Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát triển tín dụng đối với khách doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam, chi nhánh thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN ĐÌNH BẢO TRUNG

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN ĐÌNH BẢO TRUNG

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:


8340101

Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT ngày 28/04/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

913/QĐ-ĐHNT ngày 20/8/2018

Ngày bảo vệ:

12/9/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THÀNH CƯỜNG
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS HỒ HUY TỰU
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
VINH, TỈNH NGHỆ AN” đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các
thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Đình Bảo Trung

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các Quý Thầy Cô đã giảng
dạy trong chương trình cao học Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Nha Trang,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về Quản trị kinh doanh,
làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thành Cường đã tận tình hướng
dẫn, định hướng, chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt nam, chi nhánh thành phố Vinh, tỉnh Nghệ an đã giúp đỡ tôi
trong việc trong quá trình thu thập dữ liệu, thông tin của luận văn, đóng góp ý kiến và
bổ sung những thiếu sót cho luận văn của tôi.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên còn thiếu sót
trong quá trình thực hiện, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô
và các anh chị học viên.
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Đình Bảo Trung


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...........................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...........................................6
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? ............................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV ở Việt Nam......................................................................7
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam...............................................10
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................................12
1.2.1. Tín dụng ngân hàng .............................................................................................12
1.2.2. Tín dụng Ngân hàng đối với DNNVV ................................................................15
1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DNNVV TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................17
1.3.1. Khái niệm về phát triển tín dụng đối với khách hàng DNNVV..........................17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng ........................................................17
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với khách hàng DNNVV.....23
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 1.............................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH ....................................................30
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH ....................30
2.1.1. Sơ lược về Agribank............................................................................................30

2.1.2. Giới thiệu về Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh ...........................................31
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh ...................32
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh .................................34
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VINH – NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 .....................................37
v


2.2.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh giai đoạn 2015 2017 ...............................................................................................................................37
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh giai đoạn
2015 - 2017....................................................................................................................38
2.2.3. Tình hình chất lượng tín dụng của Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh giai
đoạn 2015 - 2017 ...........................................................................................................39
2.2.4. Kết quả kinh doanh..............................................................................................40
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Agribank chi nhánh Thành Phố
Vinh ...............................................................................................................................40
2.3.1. Quy trình cho vay khách hàng Doanh nghiệp .....................................................40
2.3.2. Đặc trưng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Agribank Chi nhánh
thành phố Vinh ..............................................................................................................43
2.3.3. Kết quả phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................45
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DNNVV TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH .................................50
2.4.1. Thành tựu đạt được..............................................................................................50
2.4.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại............................................................................51
2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu ...............................................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH ....................................................59
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DNNVV TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH .................................59
3.1.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2020 của Đảng và

Nhà nước .......................................................................................................................59
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Chi nhánh
thành phố Vinh ..............................................................................................................59
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KH DNNVV
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH ................................................60
3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong dài hạn của
Agribank Chi nhánh thành phố Vinh.............................................................................60
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho vay phù hợp với DNNVV ....................62
3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng ......................................................64
vi


3.2.4. Đẩy mạnh huy động và tạo nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu vốn phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn trên địa bàn đến năm
2020 ...............................................................................................................................68
3.2.5. Bố trí cán bộ có năng lực trình độ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tín
dụng doanh nghiệp.........................................................................................................69
3.2.6. Các giải pháp khác...............................................................................................71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................................72
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước .....................................................72
3.3.2. Kiến nghị với Agribank .......................................................................................74
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................75
KẾT LUẬN ...................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................79

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

CBVC

Cán bộ viên chức

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa



Nghị định

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKTXH

Tổ chức kinh tế xã hội

TCTD

Tổ chức tín dụng


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2015 - 2017............................................37
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn 2015 - 2017..............................................................38
Bảng 2.3. Chất lượng tín dụng giai đoạn 2015 - 2017 ..................................................39
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................40
Bảng 2.5. Bảng số lượng khách hàng DNNVV ............................................................44
Bảng 2.6. Doanh số cho vay, thu nợ giai đoạn 2015 - 2017 .........................................45
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay DNNVV/Tổng dư nợ tại Chi nhánh 2015 - 2017.................46
Bảng 2.8. Dư nợ DNNVV theo thời hạn cho vay .........................................................46
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay DNNVV theo loại hình doanh nghiệp..................................47
Bảng 2.10. Dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghề kinh tế ......................................48
Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng DNNVV ..............................................................48
Bảng 2.12. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV......................................49
Bảng 2.13. Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm cho vay DNNVV ......................................49
Bảng 2.14. Nợ quá hạn cho vay DNNVV .....................................................................50
Bảng 2.15. Tỷ lệ khách hàng DNNVV giai đoạn 2015 - 2017 .....................................53

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Agribank Chi nhánh thành phố Vinh ..........................35
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ trung, dài hạn DNNVV ......................................................52
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng khách hàng DNNVV giai đoạn 2015 - 2017..............................54

x



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong quá trình hội nhập kinh kế quốc tế, trên địa bàn tỉnh Nghệ An, DNNVV
đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền Kinh tế - Xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, tương xứng với khả năng
và tiềm lực sẵn có. Các DNNVV thường hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong
phạm vi không gian nhỏ bé, năng lực cạnh tranh còn yếu kém. Đặc biệt là tình trạng
thiếu vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị, bổ sung
vào nguồn vốn lưu động,... Trước tình hình này, việc chỉ tập trung vào phát triển tín
dụng đối với cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã đã làm nhỏ đi vai trò, sứ mệnh của
Agribank là hỗ trợ thúc phát triển kinh tế của đất nước. DNNVV là đối tượng mang lại
lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng, cũng là đối tượng trọng tâm giúp thúc đẩy toàn
bộ nền kinh tế, tuy nhiên tín dụng đối với DNNVV tại Agribank hiện nay còn một số
tồn tại, DNNVV còn vấp phải không ít những khó khăn trong vấn đề tiếp cận các
nguồn vốn đòi hỏi phải hoạt động tín dụng tại Agribank phải chú trọng hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, vấn đề nghiên cứu “PHÁT
TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN” hết sức cần thiết.
Phân tích thực trạng tình hình cấp tín dụng đối với khách hàng DNNVV tại
Agribank Chi nhánh thành phố Vinh, từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển quy mô
cấp tín dụng và nâng cao chất lượng cấp tín dụng đối với DNNVV.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp
chủ yếu như: Phương pháp thu thập thông tin – số liệu; Phương pháp thống kê, mô tả,
tổng hợp số liệu; Phương pháp so sánh; tham khảo ý kiến của lãnh đạo, cán bộ tín
dụng tại Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh để có những ý kiến sát thực hơn, qua đó
rút ra những tồn tại thiếu sót cần khắc phục và phát triển tín dụng khách hàng DNNVV
về quy mô và chất lượng.
Kết quả của đề tài đã đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Cụ thể:

Thứ nhất, nghiên cứu những lý luận cơ bản về DNNVV như tổng quan về
NHTM, tín dụng NHTM, khái niệm, đặc điểm, vai trò và tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Việt Nam.

xi


Thứ hai, nghiên cứu đặc điểm, tình trạng nguồn vốn hoạt động của các DNNVV.
Đã cho thấy thực trạng cơ cấu nguồn vốn mà các DNNVV có thể huy động được để
duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, nghiên cứu những lý luận chung phát triển tín dụng đối với DNNVV. Hệ
thống hóa các hoạt động tín dụng của NHTM và cho thấy vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng DNNVV.
Thứ tư, đã nắm bắt, phân tích được những hoạt động kinh doanh chủ yếu nói
chung và thực trạng về hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh thành phố Vinh nói
riêng như: hoạt động huy động vốn, thu hút dịch vụ, kết quả tài chính, các sản phẩm
cho vay và hoạt động cho vay của Agribank Chi nhánh thành phố Vinh đối với
DNNVV. Từ những phân tích đánh giá quan hệ tín dụng giữa Agribank Chi nhánh
thành phố Vinh với DNNVV, luận văn đã hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến
quan hệ tín dụng giữa DNNVV với Agribank Chi nhánh thành phố Vinh và rút ra
những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân để từ đó có thể làm cơ
sở đề xuất các giải pháp thích hợp.
Thứ năm, hệ thống hóa các định hướng phát triển tín dụng của Agribank Chi
nhánh thành phố Vinh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Góp phần đưa ra các giải
pháp và khuyến nghị đối với cơ quan Nhà nước, đối với Agribank và đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Từ khóa: Agribank Chi nhánh thành phố Vinh, DNNVV, Phát triển tín dụng.

xii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2016, Việt Nam đã hoàn tất đàm phán và ký kết thành công 12 hiệp định
thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, đánh dấu cho việc nền kinh tế hội
nhập sâu rộng kinh tế quốc tế. Các hoạt động đầu tư, kinh doanh trở nên đa dạng hơn,
hàng loạt chính sách sẽ khiến doanh nghiệp có được điều kiện thuận lợi hơn nhưng
cũng đầy thách thức áp lực phát triển và cạnh tranh. Nhu cầu về vốn ngày một tăng để
phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất mở rộng kinh doanh.
Trong quá trình hội nhập kinh kế quốc tế, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của thế giới không
chỉ riêng ở Việt Nam. Tại Việt Nam, DNNVV đã không ngừng phát triển mạnh mẽ và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập. Sự phát
triển tích cực của DNNVV đã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định lại tình hình
kinh tế, an sinh xã hội, tăng thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước…
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, DNNVV đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển chung của nền Kinh tế - Xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu, tương xứng với khả năng và tiềm lực sẵn có. Các DNNVV thường
hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong phạm vi không gian nhỏ bé, năng lực cạnh
tranh còn yếu kém. Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ, mua sắm máy móc thiết bị, bổ sung vào nguồn vốn lưu động,...
Trải qua thời gian tồn tại và phát triển, cùng với sự lớn mạnh toàn diện về quy
mô và thị phần, Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh đã không ngừng hoàn thiện và
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ. Agribank lấy phát triển trọng tâm là tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo đúng Sứ mệnh lịch sử Ngân hàng
thương mại vì “Tam nông” mà Nhà nước giao phó, kỳ vọng. Gánh trên vai sứ mệnh
chính trị lớn là phục vụ “Tam nông” trên tất cả các địa phương trên mọi miền đất
nước, mạng lưới quá rộng, nhân sự quá đông, cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng

khác, … đã khiến Agribank từng rơi vào tình thế khó khăn. Nhưng với tập thể đội ngũ
cán bộ, nhân viên luôn nhiệt huyết, nhiệt tình, tận tụy với công việc, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ luôn được chú trọng cải thiện phù hợp với yêu cầu của nghề thì hoạt
động của Agribank nói chung và hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh Thành
1


phố Vinh nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu lớn lao góp phần không hề nhỏ vào sự
phát triển chung của đất nước.
Tuy nhiên, vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc chỉ tập
trung vào phát triển tín dụng đối với cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã đã làm nhỏ đi vai
trò, sứ mệnh của Agribank là hỗ trợ thúc phát triển kinh tế của đất nước. DNNVV là
đối tượng mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng, cũng là đối tượng trọng tâm
giúp thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế, tuy nhiên tín dụng đối với DNNVV tại Agribank
hiện nay còn một số tồn tại, DNNVV còn vấp phải không ít những khó khăn trong vấn
đề tiếp cận các nguồn vốn đòi hỏi phải hoạt động tín dụng tại Agribank phải chú trọng
hoàn thiện và nâng cao hơn nữa.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, là một Cán bộ Tín dụng đã trải qua quá trình
học tập và làm việc tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của nhóm sản phẩm tín dụng
khách hàng DNNVV đối với sự nghiệp kinh tế đất nước nói chung và Ngân hàng nói
riêng. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH, TỈNH
NGHỆ AN” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Các Nhà Kinh tế trong nước và nước ngoài đã có rất nhiều các nghiên cứu về tín
dụng đối với DNNVV trên nhiều khía cạnh khác nhau, trong các điều kiện kinh tế
khác nhau tạo thành một hệ thống nghiên cứu khá đồ sộ. Trong phần này, tác giả trình
bày một số nghiên cứu điển hình có liên quan như sau:
+ Nguyễn Bá Minh (2007) đã nghiên cứu “Tín dụng ngân hàng đối với phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh”. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng
quan hệ tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã
đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tạo điều kiện để DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngân hàng, khai thác và phát huy tiềm năm, thế mạnh của DNNVV góp phần
phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh, sớm đưa Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp.
+ Lê Đức Quang (2010) đã nghiên cứu “Giải pháp mở rộng cung tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Quảng Nam”. Nghiên cứu này đã làm rõ các vấn đề về DNNVV, tín dụng ngân hàng
2


đối với sự phát triển của DNNVV trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng và
đề xuất giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
+ Ngô Thanh Trúc (2012) đã nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Tây Đô”. Nghiên
cứu này đã làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu phản
ánh cất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệ p và phát triển nông thôn (Agribank) Chi
nhánhTây Đô. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng tại Agribank Chi nhánh Tây Đô.
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu khác mang lại những kết quả rất đáng ghi nhận
để tham khảo. Tuy nhiên những nghiên cứu trước đây vẫn chưa thực sự phù hợp với
tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tình hình tín dụng doanh nghiệp tại
Agribank Chi nhánh Chi nhánh Thành phố Vinh. Mong muốn của bản thân khi thực
hiện nghiên cứu là tìm ra giải pháp mở rộng quy mô tín dụng phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương và có một số giải pháp kiểm soát chất lượng một cách để đảm
bảo cho việc phát triển tín dụng khách hàng DNNVV một cách tối ưu, bền vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề về DNNVV, tín dụng đối với DNNVV trong
nền kinh tế thị trường, tại Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh, Nghệ An.

Phân tích thực trạng tình hình phát triển tín dụng đối với khách hàng DNNVV tại
Agribank Chi nhánh thành phố Vinh. Trên cơ sở đó rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân gây ra mặt hạn chế.
Đề xuất các giải pháp mang tính định hướng nhằm phát triển tín dụng đối với
khách hàng DNNVV, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank
Chi nhánh thành phố Vinh, Nghệ An.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cấp tín dụng khách hàng DNNVV
của Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài thực hiện tại Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh
+ Về thời gian: Dữ liệu phân tích trong giai đoạn năm 2015 - 2017.
3


5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nên trên, đề tài sử dụng các phương pháp chủ
yêu sau đây:
+ Phương pháp thu thập thông tin – số liệu: các dữ liệu thứ cấp được thu thập
thong qua các báo cáo, hồ sơ tại Agribank Chi nhánh Chi nhánh Thành phố Vinh qua
các năm, thông tin trên tạp chí ngân hàng, tạp chí kinh tế, các thông tin thị trường và
các tài liệu có liên quan đến hoạt động tín dụng, thông tin từ các doanh nghiệp, …
+ Phương pháp xử lý thông tin số liệu: Phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp số
liệu; Phương pháp thống kê kinh tế; Phương pháp thống kê so sánh: cơ sở dữ liệu, tỷ
trọng, cơ cấu; Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số tương
đối).
6. Ý nghĩa của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học: Đề tài làm rõ cơ sở khoa học, hệ thống lại các vấn đề lý luận
về DNNVV và cấp tín dụng đối với DNNVV.

+ Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở định hướng phát triển DNNVV tại Việt Nam và
địa bản tỉnh Nghệ An, định hướng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV từ phía Ngân
hàng Nhà nước, Agribank và Agribank Chi nhánh Chi nhánh Thành phố Vinh, những
mặt hạn chế đã chỉ ra, luận văn xây dựng một hệ thống các giải pháp được chia thành
hai nhóm: Nhóm giải pháp mang tính chiến lược và nhóm giải pháp cụ thể cho việc
tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện hiện tại. Đây là hướng tiếp cận gắn
liền với thực tiễn của luận văn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương này hệ thống lại kiến thức về DNNVV và khái niệm cấp tín dụng của
Ngân hàng Thương Mại. Những tác động, đóng góp của DNNVV lên nền kinh tế, mối
quan hệ giữa DNNVV và tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Agribank Chi
nhánh Thành phố Vinh
Chương này bao gồm việc giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của
Agribank, Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh. Nêu ra các số liệu của phát triển tín
4


dụng đối với DNNVV tại Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh. Từ đó phân tích, đánh
giá thực trạng, tìm ra được những thành tựu, hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu của tín
dụng đối với DNNVV tại Agribank Chi nhánh Thành phố Vinh.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Agribank Chi
nhánh Thành phố Vinh
Chương này trình bày các giải pháp tăng trưởng và kiểm soát chất lượng tín dụng
đối với DNNVV dựa trên những kết quả của chương 2, tình hình kinh tế – xã hội tại
thời điểm nghiên cứu, những ý kiến từ chuyên gia, các chính sách, quy định, pháp luật
của ngành để các giải pháp trở nên phù hợp nhất.


5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại căn cứ vào quy
mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200
đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để
xác định DNNVV ở nước mình. Ví dụ ở một số nước:
Ở Malaysia: Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là doanh nghiệp có tổng số
lao động từ 100 đến 200 người, còn doanh nghiệp có số lao động thường xuyên nhỏ
hơn 100 người là doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Ở Thái Lan: Các doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 100 người và tổng số vốn
nhỏ hơn 20 triệu Bạt là DNNVV.
Ở Singapore: Các DNNVV là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 100 người
và có số vốn nhỏ hơn 494 triệu Đô la Singapore.
Ở Inđônêxia: Các doanh nghiệp có tổng số vốn (hay giá trị tài sản) nhỏ hơn 600
triệu Rupi và doanh thu nhỏ hơn 2 tỷ Rupi, đồng thời có số lao động thường xuyên nhỏ
hơn 100 người được coi là DNNVV.
Ở Hàn Quốc: Trong lĩnh vực chế tạo khai thác, xây dựng, doanh nghiệp có dưới
300 lao động và tổng vốn đầu tư 600 USD được coi là DNNVV,
(theo thông tin phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, 1/1997)
Ở Việt Nam, theo Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của
Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa; có quy định:

“1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
6


Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm
không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không
quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm
không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này.”
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV ở Việt Nam

DNNVV là một loại hình doanh nghiệp nên nó mang đầy đủ đặc điểm của một
doanh nghiệp. Ngoài ra, DNNVV còn có các đặc điểm riêng sau:
(1) Tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
Các DNNVV hoạt động ở cả lĩnh vực thương mại, dịch vụ, cũng như công
nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp…; hoạt động dưới nhiều hình thức như
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… Hiện nay, DNNVV đóng góp khoảng 33% sản
lượng công nghiệp, chiếm khoảng 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64%
khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
7


(2) Có tính linh hoạt, năng động trong kinh doanh, có khả năng thích ứng nhanh
với các biến động, thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới
Các DNNVV có sự chủ động trong kinh doanh, có khả năng chuyển đổi mặt
hàng nhanh, có thể thay đổi nhanh chóng, thích nghi kịp với những biến động của thể
chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, của giá cả, thị trường, cũng như những đòi hỏi
về sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu, thị hiếu, khả năng,… của người tiêu dùng mà các
doanh nghiệp lớn khó bắt kịp; qua đó tạo ra nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mới đáp
ứng ngày càng tốt hơn các doanh nghiệp lớn trong việc định hướng và làm xuất hiệu
nhiều nhu cầu mới từ phía người tiêu dùng theo một khía cạnh nào đó.
Mặt khác, nhờ tính năng động, các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trường
mới và gia nhập thị trường này khi công việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi nhuận,
hoặc rút khỏi thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu
quả. Do cơ cấu gọn nhẹ, quy mô nhỏ, các DNNVV rất linh hoạt và mạnh dạn trong
đâu tư sản xuất, đổi mới và cải tiến trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.
(3) Tận dụng lao động để thay thế cho vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, quan hệ lao
động trong các DNNVV thường có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các doanh
nghiệp lớn. Chính vì vậy mà người lao động thường dễ dàng được quan tâm, động

viên, khuyến khích hơn trong công việc, điều đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD
đối với doanh nghiệp. Giúp một bộ phận lớn người dân có công ăn việc làm, các
DNNVV có những tác động tích cực trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho dân cư tại địa phương, góp phần duy trì và bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống.
Hàng năm, các DNNVV thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động làm việc trong các doanh
nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam, chiếm khoảng 28% lực lượng lao động cả nước.
(4) Có nguồn tài chính hạn chế
Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là một khó khăn đối với các doanh nghiệp,
không chỉ DNNVV mà kể cả doanh nghiệp lớn. Các DNNVV có quy mô vốn chủ sở
hữu nhỏ trong khi nhu cầu sử dụng vốn lớn để phục vụ cho việc mở rộng hoạt động
SXD hay đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, dây chuyền sản xuất,… Nguồn vốn
đó có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vay mượn bạn bè, người thân,… tuy
nhiên đó không phải là nguồn vốn tốt để có thể phát triển. Chính vì thế, phần lớn các
8


DNNVV luôn ở tình trạng thiếu vốn. Các NHTM cũng như các tổ chức tài chính khác
thường e ngại không muốn cho DNNVV vay vốn bởi vì họ chưa có quá trình kinh
doanh uy tín, thiếu tài sản thế chấp và chưa tạo được nhiều uy tín về khả năng trả nợ.
(5) Có trang thiết bị, công nghệ thủ công, lạc hậu
Trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, để thành công, ngoài yếu tố
vốn và lao động ra, công nghệ, máy móc, trang thiết bị, các phương pháp sản xuất là
yếu tố mà bất kể doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm. Việc ứng dụng và đổi mới
công nghệ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm bớt
chi phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn vốn,
trình độ nhân lực nên các DNNVV ít có sự đổi mới công nghệ hiện đại hơn, và phần
lớn các trang thiết bị được sử dụng vẫn khá lạc hậu, cho dù hiện nay đã có rất nhiều
DNNVV đã chú trọng đến đổi mới công nghệ và áp dụng rất thành công, linh hoạt các
máy móc, thiết bị hiện đại trên thế giới.
(6) Năng lực cạnh tranh thấp

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trong những năm gần đây, với sự đổi mới
trong cơ chế quản lý, chính sách và luật, các doanh nghiệp ngày càng được thành lập
nhiều. Tuy nhiên, do sự manh mún về số lượng cũng như chất lượng kinh doanh, sức
cạnh tranh của các DNNVV rất thấp. Tuy tham gia vào nhiều lĩnh vực và thành phần
kinh tế, nhưng các sản phẩm của họ chỉ chiếm thị phần nhỏ. Đó là vì uy tín các
DNNVV hiện nay vẫn chưa cao, tâm lý người tiêu dùng còn e ngại về chất lượng và
trình độ quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp. Họ vẫn ưu chuộng và tin tưởng
các sản phẩm của các doanh nghiệp lớn, có thương hiệu hơn.
(7) Trình độ quản lý yếu
DNNVV là loại hình còn non trẻ, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp mang tính
chất gia đình. Do vậy trình độ quản lý, điều hành thường theo thói quen, kinh nghiệm,
kỹ năng quản lý theo định hướng thị trường hiện đại còn thiếu. Nhiều chủ doanh
nghiệp chưa được đào tạo bài bản về quản lý và kinh doanh, thiếu những kiến thức
kinh tế cơ bản, am hiểu pháp luật không được cặn kẽ. Mặt khác, DNNVV ít có khả
năng thu hút được các nhà quản lý giỏi, có kinh nghiệm, các lao động kỹ thuật cao, có
tay nghề, cũng khó có khả năng trả lương cao và các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu
hút và giữ chân họ.
9


(8) Trình độ lao động kỹ thuật còn hạn chế
Mặc dù DNNVV có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ nhưng số nhân công chất
lượng cao lại ít. Chính điều này cùng với việc quy mô doanh nghiệp nhỏ lại thiếu vốn
đã hạn chế sự phát triển, lớn mạnh của các DNNVV nên hầu như các DNNVV thiếu
các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư lớn, các
dự án đầu tư công cộng. Do đó, khó khăn đặt ra đối với các DNNVV là làm sao thu
hút được những nhà quản lý giỏi, nhân viên, người lao động có khả năng đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
DNNVV cũng không lập được kế hoạch tài chính, không xây dựng được phương án
SXKD khả thi, không đưa ra được những định hướng phát triển lâu dài, và mang tính

chiến lược; do đó khi thị trường có biến cố, họ khó trở tay kịp, điều đó có thể dẫn đến
thua lỗ, thất bại trên thị trường
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam
(1) Góp phần làm cho nền kinh tế năng động
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn.
Quy luật của vật lý là khối lượng của một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn.
Cũng vậy, các dơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng
phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn
nguồn lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm
chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp thời với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại,
một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các DNNVV sẽ trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản
ứng kịp thời hơn và dễ điều chỉnh (xét về mặt chuyển động) hoạt động.
(2) Góp phần phân phối lưu thông hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trường
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng
phải qua khâu trung gian. Đó là khâu lưu thông do mạng lưới các cửa hàng thương
nghiệp dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận. Do lợi thế của mình, các DNNVV thích
hợp với lĩnh vực kinh doanh thương nghiệp - dịch vụ bán lẻ. Vì rằng các DNNVV chỉ
cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể hoạt động được, chi phí lưu thông cũng được
giảm đến mức tối thiểu. Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển có tính nhảy vọt, vượt ra khỏi biên giới
quốc gia và đẩy mạnh quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới.
10


Cho nên bất kỳ nước nào, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp cũng đều phải
thực hiện chiến lược kinh tế mở, với nội dung cơ bản là: Tận dụng lợi thế so sánh tích
cực tham gia vào việc phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa và hợp tác hóa
quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm tốt của nước ngoài để thúc đẩy phát
triển kinh tế trong nước. Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh tế mở là mức bảo hộ

thấp, khuyến khích xuất khẩu (hướng ngoại).
(3) Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc biệt có những hàng hóa người tiêu dùng có
nhu cầu không thể sản xuất ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà
chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và
hộ gia đình. Do các DNNVV có quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt
động nên có thể đáp ứng những nhu cầu nói trên một cách nhanh chóng và thuận tiện,
giúp các doanh nghiệp lớn có thể sản xuất hoàn chỉnh hàng hóa, đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng, góp phần quan trọng vào phát triển loại hình dịch vụ phụ trợ.
(4) Là trụ cột của nền kinh tế địa phương
Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất
nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và là chủ thể đóng góp quan trọng
vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. DNNVV do
vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động sử dụng trong các DNNVV
thường lớn, rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như chế biến
thủy sản đông lạnh, may mặc, da giầy, công nghiệp chế biến, góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, góp phần khai thác những tiềm năng trong nền kinh tế.
(5) Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia và giữ vai trò ổn định nền
kinh tế
Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kinh doanh của
DNNVV đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu vực
kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất,
tạo ra sức sống cho nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đóng góp
đáng kể cho quỹ tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng
tiểu thủ công nghiệp. DNNVV hàng năm đã đóng góp từ 40% đến 50% GDP cho nền
11


kinh tế và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây nhờ có các chính

sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước.
Như vậy, với số lượng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao
động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực, đáp ứng tích cực nhu
cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không
thể làm được. Các DNNVV đã và đang tạo ra phần lớn các sản phẩm xã hội, thu nhập
quốc dân và đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước. Mặt khác, nó cũng đáp ứng
nhanh những nhu cầu của thị trường. DNNVV dễ có khả năng áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới nhằm đạt đến một nền kinh tế phát triển và bền vững.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn trong nguồn lực kinh tế của nước ta hiện nay vẫn
còn nằm rải rác gây ra một sự lãng phí lớn. Nhờ có DNNVV mà đã tập trung được
những bộ phận hoạt động kinh tế nhỏ lẻ trở thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp. Sự
hình thành và phát triển của các DNNVV đã khắc phục phần nào sự lãng phí nguồn
lực kinh tế quốc gia bởi các DNNVV hoạt động sản xuất, kinh doanh với nhiều
phương thức trong một số lĩnh vực mà những nhà đầu tư lớn cũng như Nhà nước ít
quan tâm, ví dụ như hiện nay các hợp tác xã thủ công, các làng nghề truyền thống
đang phát triển giúp người dân có công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho bản thân
người lao động và cho đất nước. Từ đó góp phần ổn định nền kinh tế thị trường đang ở
giai đoạn phát triển khá phức tạp của nước ta.
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay
(là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng
(TCTD) khi đến hạn thanh toán.
Theo PGS.TS Phan Thị Cúc “Cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn và tài sản từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một
khoản chi phí nhất định”.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển

nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định”.
12


Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng
ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn, thoả thuận.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
1.2.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
a. Căn cứ vào thời gian cho vay, cấp tín dụng được chia thành: cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 12 tháng,
nhằm đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của bên sử dụng
vốn. Loại hình cho vay này thường chiếm tỷ trọng cao nhất đối với các NHTM.
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm
và tối đa 05 (năm) năm, được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc
đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn trong khoảng thời gian tối đa 05 năm.
+ Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm,
được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như mua sắm dây chuyền sản
xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn; xây dựng xí nghiệp, nhà xưởng

mới; xây dựng các công trình dân dụng, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác,…
b. Căn cứ vào phương thức cho vay, cấp tín dụng được chia thành: cho vay từng
lần, cho cho vay theo hạn mức tín dụng và phương thức cho vay khác
+ Cho vay từng lần: Áp dụng với DNNVV có nhu cầu vay vốn từng lần, không
thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và ngân hàng lập thủ tục vay vốn theo
quy định và ký hợp đồng tín dụng.
13


×