Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi mô hình cây trồng của các hộ dân xã hòa xuân tây, huyện đông hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.35 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ THỊ BÍCH LY

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CÂY TRỒNG CỦA CÁC HỘ DÂN
XÃ HÒA XUÂN TÂY, HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ THỊ BÍCH LY

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CÂY TRỒNG CỦA CÁC HỘ DÂN
XÃ HÒA XUÂN TÂY, HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105


Quyết định giao đề tài:

447/QĐ-ĐHNT ngày 10/5/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

913/QĐ-ĐHNT ngày 20/8/2018

Ngày bảo vệ:

11/9/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Thị Thanh Thủy
ThS. Lê Trần Phúc
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CÂY TRỒNG CỦA CÁC HỘ DÂN
XÃ HÒA XUÂN TÂY, HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN” là công trình
nghiên cứu và thực hiện của cá nhân tôi với sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Thanh
Thủy; ThS. Lê Trần Phúc. Trên cơ sở các lý thuyết đã học và tìm hiểu thực tế tại địa

phương. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chính xác.
Chưa công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Luận văn tham khảo tư liệu và sử dụng thông tin được đăng tải trong danh mục
tài liệu tham khảo.
Khánh Hòa, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

VÕ THỊ BÍCH LY

iii




LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu nghiêm túc tại lớp thạc sỹ kinh tế của trường
Đại Học Nha Trang, luận văn thạc sỹ là kết quả của quá trình nghiên cứu thực tiễn và
lý thuyết nghiêm túc của tôi trước khi tốt nghiệp.
Không có thành công nào mà không gắn với những hổ trợ, giúp đỡ của người
khác, trong suốt thời gian từ khi bắt đầu quá trình học tập tại lớp thạc sỹ kinh tế của
trường Đại Học Nha Trang, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ
của quý Thầy, Cô, gia đình và bè bạn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến quý thầy cô của trường Đại Học Nha Trang
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến TS. Phạm Thị Thanh Thủy, ThS. Trần Lê Phúc
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Với kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài còn nhiều thiếu xót. Rất mong được sự
quan tâm đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Khánh Hòa, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn


VÕ THỊ BÍCH LY

iv




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................................. 3
1.6. Kết cấu của luận văn................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 5
2.1. Khái niệm liên quan.................................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về nông hộ............................................................................................ 5

2.1.2. Kinh tế nông hộ và đặc điểm của kinh tế nông hộ ................................................ 6
2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............................................................. 7
2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng ............................................................................... 7
2.1.5. Phát triển nông nghiệp bền vững........................................................................... 8
2.1.6. Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp...................... 8
v




2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế .......................................................................... 9
2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế.................................................................................... 9
2.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế ............................................................. 11
2.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế ................................................................................... 12
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi ích xã hội ..................................................................... 13
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 15
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước.................................................................................. 15
2.3.2. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................. 16
2.4. Các giả thuyết nghiên cứu của đề tài...................................................................... 17
2.4.1. Tuổi của nông hộ ................................................................................................. 17
2.4.2. Giới tính của nông hộ .......................................................................................... 18
2.4.3. Học vấn của nông hộ ........................................................................................... 18
2.4.4. Số người phụ thuộc.............................................................................................. 18
2.4.5. Số năm kinh nghiệm ............................................................................................ 18
2.4.6. Diện tích đất canh tác .......................................................................................... 19
2.4.7. Thu nhập chính từ nông nghiệp........................................................................... 19
2.4.8. Tập huấn .............................................................................................................. 19
2.5. Mô hình nghiên cứu................................................................................................ 19
2.5.1. Khung phân tích đề tài......................................................................................... 19
2.5.2. Mô hình lượng hóa .............................................................................................. 21

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 23
3.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23
3.1.1. Quy trình nghiên cứu........................................................................................... 23
3.1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu .................................................................................... 23
3.2. Quy mô mẫu, phương pháp chọn mẫu ................................................................... 24
3.2.1. Quy mô mẫu ........................................................................................................ 24
vi




3.2.2. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................... 24
3.3. Phương pháp tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cây trồng của hộ
dân ................................................................................................................................. 25
3.3.1. Phương pháp hồi quy Binary logistic .................................................................. 25
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu.............................................................................. 26
3.4.1. Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu ...................................................... 26
3.4.2. Thu thập dữ liệu................................................................................................... 26
3.5. Các công cụ phân tích dữ liệu ................................................................................ 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 28
4.2. Tình hình thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mô hình chuyển đổi trồng Lạc
trên đất Lúa tại xã Hòa Xuân Tây ................................................................................. 28
42.1. Tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại xã Hòa Xuân Tây.............................. 28
4.2.2. Mô hình chuyển đổi trồng Lạc trên đất Lúa tại xã Hòa Xuân Tây ..................... 29
4.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ.................................................................. 32
4.3.1. Các chỉ số kinh tế của mô hình Lúa – Lạc .......................................................... 32
4.3.2. So sánh hiệu quả kinh tế - xã hội giữa các nhóm nông hộ .................................. 36
4.4. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu cây

trồng............................................................................................................................... 39
4.4.1. Sơ lược thông tin về hiện trạng nông hộ vùng nghiên cứu ................................. 39
4.4.2. Tuổi người sản xuất chính ................................................................................... 40
4.4.3. Trình độ học vấn của người sản xuất chính......................................................... 40
4.4.4. Nguồn lực lao động ............................................................................................. 41
4.4.5. Kinh nghiệm của người sản xuất chính ............................................................... 42
4.4.6. Tập huấn .............................................................................................................. 43
4.4.7. Diện tích đất canh tác .......................................................................................... 44
4.4.8. Nhận thức của nông hộ về nông nghiệp sinh thái ............................................... 44
4.4.9. Nguồn thu nhập phi nông nghiệp của nông hộ.................................................... 45
vii




4.4.10. Kết quả phân tích tương quan............................................................................ 45
4.5. Kết quả phân tích Binary logistic ........................................................................... 48
Tóm tắt chương 4........................................................................................................... 48
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận................................................................................................................... 51
5.2. Một số giải pháp ..................................................................................................... 51
5.2.1. Ưu tiên hỗ trợ kỹ thuật sản xuất Lạc cho người dân địa phương ........................ 52
5.2.2. Ứng dụng ngày càng tốt hơn các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất Lạc................... 53
5.2.3. Kinh nghiệm chuyển đổi trồng Lạc ..................................................................... 54
5.2.4. Một số giải pháp đồng bộ khác............................................................................ 55
5.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 55
5.3.1. Đối với chính quyền địa phương ......................................................................... 55
5.3.2. Đối với tổ chức khuyến nông .............................................................................. 56
5.3.3. Đối với nông dân ................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 60

PHỤ LỤC

viii




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. PTNT: Phát triển nông thôn.
2. NN-PTNT: Nông nghiệp- phát triển nông thôn
3. HQKT: Hiệu quả kinh tế
4. HQ: Hiệu quả.
5. TCP: Tổng chi phí.
6. DT: Doanh thu.
7. LN: Lợi nhuận.
8. WAI: Trung số trung bình
9. EFA: Phân tích nhân tố
10. BCR: Benefit Cost Ratio.
11. HTXNN: Hợp tác xã nôgn nghiệp.
12. HTX: Hợp tác xã.
13. UBND: Ủy ban nhân dân xã.
14. THCS: Trung học cơ sở.
15. THPT: Trung học phổ thông.
16. BVTV: Bảo vệ thực vật.
17. NNST: Nông nghiệp sinh thái.
18. CPTM: Chi phí tiền mặt.

ix





DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp phương pháp nghiên cứu từ các nghiên cứu liên quan................. 16
Bảng 2.2. Các yếu tố tác động đến quyết định của nông hộ thông qua các kết quả
nghiên cứu ..................................................................................................................... 17
Bảng 2.3. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu .............................................. 21
Bảng 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu ............................................................................... 25
Bảng 4.1. Các chỉ số tài chính của mô hình chỉ canh tác Lúa ....................................... 32
Bảng 4.2. Các chỉ số tài chính của mô hình Lúa luân canh với Lạc ............................. 33
Bảng 4.3. So sánh chi phí và lợi nhuận của hai mô hình .............................................. 34
Bảng 4.4. So sánh Chi phí và lợi nhuận của Lúa và Lạc vụ Hè Thu............................. 35
Bảng 4.5. Hiệu quả tài chính của các nhóm nông hộ .................................................... 36
Bảng 4.6. Thông tin chung của người sản xuất chính ................................................... 40
Bảng 4.7. Tuổi của người sản xuất chính ...................................................................... 40
Bảng 4.8. Trình độ học vấn của nông hộ....................................................................... 41
Bảng 4.9. Nguồn nhân lực của nông hộ ........................................................................ 42
Bảng 4.10. Kinh nghiệm sản xuất của nông hộ............................................................. 42
Bảng 4.11. Tình hình tập huấn của các nhóm nông hộ ................................................. 43
Bảng 4.12. Diện tích đất canh tác của các nhóm nông hộ............................................. 44
Bảng 4.13. Nhận thức của nông hộ về nông nghiệp sinh thái ....................................... 45
Bảng 4.14. Ma trận tương quan ..................................................................................... 46
Bảng 4.15. Kiểm tra omnibus của các hệ số mô hình ................................................... 48
Bảng 4.16. Mô hình tóm tắt........................................................................................... 48
Bảng 4.17. Kết quả mô hình phân tích các yếu tố ảnh hướng đến quyết định chuyển
đổi cơ cấu cây trồng của nông hộ xã Hòa Xuân Tây..................................................... 48

x





DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu cây
trồng...............................................................................................................................20
Hình 4.1: Trình độ học vấn của các nhóm nông hộ ......................................................41
Hình 4.2: Tình trạng tập huấn của các nhóm nông hộ ..................................................43

xi




TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Chuyển đổi mô hình cây trồng là một trong những chủ trương mang lại hiệu
quả kinh tế, tạo nguồn thu nhập và việc làm của nông hộ tại huyện Đông Hòa, Tỉnh
Phú Yên. Trong đó, mô hình chuyển đổi trồng Lạc trên đất Lúa kém hiệu quả là một
trong những mô hình được áp dụng có hiệu quả. Hiện tại mô hình chuyển đổi này đã
được nhân rộng ở nhiều địa phương trong huyện Đông Hòa. Xã Hòa Xuân Tây, huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên, người dân đa phần hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với
diện tích trồng Lúa nhiều, tuy nhiên còn nhiều diện tích khô cằn không phù hợp để
phát triển cây Lúa.
Vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của
kết quả nghiên cứu dự kiến mang lại sau khi hoàn thành nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế, mô hình chuyển đổi Lúa – Lạc, quyết định
chuyển đổi của nông hộ. Đề xuất mô hình nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định chuyển đổi của nông hộ.
Xác định quy trình nghiên cứu của đề tài, phương pháp thu thập số liệu, đề xuất
mô hình nghiên cứu. Đồng thời mô tả các phương pháp phân tích và sử lý số liệu được
sử dụng trong luận văn, phương pháp tìm mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định chuyển đổi cây trồng.
Kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, đưa ra
cách xác định cỡ mẫu dựa trên công thức xác định cỡ mẫu của Bartlett, Kotrlik &
Higgins (2001), quy mô mẫu nghiên cứu và đưa ra bảng phân bổ mẫu điều tra. Trên cơ
sở bảng khảo sát điều tra, người nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để xây dựng mô
hình hồi qui nhị phân, xác định các biến trong mô hình. Đồng thời sử dụng phân tích
hồi quy để thực hiện. Qua kết quả phân tích cho thấy các yếu tố như ảnh hưởng tích
cực đến quyết định chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nông hộ là trình độ học vấn và
trình độ kỹ thuật (tập huấn) của người sản xuất chính, các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực
đến quyết định chuyển đổi cơ cấu cây trồng là số lao động nông nghiệp trong gia đình,
số người phụ thuộc trong gia đình và diện tích đất sản xuất nông nghiệp của nông hộ
đó.
Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, quyết định chuyển đổi mô hình cây trồng, xã Hòa Xuân Tây.
xii




CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân và là một
bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội, phát triển nông nghiệp luôn giữ một vị trí
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đặc biệt với Việt
Nam, từ lâu nông nghiệp đã trở thành một thế mạnh, là chỗ dựa vững chắc để đất nước có
thể vượt qua những khó khăn, thử thách và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Phú Yên, một trong những vựa Lúa của Miền Trung. Hai năm gần đây, nhiều
địa phương đã mạnh dạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất Lúa, chủ yếu là đất Lúa
1 vụ, không chủ động nước tưới sang trồng cây các loại cây khác mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Nếu năm 2013, diện tích đất Lúa được các địa phương chuyển đổi cơ cấu
cây trồng chỉ đạt 353 ha thì năm 2014 đã tăng lên hơn 500 ha. Theo báo Phú Yên

tháng 10/2015 đã đưa tin, nông dân Phú Yên đã đăng ký với chính quyền các địa
phương đến năm 2015 tiếp tục chuyển 750 ha đất trồng Lúa sang trồng các loại cây
khác. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên năm 2016, cơ cấu
cây trồng được nông dân sản xuất là rau màu, các loại cây họ đậu, dưa hấu, ... đã mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần so với trồng Lúa. Nhiều địa phương đã xây dựng
các mô hình luân canh trên đất Lúa như: Lúa-Dưa hấu phủ bạc, Lúa-ngô-mướp, Lúađậu-dưa, dưa-mướp đắng-dưa ... đạt doanh thu từ 90 đến 150 triệu đồng/ha, một vụ
nông hộ thu nhập được từ 30-100 triệu đồng/ha, sau khi đã trừ các khoản chi phí. Từ
đề án của Sở Nông nghiệp và PTNT Phú Yên về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ. Năm 2014, nông dân huyện Tuy An đã
chuyển gần 200 ha đất Lúa, không chủ động nước tưới sang trồng luân canh cây đậu
xanh với rau màu, doanh thu trung bình 100 triệu đồng/ha/năm.
Đông Hòa là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Nam tỉnh Phú Yên. Bắc
giáp thành phố Tuy Hòa và huyện Phú Hòa, Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, Tây giáp
huyện Tây Hòa, Đông giáp biển Đông. Huyện có chiều dài bờ biển gần 50km kéo dài
từ xã Hòa Hiệp Bắc đến xã Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Diện tích tự
nhiên 26.561,91 ha, chiếm tỷ lệ 5,30% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; dân số trung bình
năm 2015 có 118.713 người, mật độ dân số bình quân 447 người/km2, có 10 đơn vị
hành chính: Trong đó có 08 xã và 02 thị trấn.
1




Theo Phòng NN-PTNT huyện Đông Hòa, với tập quán canh tác độc canh và kỹ
thuật canh tác lạc hậu, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân trong một thời
gian dài đã làm cho một số diện tích đất nông nghiệp bị bạc màu, sản xuất kém hiệu
quả. Để góp phần cải tạo đất, giảm chi phí sản xuất và giúp bà con tiếp cận với nhiều
cây trồng phù hợp những năm qua, Phòng NN-PTNT huyện Đông Hòa đã thực hiện
một số mô hình chuyển đổi cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân và
được bà con hưởng ứng trong số đó có mô hình chuyển đổi trồng Lạc trên đất Lúa kém

hiệu quả.
Xã Hòa Xuân Tây có 79 hộ nông dân tham gia mô hình trồng Lạc giống TB25
trên diện tích 20 ha năng suất từ 3,4 đến 4,2 tấn/ha, sau khi trừ chi phí lãi ròng đạt 46
triệu đồng/ha.
Xuất phát từ thực tiễn trên về tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi cây
trồng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của xã Hòa Xuân Tây, huyện Đông Hòa, tỉnh
Phú Yên, tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển
đổi mô hình cây trồng của các hộ dân xã Hòa Xuân Tây, huyện Đông Hòa, tỉnh
Phú Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
chuyển đổi mô hình cây trồng từ Lúa sang Lạc tại xã Hòa Xuân Tây, tỉnh Phú Yên và
đề xuất một số chính sách nhằm khuyến khích hộ nông dân tham gia chuyển đổi mô
hình cây trồng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thứ nhất: So sánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình chỉ trồng Lúa và mô hình
chuyển đổi trồng Lạc;
- Thứ hai: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi mô hình
cây trồng từ Lúa sang Lạc của nông hộ ở xã Hòa Xuân Tây;
- Thứ ba: Đề xuất một số chính sách nhằm khuyến khích hộ nông dân tham gia
chuyển đổi mô hình cây trồng từ Lúa sang Lạc.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:

2





- Thứ nhất: Mô hình chuyển đổi Lạc trên đất Lúa mang lại hiệu quả kinh tế như
thế nào so với mô hình chỉ trồng Lúa?
- Thứ hai: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi mô hình
cây trồng từ Lúa sang Lạc của người nông dân tại xã Hòa Xuân Tây, huyện Đông Hòa,
tỉnh Phú Yên?
- Thứ ba: Những chính sách nào có thể áp dụng để khuyến khích hộ nông dân
tham gia chuyển đổi mô hình cây trồng từ Lúa sang Lạc tại xã Hòa Xuân Tây, huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: Là các hộ dân đã chuyển đổi cây trồng từ Lúa sang Lạc và
những hộ dân chưa chuyển đổi trong giai đoạn từ năm 2011-2016.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp của Chi cục Thống kê tỉnh
Phú Yên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đông Hòa, … trong giai
đoạn 2011-2016 để viết tình hình cơ bản của nghiên cứu. Số liệu sơ cấp được thu thập
trong năm 2016.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Thôn Nam Bình 1, Nam
Bình 2, Thạch Chẩm là những vùng nằm trong quy hoạch chuyển đổi cây trồng từ Lúa
sang Lạc.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu hữu ích giúp các lãnh đạo địa phương đề xuất
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bằng việc chuyển
đổi cây trồng, từ đó góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập nông hộ ở xã
Hòa Xuân Tây, huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Kết quả nghiên cứu cũng có thể giúp các hộ dân trên địa bàn xã Hòa Xuân Tây,
huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên có cơ hội hiểu biết về mô hình chuyển đổi cây trồng.
- Với góc độ cá nhân, tác giả có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế,
tự sản xuất và làm tốt công tác quản lý.
1.6. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của đề tài gồm năm chương như sau:
3




Chương 1: Giới thiệu
Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương này trình bày các cơ sở lý thuyết, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại địa bàn nghiên cứu; cũng như tổng quan các công trình
nghiên cứu trước liên quan nhằm tích lũy hình thành khung phân tích phù hợp cho
nghiên cứu của luận văn và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi
nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này giới thiệu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong
luận văn như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhị phân.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Nội dung chương này tập trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách
Chương này trình bày các kết luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các
hàm ý chính sách khuyến khích tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại địa bàn
nghiên cứu.

4





CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về nông hộ
- Nông hộ là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, là các thành viên có tài
sản chung, cùng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định và là
chủ thể trong các quan hệ sản xuất, kinh doanh (Phạm Văn Dương, 2010).
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn.
Theo tổ chức Nông lương thế giới, FAO (2007) định nghĩa nông hộ là những hộ
có các hoạt động trong nghề trồng trọt, nghề rừng, nghề cá, nghề chăn nuôi và nghề
nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nông nghiệp được hình thành thông qua quá trình
quản lý và tổ chức sản xuất bởi các thành viên trong gia đình và phần lớn chủ yếu dựa
vào lao động nhà, bao gồm cả nam lẫn nữ.
Tác giả Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình
thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn.
Trần Xuân Long (2009) đã nghiên cứu rằng: Hộ nông dân là đối tượng nghiên
cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động
nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động
của hộ nông dân.
Hộ nông dân có những đặc điểm sau: (i) Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở
vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng; (ii) Quan hệ giữa tiêu dùng và
sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc, trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường; (iii) Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông
nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau khiến
khó giới hạn thế nào là một hộ nông dân.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về nông hộ nhưng khái niệm nông hộ có
những điểm sau đây: Là những hộ gia đình sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp; nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông; là đơn vị

kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng.
5




2.1.2. Kinh tế nông hộ và đặc điểm của kinh tế nônghộ
Kinh tế nông hộ
Trong tiến trình xây dựng Nông thôn mới, khái niệm kinh tế hộ gia đình được
hiểu rằng đây là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thôn Việt Nam. Hộ gia đình
nông thôn thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu
thủ công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ (Đỗ Văn Quân, 2013).
Kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong
nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên
sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nông nghiệp, thích ứng và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội (Phạm
Anh Ngọc, 2008).
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (1988) về
“Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, hộ nông dân đã thực sự trở thành những đơn
vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Hộ được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được
toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp
tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu kinh tế hộ gia
đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật
quy định (Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Tóm lại, kinh tế nông hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Quá trình phát
triển của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt động.
Đặc điểm của kinh tế nông hộ

- Hoạt động của kinh tế nông hộ chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là
lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động
kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh
tế hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm
việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
6




- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động, vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động (Nguyễn Phạm
Hùng, 2014).
2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi quan hệ tỉ lệ về mặt
lượng giữa các thành phần, các yếu tố và các bộ phận hợp thành nền kinh tế nông
nghiệp theo xu hướng nhất định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra theo
hai cách: tự phát và tự giác.
Chuyển dịch tự giác: là sự chuyển dịch theo một xu hướng, mục tiêu sẵn cả về
lượng và chất, là sự chuyển dịch có sự can thiệp, tác động của con người nhằm thúc
đẩy, định hướng cơ cấu kinh tế theo xu hướng có lợi và hiệu quả hơn.
Chuyển dịch tự phát: là quá trình kinh tế nông nghiệp chuyển dịch không theo
một xu hướng mục tiêu định trước mà là sự chuyển dịch phụ thuộc vào tác động của

các qui luật và điều kiện kinh tế khách quan.
Trong nghiên cứu của Trương Toại Nguyện (2014) về ảnh hưởng của đa dạng
hóa thu nhập tác giả cũng định nghĩa đa dạng hóa thu nhập có thể được xem là quá
trình chuyển đổi từ sản xuất cây trồng có giá trị thấp sang cây trồng, vật nuôi và các
hoạt động phi nông nghiệp có giá trị cao hơn. Định nghĩa này tập trung vào việc đa
dạng hóa như là một nguồn để nâng cao thu nhập hay đó là một chiến lược nhằm giảm
rủi ro. Vì vậy những nông hộ thường sẵn sàng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp
của mình nếu như việc chuyển chuyển đổi đó mang lợi lợi nhuận ổn định cho họ.
2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Theo Đào Xuân Kiên (2012) Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loại
cây được bố trí theo không gian và thời gian trong hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận
dụng hợp lý các nguồn lợi về tự nhiên, kinh tế-xã hội sẵn có của vùng. Cơ cấu cây
trồng là một bộ phận của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nó còn là một nội dung chủ yếu
của hệ thống canh tác nông nghiệp.
7




Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là chuyển từ trạng thái cây trồng cũ sang trạng
thái cây trồng mới để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, phát triển
những cây trồng có triển vọng trên thị trường, có giá trị gia tăng cao.
Việc chuyển đổi cơ cấu cầy trồng bao gồm đa dạng hóa, mở rộng quy mô hoặc
là chuyển đổi phương thức canh tác. Trong đó chuyển đổi phương thức canh theo
hướng nông nghiệp bền vững đang được quan tâm hơn cả. Theo Nguyễn Xuân Thành
(2013) Mục đích của phát triển nông nghiệp bền vững là kiến tạo nên một hệ thống
canh tác bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu của con người mà không huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường.
2.1.5. Phát triển nông nghiệp bền vững
Trong những năm đầu thập niên 80, Douglas GK đã phân loại 3 nhóm khác

nhau về định nghĩa nông nghiệp bền vững (Tác giả tham khảo bài viết của tác giả
Phạm Văn Đông, 2011 nghiên cứu về phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn).
Nhóm thứ nhất: Nông nghiệp bền vững được nhấn mạnh chủ yếu vào khía cạnh
kinh tế-kỹ thuật. Năng suất lao động tăng và duy trì trong dài hạn là bằng chứng cho
sự tăng trưởng nông nghiệp theo con đường bền vững.
Nhóm thứ hai: Nông nghiệp bền vững là nhấn mạnh chủ yếu vào khía cạnh sinh
thái. Một hệ thống nông nghiệp làm suy yếu, ô nhiễm và cân bằng sinh thái thì hệ
thống đó không thể nào là bền vững được.
Nhóm thứ ba: Nông nghiệp bền vững được nhấn mạnh chủ yếu vào khía cạnh
môi trường con người. Một hệ thống nông nghiệp không cải thiện được trình độ về
giáo dục, sức khỏe và dinh dưỡng của người dân nông thôn thì hệ thống đó không
được xem là bền vững.
Theo tổ chức SARE (Sustainnable Aricultire Research & Education) ba nền
móng quan trong của phát triển bền vững là:
- Lợi nhuận trong dài hạn.
- Quản lý được đất đai, không khí và nguồn nước.
- Đảm bảo được chất lượng cuộc sống của nông dân, chủ trang trại và cộng đồng.
2.1.6. Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp
Theo mô hình ba giai đoạn phát triển nông nghiệp của Todaro (1990), quá trình
phát triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn
là cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với vai trò ảnh hưởng của các nhân tố, cụ thể:
8




Giai đoạn 1: Nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp-Đất đai và lao động là
những yếu tố chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất, đầu tư vốn không cao.
Giai đoạn 2: Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản xuất,
thể hiện ở chỗ: cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên từng đơn vị diện tích đất nông nghiệp,

trên từng hộ được phát triển theo hướng hỗn hợp và đa dạng, để thay thế cho chế độ
độc canh trong sản xuất trước kia.
Cải tiến kỷ thuật canh tác, sử dụng giống mới kết hợp với phân bón hóa học và
tưới tiêu nước chủ động làm tăng năng suất, sản lượng nhưng đồng thời tiết kiệm được
diện tích đất sản xuất, phát triển nhiều loại sản phẩm hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị
trường và góp phần tăng thu nhập nông hộ.
Giai đoạn 3: Phát triển sản xuất ở quy mô trang trại lớn theo hướng chuyên môn
hóa, áp dụng tối đa công nghệ mới vào sản xuất một số loại sản phẩm riêng biệt có lợi
thế cạnh tranh cao. Do đó yếu tố vốn và công nghệ trở thành các yếu tố quyết định với
tăng sản lượng nông nghiệp.
Tóm lại, Todaro đã nhấn mạnh vai trò của các yếu tố vốn và công nghệ đến quá
trình thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn từ độc canh sang chuyên
canh và chuyên môn hóa ở mức cao.
Song song đó, mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
cũng nhằm để tăng năng suất lao động cho người dân, đồng thời qua đó nâng cao thu
nhập của họ. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, giá cả nông sản không ổn định và
thấp là một trong những yếu tố thúc đẩy nông dân chuyển đổi loại hình sản xuất hoặc
cơ cấu kinh tế nông hộ để đối phó với rủi ro của thị trường. Họ phải chấp nhận sự lựa
chọn giữa nâng cao thu nhập và rủi ro cao, hoặc thu nhập vừa với rủi ro thấp, từ đó đa
dạng hóa sản xuất là biện pháp hữu hiệu để giảm rủi ro một khi họ chấp nhận tham gia
vào thị trường (Todaro,1990).
2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế
2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế
sản xuất hàng hóa. Về HQKT, có hai quan điểm: Truyền thống và quan điểm mới cùng
tồn tại. Ngày nay, khi đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án phát triển, nhất là các dự
án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đòi hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều
phương diện.
9





Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến HQKT tức là nói đến phần còn lại
của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo bằng các chi phí và
lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.
Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng
vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét hiệu quả kinh
tế. Thứ nhất, có coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét
hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng không
những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước
khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương
diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng đầy đủ được. Thứ hai, nó không tính
yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó, thu và chi trong tính toán HQKT theo quan điểm này thường chứa tính đủ và chính
xác. Thứ ba, HQKT theo quan điểm truyền thống chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là
thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi
phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và
phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu
tố khác nữa. Và có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí lúc đầu không hoặc
khó lượng hóa được nhưng nó là những con số không phải là nhỏ thì lại không được
phản ánh ở cách tính này.
Quan điểm mới về HQKT: Gần đây các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm mới về
HQKT, nhằm khắc phục những điểm thiếu của quan điểm truyền thống. Theo quan
điểm mới khi tính HQKT phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố:
+ Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ này,
cần phân biệt rõ ba phạm trù: Hiệu quả kỹ thuật (Technical effciency); hiệu quả phân
bổ các nguồn lực (Allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế (Economic efficiency).

Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tư
thêm. Tỷ số DO/DI được gọi là sản phẩm biên. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị
sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào. Nó đạt tối đa khi doanh thu
biên bằng chi phí biên. HQKT là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Nó chỉ
10




đạt được khi hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa (Nguyễn Quốc
Chỉnh, 2006).
2.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để tìm
kiếm cơ hội với yêu cầu mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm kiếm
lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có hiệu quả kinh tế cao nhất, là sự kết hợp các yếu tố
đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra
còn phụ thuộc vào mục đích yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản
xuất, vốn, chính sách... quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội
về hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao
được HQKT.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu
ra, là biểu hiện mối quan hệ của kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết quả là một đại lượng
vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào từng điều
kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến hoặc là quan hệ so sánh
(phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ
kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối. HQKT ở đây
được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:

- Quy luật cung-cầu.
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đánh giá, xem xét kết quả hữu ích được tạo ra như
thế nào, chi phí là bao nhiêu, trong điều kiện sản xuất cụ thể nào, có được chấp nhận
hay không? Như vậy, HQKT liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu
ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp là rất đa
dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí vật chất, lao
động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy
trình sản xuất là sự kết hợp gắn bó giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng đầu ra, nó là
một trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc
vào từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau thì hiệu quả kinh tế
11




được xem xét dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. Xác định
các yếu tố đầu ra: Các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu chung của nền
kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải được trao đổi trên thị trường, các kết quả
đạt được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận... Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là
những yếu tố chi phí về vật chất, công lao động, vốn...
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường
việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: tính khấu hao, phân bổ chi
phí, hạch toán chi phí... Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả về
mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất... không thể lượng hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của mọi cá nhân, tổ chức

trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không ngừng cả về
chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất. Vì bất kỳ quá trình sản
xuất nào đều liên quan đến hai yếu tố cơ bản đó là kết quả thu được và chi phí bỏ ra để
tiến hành sản xuất. Mối liên hệ này là nội dung cơ bản để phản ánh HQKT sản xuất,
nhưng để làm rõ được bản chất của HQKT cần phải phân định sự khác nhau về mối
liên hệ giữa kết quả và hiệu quả.
- Kết quả là một đại lượng vật chất phản ánh về quy mô số lượng của sản xuất.
- Hiệu quả là đại lượng để xem xét kết quả đạt được tạo ra như thế nào, nguồn
chi phí vật chất bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài mục đích, yêu cầu đặt ra đều
quan tâm đến HQKT nó có vai trò trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm
tìm ra giải pháp có lợi nhất cho sản xuất.
2.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế-xã hội được diễn ra ở các phạm vi khác
nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất càng khác
nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó để nghiên cứu HQKT
đúng cần phải phân loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:
- Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được chia theo các khía
cạnh sau:
12




+ HQKT quốc dân: Là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội của
một quốc gia.
+ HQKT ngành: Là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhất
định như công nghiệp, nông nghiệp...

+ HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
+ HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất-kinh doanh: Doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình...
+ HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
-

Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:

+ HQKT: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế và chi
phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế mang lại.
+ HQ xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả các lợi ích về mặt xã hội do
hoạt động sản xuất mang lại.
+ HQ kinh tế-xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về mặt
kinh tế-xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi trường, lợi
ích công cộng...
+ HQ phát triển và bền vững: là hiệu quả kinh tế - xã hội có được do tác động
hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và đảm bảo những lợi ích kinh tế, xã hội
lâu dài.
- Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng tác
động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
+ Hiệu quả sử dụng đất đai.
+ Hiệu quả sử dụng lao động.
+ Hiệu quả sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn...
+ Hiệu quả việc áp dụng khoa học kỹ thuật như hiệu quả làm đất, hiệu quả bón
phân...(Nguyễn Hữu Ngoan, 2005).
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi ích xã hội
Theo Nguyễn Văn Hậu (2010), để phát triển bền vững giá trị sản xuất trên một
đơn vị diện tích có thể tăng vụ, thay đổi cây trồng, giống cây trồng hoặc tăng đầu tư.
Tác giả cũng nêu rõ một hệ thống cây trồng mang lại hiệu quả về mặt kinh tế cần thõa
mãn một số điều kiện như: Đảm bảo yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa

cao, đảm bảo thu hút lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế, đảm bảo chất
lượng và giá trị hàng hóa cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
13


×