Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.41 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƢƠNG BẢO QUỐC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số:

60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Dƣơng Bảo Quốc



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................3
6. Kết cấu của luận văn.............................................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 3
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.............................. 6
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN............................................................................................................6
1.1.1. Công ty chứng khoán và các hoạt động của công ty chứng khoán . 6

1.1.2. Dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán............20
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN.....................................................................................32
1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán......................32
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển dịch vụ môi giới chứng
khoán.......................................................................................................35
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng sự phát triển dịch vụ môi giới chứng
khoán của CTCK.................................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................40
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM....41


2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM................................ 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban................43
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của VCBS................................................. 47
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBS....................................50
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI TẠI VCBS.........51
2.2.1. Các biện pháp VCBS đã tiến hành để phát triển dịch vụ môi giới
chứng khoán............................................................................................51
2.2.2. Thực trạng kết quả phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại
VCBS......................................................................................................59
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA DỊCH VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI VCBS......................................................66
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.......................................................................... 66
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.................................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................................... 70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM........................................ 71
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN CỦA VCBS......................................................................................71
3.1.1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam...........71
3.1.2. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH chứng khoán Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam...............................72
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
TNHH CHỨNG KHOÁN NHTMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM........73


3.2.1. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng và chính sách khai thác khách
hàng hợp lý............................................................................................. 73
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ môi giới và các dịch vụ bổ trợ....75

3.2.3. Phát triển mạng lƣới đại lý, chi nhánh......................................... 78
3.2.4. Chính sách phí, tăng tiện ích giao dịch online..............................79
3.2.5. Chính sách quảng bá.....................................................................79
3.2.6. Tăng cƣờng chất lƣợng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ . 80

3.2.7. Giải pháp bổ trợ............................................................................ 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................. 85
3.3.1. Đối với Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nƣớc................................... 85
3.3.2. Đối với SGDCK TpHCM và Hà Nội............................................89
3.3.3. Đối với công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam................................................................ 89
3.3.4. Kiến nghị với ngân hàng Vietcombank........................................ 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................91
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................93
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

CTCK

Công ty chứng khoán


TTCK

Thị trƣờng chứng khoán
Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

VCBS

Ngoại thƣơng Việt Nam

UBCK

Ủy ban chứng khoán

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc TTLKCK
Trung tâm lƣu ký chứng khoán
GTGD

Giá trị giao dịch

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBS

50

2.2

Số lƣợng lao động của VCBS

54

2.3

Cơ cấu lao động của VCBS

55

2.4

Biểu phí dịch vụ môi giới tại VCBS

57


2.5

Số lƣợng tài khoản tại VCBS

59

2.6

Số lƣợng TK tại VCBS phân theo từng đối tƣợng

60

2.7

Giá trị chứng khoán giao dịch tại VCBS

61

2.8

Doanh thu môi giới chứng khoán của VCBS

62

2.9

Thị phần môi giới của VCBS

64


2.10

Thị phần tài khoản của VCBS

65


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số
hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Cơ cấu thị trƣờng chứng khoán

11

1.2

Hoạt động Môi giới thông thƣờng

29

1.3


Hoạt động Môi giới lập giá

30

1.4

Quy trình hoạt động môi giới trên thị trƣờng OTC

31

2.1

Cơ cấu tổ chức của VCBS

43

2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBS

50

2.3

Số lƣợng tài khoản mở tại VCBS

59

2.4


Giá trị chứng khoán giao dịch tại VCBS

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam từ khi đi vào hoạt động đến nay đã
trải qua những bƣớc thăng trầm khác nhau. Sự vận hành của thị trƣờng chứng
khoán phụ thuộc vào các chủ thể tham gia nhƣng nó chỉ có thể vận hành và
hoạt động một cách có hiệu quả khi có sự tham gia của các công ty chứng
khoán.
Thị trƣờng chứng khoán là một thị trƣờng đặc thù mà nguyên tắc hoạt
động hàng đầu là nguyên tắc trung gian, nghĩa là các nhà đầu tƣ muốn thực
hiện giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán không thể giao dịch trực tiếp mà
phải thông qua các trung gian môi giới chứng khoán. Các trung gian môi giới
chứng khoán hiện nay chủ yếu vẫn là các công ty chứng khoán. Vì vậy, thị
trƣờng chứng khoán có hoạt động tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào chất
lƣợng dịch vụ môi giới của các công ty chứng khoán. Cho đến nay hầu hết
các công ty chứng khoán tuy đã đạt đƣợc những kết quả nhất định trong việc
phát triển dịch vụ môi giới nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục.
Những bất cập này không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà
còn bắt nguồn từ phía thị trƣờng chứng khoán và những hạn chế trong các
văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho dịch vụ môi giới chứng khoán
của các công ty chứng khoán tại Việt Nam nói chung và Công ty TNHH
chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam nói
riêng chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn.

Với suy nghĩ nhƣ vậy, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch
vụ môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam” để làm luận văn nghiên cứu.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán
của công ty chứng khoán.
Phân tích, đánh giá kết quả và hạn chế của dịch vụ môi giới chứng khoán
tại công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam.
Đề ra giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty
TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán bao
gồm những nội dung gì? Các tiêu chí đánh giá kết quả và nhân tố ảnh hƣởng
đến phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán là gì?
Thực trạng phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty TNHH
chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam nhƣ
thế nào? Có những thành công và hạn chế gì?
Các giải pháp để tiếp tục phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của
công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam sắp đến là gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu tất cả các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty TNHH chứng
khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu dịch vụ môi giới chứng khoán của
công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2012.


3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp
thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp dữ liệu để khái quát bản chất của các
vấn đề cần nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
bảng viết tắt, luận văn đƣợc kết cấu theo ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận về phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của công
ty chứng khoán.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của
công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của công
ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thị trƣờng chứng khoán trong xu thế hội nhập và cạnh tranh khốc liệt
nhƣ hiện nay, việc phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán phải đƣợc quan
tâm đặc biệt và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trong
quá trình nghiên cứu để đƣa ra giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng
khoán tại công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam, tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu cụ thể của các tác
giả sau:

-

Đề tài: “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ

phần chứng khoán An Bình” (2011), tác giả Phan Thị Thanh Thủy, Luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành tài chính - ngân hàng, Đại học Đà
Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về các chủ đề liên quan đến phát triển


4

dịch vụ môi giới chứng khoán. Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển hoạt
động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình. Đề
xuất một số giải pháp tiếp tục phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty này.
- Đề tài: “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ
phần chứng khoán Rồng Việt” (2011), tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh, Luận
văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành tài chính - ngân hàng, Đại học
Đà Nẵng. Đề tài đƣợc tác giả khái quát các lý luận cơ bản về công ty chứng
khoán và hoạt động môi giới chứng khoán. Phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển hoạt động môi giới chứng khoán và đề tài cũng đƣa ra đƣợc những giải
pháp - đề xuất thiết thực liên quan đến hoạt động môi giới chứng khoán, nó
rất cần thiết cho Ban Giám đốc các CTCK mà đặc biệt là UBCK Nhà Nƣớc
để có cái nhìn tổng quan và hƣớng phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán
trong những năm tiếp theo.
- Đề tài: “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ
phần chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín” (2012), tác giả Trƣơng
Văn Trí, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành tài chính - ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã đƣa ra đƣợc tổng quan phát triển dịch vụ
môi giới chứng khoán, tình hình phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của

công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín, đồng thời đƣa
ra giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại CTCK này.
Với tổng quan tài liệu trên , các tác giả đã hệ thống tƣơng đối đầy đủ cơ
sở lý luận về dịch vụ môi giới chứng khoán. Đối với phân tích, đánh giá thực
tế: các tác giả khái quát đƣợc cơ bản tình hình hoạt động kinh doanh của
CTCK và đề xuất đƣợc một số giải pháp hợp lý và mang tính thực tiễn cao.
Tuy nhiên, các tác giả chƣa nêu rõ tầm quan trọng của việc kiểm soát rủi
ro khi phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán. Thực tế trong thời gian qua,


5

việc một số công ty chứng khoán chạy theo lợi nhuận và nhận thức về quản trị
rủi ro còn hạn chế nên đã có nhiều công ty chứng khoán mất khả năng thanh
khoản, hệ số an toàn tài chính không đảm bảo … khiến nhiều CTCK trên bờ
vực phá sản.
Vì vậy, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu thực trạng việc phát triển dịch vụ
môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam và kế thừa những nghiên cứu có tính thực
tiễn cao của các tác giả đi trƣớc để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng
hiệu quả và kiểm soát tốt rủi ro khi phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán.


6

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG

KHOÁN
1.1.1. Công ty chứng khoán và các hoạt động của công ty chứng
khoán
a. Vị trí của công ty chứng khoán trong thị trường chứng khoán
Cùng với xu thế phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu trong
thời gian qua, thị trƣờng chứng khoán ra đời từ thế kỉ thứ 15 đã thể hiện vai
trò to lớn của nó trong việc huy động hiệu quả các nguồn lực của xã hội, phục
vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới và TTCK là
một trong những yếu tố cơ bản nhất của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại.
TTCK đã và đang trở thành một định chế tài chính không thể thiếu của những
nƣớc theo cơ chế thị trƣờng. Từ trƣớc đến nay, đã có rất nhiều các định nghĩa
khác nhau về TTCK nhƣ:
“TTCK là một thị trƣờng có tổ chức, nơi các CK đƣợc mua bán theo
những nguyên tắc nhất định”
Hay "TTCK là thị trƣờng mà ở đó ngƣời ta phát hành các loại chứng
khoán để huy động vốn và tiến hành các hoạt động mua bán, chuyển nhƣợng
chứng khoán để kiếm lời". [7]


Nguyên tắc hoạt động của TTCK

Thị trƣờng chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc
trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.
-

Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán

trên thị trƣờng chứng khoán đều đƣợc thực hiện thông qua các trung gian, hay



7

còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh
của khách hàng và hƣởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung
cấp các dịch vụ khác nhƣ cung cấp thông tin và tƣ vấn cho khách hàng trong
việc đầu tƣ...
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tƣ không thể trực tiếp thoả
thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi
giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để
khớp lệnh.
- Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đƣợc xác định thông qua việc
đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị
trƣờng đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức
đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động.
+ Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch
và trực tiếp đấu giá.
+ Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đƣợc
nhập vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ
này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với
khối lƣợng cao nhất.
- Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị trƣờng chứng
khoán đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố
các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trƣờng. Các tổ chức niêm yết
công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các
sự kiện bất thƣờng xảy ra đối với công ty, số lƣợng nắm giữ cổ phiếu của ban
Giám đốc, ban kiểm soát, cổ đông lớn. Các thông tin càng đƣợc công bố công
khai minh bạch, thì càng thu hút đƣợc nhà đầu tƣ tham gia vào thị trƣờng
chứng khoán.



8

Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đƣợc
hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch.


Chức năng của thị trƣờng chứng khoán

Thị trƣờng chứng khoán có các chức năng chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, TTCK tạo ra một kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh
tế. Khi các nhà đầu tƣ tham gia vào TTCK, họ mua chứng khoán của các tổ
chức phát hành có nghĩa là số tiền nhàn rỗi của họ đã đƣợc sử dụng để đầu tƣ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất.
Thông qua TTCK chính phủ cũng huy động đƣợc các nguồn vốn trung và dài
hạn cho mục đích đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ các nhu cầu chung
của xã hội.
- Thứ hai, TTCK cung cấp môi trƣờng đầu tƣ cho công chúng. Thông
qua TTCK, các nhà đầu tƣ có thể lựa chọn cho mình một loại chứng khoán
phù hợp để đầu tƣ nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro.
- Thứ ba, TTCK tạo tính thanh khoản cho các loại CK. Nhờ có TTCK, nhà
đầu tƣ có thể chuyển đổi cổ phiếu họ đang sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại
CK khác một cách dễ dàng. Tính thanh khoản là một yếu tố làm tăng sự hấp dẫn
của TTCK với công chúng đầu tƣ. TTCK hoạt động càng năng động,

càng hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các CK và
càng thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ tham gia thị trƣờng.
- Thứ tƣ, TTCK là thƣớc đo đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Trên TTCK, hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc phản ánh một
cách tổng hợp và khách quan thông qua giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó .
Qua đó nó tạo ra môi trƣờng cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giúp

các doanh nghiệp tự mình phải đổi mới trang thiết bị, công nghệ và nâng cao
chất lƣợng hoạt động mới có thể giành thắng lợi trong nền kinh tế thị trƣờng,
nơi mà yếu tố cạnh tranh đang ngày càng trở nên khốc liệt.


9

- Thứ năm, TTCK giúp cho Chính phủ thực hiện việc quản lý vĩ mô nền
kinh tế. Do TTCK rất nhạy cảm nên có thể thấy rằng những động thái trên
TTCK phản ánh một cách chính xác các biến động của nền kinh tế, qua đó
Chính phủ có thể đƣa ra các quyết định một cách nhanh chóng và hợp lý. Mặt
khác, Chính phủ cũng có thể thông qua thị trƣờng chứng khoán mua bán các
loại trái phiếu để bù đắp thiếu hụt ngân sách, điều tiết lƣợng tiền cung ứng
trên thị trƣờng và quản lý lạm phát.


Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán

- Tổ chức phát hành
Tổ chức phát hành là những tổ chức thực hiện việc huy động vốn thông
qua thị trƣờng chứng khoán bằng cách phát hành các loại chứng khoán nhƣ
cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ ... để niêm yết trên thị trƣờng.
Nhờ có thị trƣờng chứng khoán, các hàng hóa này mới có đƣợc tính
thanh khoản, các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi có thể chuyển thành vốn dài
hạn để đầu tƣ cho phát triển kinh tế.
- Nhà đầu tư
Là những cá nhân hoặc tổ chức có vốn tạm thời nhàn rỗi tham gia mua
bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các nhà đầu tƣ tổ chức
thƣờng là các quỹ đầu tƣ, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính, các
quỹ lƣơng hƣu ... Đây là những nhà đầu tƣ có tiềm lực tài chính dồi dào, có

kinh nghiệm và có những ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động của thị trƣờng
chứng khoán.
- Các công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán (CTCK) là những công ty hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán bằng cách cung cấp các dịch vụ cho công chúng đầu tƣ hoặc
trực tiếp đứng ra kinh doanh CK để tạo ra lợi nhuận. Các CTCK có vai trò vô
cùng quan trọng trên TTCK, nó là cầu nối giữa nhà đầu tƣ và TTCK. Để có


10

thể tham gia mua bán trên TTCK, nhà đầu tƣ phải tìm đến các CTCK nhƣ là
trung gian môi giới để nhờ họ mua bán hộ và nhà đầu tƣ phải trả cho CTCK
một khoản phí nhất định. CTCK còn là nơi phát triển các nghiệp vụ kinh
doanh CK làm cho TTCK trở nên đa dạng và phong phú, từ đó hấp dẫn và thu
hút đƣợc nhiều khách hàng quan tâm và tham gia vào TTCK.
Bên cạnh các tổ chức kể trên, để TTCK có thể hoạt động đƣợc an toàn
và hiệu quả còn phải kể đến các cơ quan quản lý thị trƣờng đó là Ủy ban
chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán.
Ủy ban chứng khoán Nhà Nước là cơ quan quản lý Nhà Nƣớc về chứng
khoán và thị trƣờng chứng khoán, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc hoặc
Chính phủ, đề ra các quy định pháp quy mang tính chất bắt buộc cho mọi đối
tƣợng tham gia vào hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán cũng nhƣ giám
sát việc thực hiện những quy định đó.
Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan trực tiếp triển khai những điều kiện
và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc niêm yết và giao dịch các chứng
khoán.
Trung tâm lưu ký chứng khoán (TTLKCK) là nơi hỗ trợ xử lý các hoạt
động sau giao dịch chứng khoán. TTLKCK là tổ chức giám sát hoạt động
đăng ký, lƣu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Trong đó, đăng ký chứng

khoán là việc TTLKCK quản lý và ghi nhận các thông tin về quyền sở hữu
chứng khoán và các quyền khác của ngƣời sở hữu chứng khoán.


11

Hình 1.1: Cơ cấu thị trường chứng khoán
Tóm lại, thị trƣờng chứng khoán là một thị trƣờng đặc thù mà nguyên
tắc hoạt động hàng đầu là nguyên tắc trung gian. Nghĩa là các nhà đầu tƣ
muốn thực hiện giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán không thể giao dịch
trực tiếp mà phải thông qua các trung gian môi giới chứng khoán. Các trung
gian môi giới chứng khoán hiện nay chủ yếu vẫn là các công ty chứng khoán.
Vì vậy, thị trƣờng chứng khoán có hoạt động tốt hay không phụ thuộc rất lớn
vào chất lƣợng hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán.
b. Đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán
Khái niệm:
Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận của thị trƣờng tài chính và
nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất.
Thị trƣờng chứng khoán phát triển kéo theo sự ra đời của hàng loạt các công


12

ty chứng khoán. Có nhiều cách nhìn nhận về công ty chứng khoán, tùy theo
cách tiếp cận khác nhau có các khái niệm khác nhau nhƣ:
- Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
đƣợc thành lập theo pháp luật để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép
kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà Nƣớc cấp.
- Hay công ty chứng khoán là tổ chức có tƣ cách pháp nhân hoạt động
kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động:

môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán.


Đặc điểm của CTCK

- Công ty chứng khoán là trung gian tài chính trên thị trƣờng tài chính
+ Trên thị trƣờng tài chính, các trung gian tài chính huy động vốn từ
những ngƣời có vốn bằng nhiều hình thức thành vốn kinh doanh của mình.
Sau đó họ sử dụng vốn kinh doanh này để cho những ngƣời cần vốn vay lại
hoặc thực hiện các hình thức đầu tƣ khác nhau.
+ Công ty chứng khoán cung cấp cho thị trƣờng tài chính sản phẩm là
những dịch vụ trên thị trƣờng chứng khoán nhƣ: Môi giới, Bảo lãnh, Tƣ
vấn… và những sản phẩm này đa số đều có ở các công ty chứng khoán. Do
đó, các công ty chứng khoán nếu muốn trụ vững trên thị trƣờng chứng khoán
thì phải không ngừng nghiên cứu để nâng cao chất lƣợng sản phẩm có tính
cạnh tranh và đột phá để phục vụ tốt hơn cho thị trƣờng cũng nhƣ cho nhà
đầu tƣ.
+ Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian giữa những ngƣời có vốn
(nhà đầu tƣ) với các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán. Mỗi doanh
nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán nhƣng không
phải tự họ đi bán số chứng khoán họ cần phát hành. Họ không thể làm tốt việc
đó, họ cần có những nhà chuyên nghiệp chuyên mua bán chứng khoán cho họ.


13

Đó chính là Công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ cung cấp thông tin
về doanh nghiệp tới nhà đầu tƣ để họ có thể ra quyết định đầu tƣ. Công ty
chứng khoán với những nghiệp vụ của mình sẽ tƣ vấn cho doanh nghiệp

chiến lƣợc phát hành, hình thức phát hành,… một cách phù hợp nhất với
doanh nghiệp và tình hình thị trƣờng để doanh nghiệp có thể đạt đƣợc số vốn
cần huy động một cách hiệu quả nhất.
+ Công ty chứng khoán là trung gian giữa những nhà đầu tƣ với nhau
trong quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán chứng khoán trên thị trƣờng
chứng khoán. Thể hiện rõ nhất ở dịch vụ môi giới, các nhà đầu tƣ không thể
tự thực hiện mua bán cho riêng mình mà phải thông qua công ty chứng khoán.
Nếu nhà đầu tƣ mua bán thông qua giao dịch thoả thuận thì họ sẽ gặp nhiều
rủi ro và mất rất nhiều thời gian lẫn chi phí cho việc tìm kiếm khách hàng phù
hợp với nhu cầu mua bán của họ. Khi đó họ sẽ thông qua công ty chứng
khoán để tìm đƣợc đối tác một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất
- Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Để đƣợc cấp phép thành lập công ty chứng khoán, các tổ chức phải đáp
ứng các điều kiện sau:
+ Điều kiện về vốn: công ty chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối
thiểu bằng vốn pháp định, vốn pháp định thƣờng đƣợc quy định cụ thể cho
từng loại hình nghiệp vụ. Quy định vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh
doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nƣớc ngoài tại Việt Nam là:
o Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
o Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
o Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
o Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam


14

Trƣờng hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện cấp giấy phép cho
nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tƣơng
ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép.

+ Điều kiện về nhân sự: Những ngƣời quản lý hay nhân viên giao dịch
của công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm, cũng nhƣ mức độ tín nhiệm, tính trung thực.
Nhân viên của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề môi
giới chứng khoán và những ngƣời giữ các chức danh quản lý phải có giấy
phép hành nghề tự doanh hoặc tƣơng đƣơng.
+ Điều kiện về cơ sở vật chất: Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm:
o Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh
chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tƣ vấn
đầu tƣ chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;
o Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
o Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán.
- Hoạt động của công ty chứng khoán phải theo hai nhóm nguyên tắc đạo
đức và tài chính:
+ Nhóm nguyên tắc đạo đức:
o Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực, công
bằng, vì lợi ích của khách hàng.
o Công ty chứng khoán cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho
khách hàng.
o Ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao
dịch với những ngƣời có liên quan.


15

o Ƣu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trƣớc khi thực hiện lệnh
của công ty.

o Không đƣợc đƣa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về
mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đƣợc trên khoản đầu tƣ của mình, hoặc đảm
bảo khách hàng không bị thua lỗ, trừ trƣờng hợp đầu tƣ vào chứng khoán có
thu nhập cố định.
o Không đƣợc tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trƣờng hợp
đƣợc khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nƣớc có
thẩm quyền.
o Công ty chứng khoán không đƣợc phép nhận bất cứ khoản thù
lao nào ngoài các khoản thù lao thông thƣờng cho dịch vụ tƣ vấn của mình.
+ Nhóm nguyên tắc tài chính:
o Công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu
vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định. Đảm bảo nguồn tài chính
trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
o Công ty chứng khoán không đƣợc dùng tiền của khách hàng làm
nguồn tài chính để kinh doanh, ngoài trừ trƣờng hợp số tiền đó dùng phục vụ
cho giao dịch của khách hàng.
o Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền, chứng khoán của
khách hàng với tài sản của công ty và không đƣợc dùng chứng khoán của
khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn, trừ trƣờng hợp đƣợc khách hàng
đồng ý bằng văn bản.
- Hoạt động của công ty chứng khoán chú trọng yêu cầu cao đối với công
tác nhân sự
Sản phẩm càng trừu tƣợng thì nhân tố con ngƣời càng quan trọng. Chứng
khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lƣợng của nó
không phải giống nhƣ hàng hóa thông thƣờng. Sự có mặt của nhà môi giới


16

trên thị trƣờng chứng khoán là cần thiết khi ngƣời đầu tƣ không biết đƣợc

nhiều thông tin hay không có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp
để từ đó đánh giá và quyết định hƣớng sử dụng vốn của mình.
Đối với các công ty chứng khoán, với chức năng là tổ chức trung gian tài
chính thì khách hàng là mục tiêu quan trọng nhất. Khách hàng của công ty chứng
khoán gồm: các công ty phát hành chứng khoán, nhà đầu tƣ chứng khoán,...
Nhƣ vậy, khách hàng của công ty chứng khoán cũng là chủ thể tham gia trên thị
trƣờng chứng khoán với tƣ cách là ngƣời đại diện cho nguồn cung hoặc nguồn
cầu chứng khoán. Để có thể tồn tại và phát triển, công ty chứng khoán phải thực
hiện nguyên tắc “thấu hiểu khách hàng của mình”, nắm rõ khả năng tài chính,
mức chịu đựng rủi ro của khách hàng, giữ gìn đạo đức kinh doanh và tôn trọng
khách hàng, luôn luôn đặt khách hàng lên trên hết.

Để làm đƣợc điều này, công ty chứng khoán phải dựa vào chất lƣợng
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý
trong công ty. Do đó, ở bất kỳ thời điểm nào công ty chứng khoán cũng thực
sự chú trọng đến nhân tố con ngƣời, thể hiện ở những điểm sau:
+ Nhân viên làm việc tại công ty chứng khoán phải là những ngƣời có
trình độ chuyên môn và có kiến thức về chứng khoán và thị trƣờng chứng
khoán.
+ Không ngừng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên phát huy tốt vai trò của
mình trong công việc.
+ Có chính sách ƣu đãi đối với nhân viên phù hợp với chiến lƣợc quản
lý nhân lực.


Vai trò của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trên thị trƣờng chứng
khoán, là trung gian kết nối giữa cung và cầu. Đối với các chủ thể khác nhau



17

trên thị trƣờng chứng khoán thì vai trò của công ty chứng khoán đóng vai trò
khác nhau.
- Đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu của tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trƣờng chứng khoán
là huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán trên thị trƣờng. Nhờ
có công ty chứng khoán mà việc huy động vốn trở nên linh hoạt phục vụ các
tổ chức phát hành thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành.
Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho nhà đầu tƣ và
các nhà phát hành, khi thực hiện công việc này công ty chứng khoán đã thực
hiện cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trƣờng chứng khoán
và hƣởng phí môi giới.
- Đối với các nhà đầu tƣ
Thông qua các dịch vụ của công ty chứng khoán nhƣ môi giới, tƣ vấn
đầu tƣ…sẽ giúp các nhà đầu tƣ có vốn nhƣng thiếu thông tin và kiến thức về
thị trƣờng để đầu tƣ có hiệu quả hơn.
- Đối với thị trƣờng chứng khoán
Công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính trên thị trƣờng chứng
khoán: thứ nhất làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán và thứ hai góp
phần tạo lập thị trƣờng. Giá chứng khoán là do thị trƣờng quyết định, tuy
nhiên để đƣa ra đƣợc mức giá cuối cùng thì ngƣời mua và ngƣời bán phải
thông qua công ty chứng khoán để đƣa lệnh vào sàn giao dịch.
- Đối với cơ quan quản lý thị trƣờng
Công ty chứng khoán đóng vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan
quản lý thị trƣờng để thực hiện các mục tiêu quản lý. Việc cung cấp thông tin
vừa là quy định của hệ thống luật pháp vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của
công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán phải mình bạch và công khai

hoạt động. Nhờ các thông tin do công ty chứng khoán cung cấp nên các cơ


×