có những phát hiện mới về chúng. Các nghiên cứu gần đây đãmở rộng đáng kể
cả về phạm vi và nội dung, làm gia tăng những hiểu biết của con người về thế giới
động vật hoang dã, đặc biệt khi nó được tiếp sức của ngành khoa học hiện đại Sinh
học phân tử.Theo thống kê trong Danh lục Đỏ IUCN 2014.2 [75], trên toàn thế giới
đã có 6410 loài LC và 4256 loài BS được định tên. Với khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm, thích hợp với LC, BS nên Việt Nam là một trong các quốc gia có đa dạng
sinh học LC, BS cao nhất trên thế giới. Theo Thomas Ziegler và Nguyễn Quảng
Trường, tính đến tháng
7/2010, Việt Nam có 181 loài LC và 385 loài BS được mô tả [89]. Trong khi nhiều
loài mới vẫn tiếp tục được công bố, chúng ta cũng chứng kiến sự suy giảm cả về số
lượng và diện phân bố của những loài đã biết do các hoạt động xâm hại của con người
như chặt phá rừng, buôn bán động vật, thay đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp.
Đặc điểm đáng chú ý của Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng
(huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên) là thảm thực vật rừng hiện còn khá phong phú, tỉ
lệ đất có rừng là 97,6% diện tích; rừng tự nhiên đặc trưng & có giá trị đa dạng sinh
học chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học

tnu.edu.vn/
liệu
34,7% diện tích KBTTN (2009). Ngoài hệ7 sinh thái rừng trên núi đất, giá trị bảo tồn


chính của KVNC là SC độc đáo rừng trên núi đá vôi với đa dạng loài của nó, mà ở

nhiều nơi phân bố trên các vách núi dựng đứng, khó khăn để tiếp cận ngay cả với
người dân bản địa, hạn chế cho công tác khảo sát thành phần loài. Tuy mật độ sông
suối khá thưa, nhưng có một số khe nước, nhánh suối nhỏ có nước chảy thường
xuyên trong năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự cư trú của LC, kéo theo phân bố của
các BS săn mồi.
Với ý nghĩa sinh học và sinh thái như vậy, việc bảo tồn loài trong KBTTN Thần
Sa- Phượng Hoàng là hết sức cấp bách trong bối cảnh biến đổi khí hậu và suy giảm đa
dạng sinh học đang diễn ra ở cấp độ toàn cầu. Dù vậy, do công tác bảo vệ rừng ít
nhiều còn hạn chế và do nhu cầu mưu sinh của nhân dân địa phương, trong những
năm vừa qua, tình hình săn bắt động vật hoang dã vẫn diễn ra thường xuyên, tài
nguyên thực vật bị xâm hại dẫn tới phá hủy SC sống của động vật. Trong cả vùng lõi
và vùng đệm của KBT đều có DC sinh sống phân tán nên không thể tránh khỏi tác
động tiêu cực. Việc sử dụng thuốc trừ sâu NN ảnh hưởng tới hệ động vật nói chung,
LC, BS nói riêng. DC sống rải rác tạo ra sự phân mảnh khu sinh thái của động vật.
Nạn khai thác vàng nhỏ lẻ trái phép từng diễn ra, nay tập trung hơn dưới hình thức
khai thác cát sỏi xả thải ra môi trường nhiều hóa chất độc hại. Việc khai thác khoáng
sản này nếu không được chấm dứt chắc chắn làm cấu trúc ổn định của rừng trong
KBT từng bước bị phá vỡ, sẽ làm suy giảm nghiêm trọng những giá trị bảo tồn của
khu rừng. Nguy cơ trọc hóa rừng trên núi đá khi đó là hiện hữu, trong khi việc phục
hồi rất khó khăn. Để có những luận điểm chắc chắn, thuyết phục nhằm kêu gọi đầu
tư và đề xuất triển khai các biện pháp tích cực bảo vệ KBT, cần nhiều hơn nữa các
nghiên cứu rà soát khu hệ động, thực vật trong KBT.
Bên cạnh đó, các khảo sát về LC, BS ở KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng được đề
cập tới nay vẫn còn ít, trong khi một số loài như Trăn đất đang có dấu hiệu biến mất.
Việc nghiên cứu SC, thành phần loài của LC, BS trong các SC và bổ sung các mô tả
hình thái, sinh thái của chúng trở thành yêu cầu cấp thiết, làm cơ sở cho công tác bảo
tồn. Từ đòi hỏi thực tế đó, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: "Nghiên cứu sự phân bố về
thành phần loài của lưỡng cư, bò sát trong các môi trường sống ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng tỉnh Thái Nguyên".
Số hóa bởi Trung tâm Học

liệu

tnu.edu.vn/
7


2. Mục tiêu
Nghiên cứu sự phân bố về thành phần loài của LC, BS trong các môi trường
sống ở KBTTN Thần Sa- Phượng Hoàng, làm cơ sở cho công tác quản lí, bảo tồn và
sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên LC, BS.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài góp phần bổ sung dẫn liệu khoa học về sự
phân bố của các loài LC, BS trong từng môi trường sống của KBTTN Thần SaPhượng Hoàng; những mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài bổ sung cho
KVNC, cập nhật thêm khu vực phân bố cho các loài LC, BS này.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài góp phần cung cấp dữ liệu khoa học, làm
cơ sở cho việc quản lí, bảo tồn và phát triển các loài LC, BS ở KVNC; bổ sung mẫu
cho phòng Bảo tàng sinh học khoa Sinh-KTNN trường ĐHSP Thái Nguyên.
4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài, đánh giá tính đa dạng sinh học của LC, BS ở KVNC, mô
tả các loài bổ sung cho KVNC.
- Nghiên cứu sự phân bố về thành phần loài LC, BS theo nơi ở và theo sinh cảnh.
- Xác định các loài quý hiếm trong KVNC.
- Điều tra các yếu tố đe dọa làm suy giảm đa dạng LC, BS ở KVNC.
- Đề xuất các kiến nghị quản lí, bảo tồn đa dạng sinh học nói chung; LC, BS nói riêng

KVNC.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/
8


Chương 1
TỐNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu LC, BS ở vùng Đông Bắc
Theo Nguyen Van Sang et al. (2009), vùng địa lí Đông Bắc của Việt Nam gồm
11 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh. Nghiên cứu LC, BS ở các tỉnh
Đông Bắc chia thành 3 hướng chính:
- Nghiên cứu về thành phần loài và phân loại. Đây là hướng nghiên cứu chủ đạo
từ khi những nhà nghiên cứu nước ngoài đầu tiên tới Việt Nam khảo sát LC, BS và
vẫn tiếp tục cho tới nay.
Theo Hoàng Văn Ngọc (2011) [40], tác giả Bourret R. từ 1933 đến 1944 đã viết
4 cuốn chuyên khảo về LC, BS Đông Dương (Việt Nam, Lào và Campuchia), gồm
Les Serpents de l’Indochine (Tome I, II) (1936) có mô tá 105 loài rắn ở miền Bắc
Việt Nam, Les Tortues de l’Indochine (1941) có mô tả 17 loài và phân loài rùa ở miền
Bắc Việt Nam và Les Batraciens de l’Indochine (1942) có mô tả 59 loài và phân loài
LC, Les Lézards de l'Indochine (được xuất bản chính thức năm 2009), gồm 177 loài
và phân loài thằn lằn. Đây được coi là những tài liệu đầy đủ nhất về LC, BS ở giai
đoạn trước 1954 của Đông Dương. Địa điểm khảo sát trong các nghiên cứu của ông
tập trung ở miền Nam, trong khi vùng Đông Bắc chủ yếu ở các khu nghỉ mát (Mẫu
Sơn, Tam Đảo...), các khu đồn trú của lính Pháp (Ngân Sơn...). Các nghiên cứu LC,
BS ngay sau đó bị đình trệ khi cuộc kháng chiến chống Pháp nổ ra ở Việt Nam.
Vào thời kì miền Bắc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội sau 1954, một số cán
bộ được Nhà nước cử đi đào tạo tại Liên Xô (cũ) trở về công tác tại các cơ quan như
Đại học (ĐH) Tổng hợp Hà Nội, ĐH Sư phạm Hà Nội, Viện Điều tra quy hoạch
rừng...; cùng với các cán bộ được đào tạo trong nước trở thành cán bộ chuyên sâu
thực hiện thống kê tài nguyên về LC, BS của đất nước và các địa phương, phục vụ

cho sản xuất và phát triển kinh tế. Theo Trần Kiên (1981), ở vùng Đông Bắc cũng có
một số địa điểm được nghiên cứu, như: Ghi nhận loài trăn đất (Python molurus) và
ba ba gai (Palea steindachneri) ở Đình Cả (Võ Nhai, Thái Nguyên) của Đào Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

9

/>

Tiến (1962); thu mẫu, xác định tổng cộng 74 loài BS và 34 loài LC ở Bắc Thái cũ
(nay gồm Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
1
0


Nguyên và Bắc Kạn) qua các đợt khảo sát của Nguyễn Văn Sáng (1967), Nguyễn
Quốc Thắng (1968), Đỗ Tước (1969), Kim Ngọc Sơn (1970), và một số chuyến
hướng dẫn thực địa sinh viên của trường ĐH Tổng hợp Hà Nội [22].
Nguyễn Văn Sáng và đtg công bố về thành phần loài: Rắn ở miền Bắc Việt Nam
(1981); thống kê được ở vùng núi Yên Tử có 19 loài LC và 36 loài bò sát trong đó có
3 loài LC và 2 loài BS đặc hữu Việt Nam, 2 loài LC và 12 loài BS quý hiếm (2000)
[54]; ở Hữu Liên (Lạng Sơn) có 20 loài LC và 28 loài BS (2000) [50]; thống kê LC,
BS ở Văn Bàn- Lào Cai từ 73 loài (bao gồm 34 loài BS và 39 loài LC, trong đó có 16

loài quý hiếm; bổ sung khu phân bố của Rắn lục mũi hếch Deinakistrodon acutus,
Cóc mày phê Brachytarsophrys feae, Ếch cây chân đỏ Rhacophorus bipunctatus, Ếch
vân nam Paa yunnanensis và loài rất hiếm gặp Rắn đai má Liopeltis frenatus ở đây)
vào năm 2004 [49] lên 80 loài (38 loài BS, 42 loài LC) kèm theo phân chia theo dạng
SC và độ cao trong năm 2005 [53].
Lê Nguyên Ngật và đtg đã thống kê có 32 loài ếch nhái ở rừng Tam Đảo (1995)
[31]. Năm 2004, công bố thành phần loài ở Hồ Núi Cốc gồm 18 loài LC, 44 loài BS
trong đó có 13 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2000, 3 loài trong Danh lục Đỏ IUCN
2000 [34], tới 2005 ghi nhận ở vùng này có 22 loài LC, 49 loài BS, xác định được 22
loài quý, hiếm; cùng nghiên cứu ở khu vực Thần Sa- Phượng Hoàng để bổ sung 16
loài cho danh sách LC, BS ở Thái Nguyên, tổng kết danh sách này có 80 loài [33].
Năm
2007, thống kê ở 3 huyện Chiêm Hóa, Nà Hang, Sơn Dương của Tuyên Quang có 97
loài LC, BS (trong đó 43 loài LC thuộc 8 họ, 3 bộ và 54 loài BS thuộc 14 họ, 2 bộ)
với
22 loài quý, hiếm; bổ sung 48 loài so với danh lục 2005 [36]; thống kê Hà Giang có
86 loài, gồm 49 loài LC, 37 loài BS (bổ sung 8 loài LC, 23 loài BS cho Hà Giang so
với danh lục 2005) [37]. Năm 2008, bổ sung Sơn Động (Bắc Giang) thuộc vùng núi
Tây Yên Tử vào khu phân bố đã biết của Thằn lằn cá sấu Shinisaurus crocodilusus là
Quảng Tây (Trung Quốc) và Quảng Ninh [38]. Hoàng Văn Ngọc, Lê Nguyên Ngật và
đtg (2009) đã bổ sung Na Hang (Tuyên Quang) vào khu phân bố của Thằn lằn tốt mã
bốn vạch Plestiodon quadrilineatus và Vị Xuyên (Hà Giang) vào khu phân bố của
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

10

/>

Thằn lằn tốt mã tam đảo Plestiodon tamdaoensis [42], ghi nhận vùng phân bố mới của

thạch sùng đuôi dẹp Hemidactylus garnotii ở Hà Giang, Tuyên Quang và Chợ Đồn

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
11


(Bắc Kạn) [41].
Năm 1998, Amy Lathrop và đtg mô tả loài mới phát hiện cho khoa học
Lepolalax sungi ở Tam Đảo và Leptolalax nahangensis ở Tuyên Quang [76].
Hồ Thu Cúc và đtg (2000) [8] mô tả một vài đặc điểm hình thái, tập tính và phân
bố của 10 loài Rhacophorus trong đó có các loài ở vùng Đông Bắc: Rhacophorus
calcaneus, Rhacophorus rainwardtii (được xác định lại thuộc Rhacophorus kio [83]),
Rhacophorus verrucosus (tên đồng danh của Kurixalus verrucosus). Năm 2001, tái
phát hiện, bổ sung khu phân bố và mô tả một số loài của giống ếch cây sần
Theloderma: Th. gordoni ở K'Bang (Gia Lai), Fansipan (Lào Cai) và núi Tam Đảo,
Th. asperum (Boulenger, 1886) ở Tam Đảo và Sa Pa, Th. bicolor có ở Sa Pa, đổi tên
Rhacophorus leprosus corticalis từng phát hiện ở Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành Th.
corticale (Boulenger, 1903) phát hiện lại ở núi Tam Đảo [7]. Theo Nguyen Van Sang
(2009) [83], bà cũng đã bổ sung nhiều loài mới cho khoa học tại vùng Đông Bắc Việt
Nam như Leptolalax nahangensis, Leptolalax sungi, Odorrana bacboensis,
Rhacophorus hoanglienensis, Sphenomorphus cryptotis, Sphenomorphus devorator.
Đặng Huy Phương và đtg, năm 2004 thống kê ở khu vực núi Tây Côn Lĩnh, Hà
Giang có 18 loài BS, 33 loài LC [47], năm 2009 đã xác định ớ Hà Giang có 73 loài
LC, BS, trong đó có 41 loài LC và 32 loài BS [46].
Raoul H. Bain và đtg, 2004 công bố ở Hà Giang có 36 loài LC, 16 loài BS; so
với nghiên cứu năm 2004 nói trên của Đặng Huy Phương bổ sung thêm 14 loài LC, 8
loài BS; trong đó mô tả 2 loài mới Rana iriodes và Rana tabaca, đưa ra ghi nhận vùng

mới của 8 loài và phân loài ở Hà Giang và phía đông sông Hồng [71].
Phạm Nhật và đtg (2004) thống kê được 69 loài ớ Ba Bể- Na Hang (dự án PARC)
[44]. Wolfgang Böhme và đtg (2005) đã mô tả một loài cá cóc mới cho khoa học
Tylototriton vietnamensis (Urodela: Salamandridae) ở vùng đất thấp Lục Nam (Bắc
Giang), Cao Bằng, Nghệ An đôi lúc xuất hiện trên thị trường buôn bán sinh vật cảnh
từ
miền Bắc Việt Nam nhưng chưa từng được mô tả [72].
Trần Thanh Tùng và đtg thống kê ở vùng núi Yên Tử thuộc Bắc Giang có 101
loài LC, BS (41 loài LC, 60 loài BS) (2006) [61]; lần lượt đưa ra các danh sách loài
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

11

/>

LC, BS khác nhau ở khu vực núi Yên Tử theo các năm: 2007 với 123 loài kèm sự
phân bố theo

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
12


SC và độ cao [39]; 2008 với 133 loài, trong đó có 37 loài đặc hữu và quý hiếm [62].
Nguyễn Quảng Trường và đtg đã ghi nhận 67 loài LC, BS (trong đó có 35 loài
ếch nhái thuộc 7 họ, 2 bộ và 32 loài BS thuộc 10 họ, 2 bộ), bổ sung 4 loài LC, 6 loài
BS so với trước đó; trong đó có 15 loài ếch nhái và bò sát quý hiếm ở Hà Giang, ghi

nhận một số loài hiếm gặp như: Paramesotriton deloustali ở Đá Đin, huyện Xí Mần,
Tylototriton asperrimus, Bombina microdeladigitora (=B. maxima), Amolops
chapaensis, Rhacophorus hoanglienensis và Ophisaurus harti ở Tây Côn Lĩnh (2006)
[67]; ghi nhận vùng phân bố mới cho loài Ateuchosaurus chinensis ở Vị Xuyên, Hà
Giang (2008) [77], phát hiện và mô tả loài mới cho khoa học Goniurosaurus
huulienensis ở Lạng Sơn (2008) [83], mô tả loài mới Gekko canhi ở Hữu Liên (Lạng
Sơn) và Sa Pa [84], Tropidophorus boehmei ở núi Fansipan, Sa Pa và Văn Bàn (Lào
Cai) (2010)[81], Oligodon nagao ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Nam Trung Quốc (Quảng
Tây) và Trung Lào (2012)[74], 1 loài mới thuộc nhóm Gekko japonicus ở Cao Bằng
và Quảng Tây (Trung Quốc) (2013)[82].
Lê Xuân Cảnh và đtg, năm 2007 xác định có 47 loài, gồm 17 loài LC và 30 loài
BS, trong đó 1 loài LC, 14 loài BS quý hiếm và đề xuất các khu bảo vệ cấp quốc gia ở
Định Hóa và Võ Nhai, Thái Nguyên [6]. Năm 2013, đã thu thập cơ sở dữ liệu các loài
động vật có nguy cơ bị đe dọa ở Việt Nam năm 2013, trong đó có 169 loài BS (gấp
3,84 lần so với 44 loài năm 2007) và 72 loài LC (gấp 5,54 lần so với 13 loài năm
2007), báo động về đa dạng sinh học LC, BS ở nước ta nói chung và vùng Đông Bắc
nói riêng [5].
Trần Minh Hợi và đtg (2008) đã đưa ra danh lục LC, BS ở VQG Xuân Sơn (Phú
Thọ) gồm 27 loài LC và 44 loài BS (theo Nguyễn Lân Hùng Sơn, 2013 [55]). Trong
công trình của Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường (2009) cập nhật VQG này

29 loài LC (8 họ, 3 bộ) và 48 loài BS (14 họ, 2 bộ)[52]. Nguyễn Lân Hùng Sơn và đtg
(2013) tiếp tục thu thập mẫu của 32 loài LC, BS để cung cấp cho Bảo tàng thiên nhiên
VQG Xuân Sơn , trong đó có 19 loài LC ( thuộc 5 họ, 1 bộ) và 13 loài BS (thuộc 5
họ,

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

12


/>

1 bộ), bổ sung cho các kết quả trước đó 11 loài LC và 6 loài BS, nâng tổng số loài LC,
BS xác định được lên thành 94 loài (40 loài LC, 54 loài BS). Nghiên cứu năm 2013
này cũng mở rộng vùng phân bố của loài cóc mày Leptolalax firthi lần đầu tiên được
phát hiện trong rừng thường xanh trên núi ở Kon Tum và Quảng Nam năm 2012 của
Jodi J. L. Rowley và đtg [55 ], [85].

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/
13


Vũ Tiến Thịnh (2013) xác định được 11 loài BS quý hiếm ở KBT loài và SC
Nam Xuân Lạc (Bắc Kạn) gồm: Tắc kè Gekko gecko, Kỳ đà hoa Varanus salvator,
Rắn ráo thường Ptyas korros, Rắn hổ mang Naja atra, Rắn cạp nong Bungarus
fasciatus, Rắn cạp nia bắc Bungarus multicinctus,

Rùa đất spengle Geoemyda

spengleri và đặc biệt quý hiếm là Trăn đất Python molorus, Rắn hổ mang chúa
Ophiophagus hannah, Rùa đầu to Platystemon megacephalum, Rùa sa nhân Cuora
mouhoti [66].
Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Hữu Thắng (2013) đã khảo sát và tổng hợp tài liệu,
xác định ở khu vực Phia Oắc- Phia Đén (Cao Bằng) có 32 loài LC và 49 loài BS,
trong đó có 14 loài LC, BS quý hiếm [18].
Tóm lại, các tỉnh trong vùng Đông Bắc đều đã được khảo sát về thành phần loài

LC, BS với một loạt các ghi nhận mới về loài và khu phân bố loài qua các năm, tuy
một số tỉnh còn ít được điều tra như Yên Bái, Quảng Ninh. Trong cuốn
"Herpetofauna of Vietnam" (2009) đã thống kê ở 11 tỉnh Đông Bắc có 110 loài LC và
161 loài BS đã được mô tả (không tính 3 loài LC, 13 loài BS ở Tam Đảo nhưng
không đề cập cụ thể có ở 11 tỉnh nêu trên), trong đó Thái Nguyên có 13 loài LC và 51
loài BS. Trong một bài báo bổ sung cho cuốn sách này, Thomas Ziegler và đtg (2010)
đã thống kê ở vùng Đông Bắc có thêm 2 loài LC mới cho khoa học Odorrana
geminata (Bain et al., 2009), Theloderma lateriticum (Bain et al., 2009); 4 loài BS
mới Protobothrops trungkhanhensis (Orlov et al., 2009), Gekko canhi (Rösler et
al., 2010), Scincella apraefrontalis (Nguyen et al., 2010), Tropidophorus boehmei
(Nguyen et al., 2010) được mô tả (trong tổng số 566 loài của cả nước) và đề cập ghi
nhận quốc gia mới của 1 loài LC (Leptobrachium promustache), 2 loài BS (Scincella
monticola và Amphiesmoides ornaticeps) ở đây [89].
Trên cơ sở lập danh sách và bố sung loài mới ở các vùng trên toàn quốc các
nghiên cứu này còn phục vụ việc xuất bản các sách phục vụ cho nghiên cứu LC, BS,
góp phần xây dựng luận chứng kĩ thuật trong các hoạt động bảo tồn ở các KBTTN,
VQG và đánh giá tác động môi trường trong các dự án kinh tế liên quan.
- Hướng thứ hai về sinh học, sinh thái học, kí sinh trùng và chăn nuôi một số loài
kinh tế. Theo Nguyễn Văn Sáng và đtg (2009) [51], trong thập niên 80-90 của thế kỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

13

/>

trước có các nghiên cứu về một số loài có giá trị, như: khả năng nuôi tắc kè của
Nguyễn

Số hóa bởi Trung tâm Học

liệu

tnu.edu.vn/
14


Văn Sáng (1988); cơ sở sinh học và sinh thái học của nghề rắn (rắn hổ mang, cạp
nong, cạp nia) của Hoàng Nguyễn Bình (1991); sinh thái học của rắn hổ mang non
nuôi trong lồng của Trần Kiên, Lê Nguyên Ngật (1991); đặc điểm sinh học, sinh thái
của rắn ráo Ptyas korros trưởng thành của Đinh Thị Phương Anh (1994); kĩ thuật nuôi
ba ba trơn của Hoàng Ngọc Quý (1996), một số đặc điểm sinh thái của ếch đồng trong
điều kiện nuôi của Nguyễn Kim Tiến (1999). Trần Kiên, Lê Nguyên Ngật (1992) [20]
công bố nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của rắn hổ mang (Naja naja) non nuôi
trong lồng. Tanya L. Trépanier và đtg (1999) phân tích âm thanh tiếng kêu tán tỉnh
và đánh dấu lãnh thổ của Rhacophorus leucomystax (=Polypedates leucomystax)
[86].
Sau đó, đối tượng nuôi và nghiên cứu được mở rộng hơn: Đặc điểm lột xác và
dinh dưỡng của tắc kè Gekko gecko trong điều kiện nuôi của Trần Kiên và Viêng Xay
(2000) [23]. Đặc điểm hình thái và sinh học của thằn lằn cá sấu (Shinisaurus
crocodilusus Ahl, 1930) tại vùng núi Yên Tử ở Bắc Giang trong điều kiện nuôi
(2008)[38] của Lê Nguyên Ngật và đtg. Mùa sinh sản của thạch sùng đuôi sần ở Vĩnh
Phúc (2007) [26], đặc điểm dinh dưỡng của rùa núi vàng và rùa sa nhân trong điều
kiện nuôi bán tự nhiên (2013) [27] của Ngô Thái Lan. Sinh trưởng và phát triển của
Chẫu chàng xanh đốm [25] của Lê Vũ khôi và đtg (2009). Quy trình nuôi Rồng đất
của Ngô Đắc Chứng (2009) [11]. Đặc điểm sinh học của thạch sùng đuôi dẹp ở vùng
Đông Bắc [41]; một số đặc điểm sinh thái, sinh học và khóa định loại 3 loài ếch
Quasipaa ở Hà Giang [43] của Hoàng Văn Ngọc và đtg (2009). Hình thái và tiếng kêu
của loài Cóc mắt bên Xenophrys major (Boulenger, 1908) ở VQG Tam Đảo của
Nguyễn Thị Thanh Hương và đtg (2013) [19]. Thử nghiệm nuôi, cho giao phối và
sinh sản thành công ở thằn lằn cá sấu (mẫu ở KBTTN Tây Yên Tử) của Trần Đại

Thắng và đtg (2013)[65].
Các đề tài về kí sinh trùng trên LC, BS cũng mới được quan tâm trong những
năm gần đây là cơ sở cho công tác phòng chống, giảm thiểu bệnh tật trên LC, BS
chăn nuôi và phòng bệnh truyền nhiễm ở người: Nguyễn Thị Lê và đtg nghiên cứu
định loại được
12 loài kí sinh ở thạch sùng đuôi sần, 5 loài ở thằn lằn bóng đuôi dài tại Hà Nội, Yên
Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn (2005) [28]; sau đó tổng hợp tỉ lệ nhiễm và danh sách
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

15

/>

×