Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Đánh giá tình hình giao đất, thu hồi đất trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.77 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGÔ VĂN HỌC

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIAO ĐẤT, THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2013

Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thế Đặng

Thái nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Ngô Văn Học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – GS.TS Nguyễn Thế
Đặng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ và chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm
ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi
trường, tập thể giáo viên, phòng quản lý Khoa Sau đại học, Khoa Tài nguyên và
Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Văn phòng đăng ký QSD Đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê
huyện Phú Bình; Chủ tịch, cán bộ địa chính các xã thuộc huyện Phú Bình tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên
quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Ngô Văn Học


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU...................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
...............................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát
...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể
.....................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ....................................................................................6
1.2. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước ...........................................11
1.2.1. Tình hình sử đất trên Thế giới.........................................................................11
1.2.2. Tình hình sử dụng đất trong nước
...................................................................17
1.2.3. Tình hình sử dụng đất tại tỉnh Thái Nguyên ...................................................27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..30
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ....................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình

ảnh hưởng đến sử dụng đất
.......................................................................................30
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của huyện Phú Bình
giai đoạn 2010 – 2013 ...............................................................................................30
3.2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, đã cho các tổ chức kinh tế
thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2010 – 2013
..................................30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

2.2.4. Định hướng giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với việc sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên
địa bàn huyện Phú Bình ..........................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên
cứu....................................................................................31
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
..................................................................................31
2.3.2. Tài liệu sơ cấp .................................................................................................31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình
ảnh hưởng đến sử dụng đất
.......................................................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
...........................................................................................34
3.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Phú Bình......................................38
3.2. Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của huyện Phú Bình
giai đoạn 2010 - 2013................................................................................................44
3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, đã cho các tổ chức kinh tế
thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2010 - 2013
...................................47
3.3.1. Kết quả cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế thực hiện các dự án
đầu tư trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2010 - 2013
......................................47
3.3.2. Kết quả giao đất đối với các tổ chức kinh tế thực hiện các dự án
đầu tư trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2010 - 2013
......................................52
3.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2010 - 2013
.............52
3.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Phú
Bình.........................58
3.4. Định hướng giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với các tổ chức kinh tế
được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình
.........................60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................65
1. Kết luận .................................................................................................................65
2. Kiến nghị ...............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

NN

: Nhà nước

UBND

: Uỷ ban nhân dân HĐND

: Hội đồng nhân dân TN&MT

: Tài

nguyên và Môi trường
VPĐKĐ&N : Văn phòng đăng ký Đất và Nhà
DTTN

: Diện tích tự nhiên GCN


: Giấy chứng nhận KCN
công nghiệp HNK
khác CTSN

: Khu
: Hàng năm

: Công trình sự

nghiệp SXKD

: Sản xuất kinh

doanh
MNCD

: Mặt nước chuyên dùng

FAO

: Tổ chức lương nông của Liên hiệp quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình biến động sử dụng đất toàn quốc năm 1990 – 2008 ................ 18

Bảng 1.2. Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên Năm 2013 .................................... 28
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Bình năm 2013............................. 36
Bảng 3.2. Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính huyện Phú Bình ...................... 38
Bảng 3.3. Tăng trưởng kinh tế huyện Phú Bình thời kỳ 2010 – 2013 ...................... 39
Bảng 3.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình thời kỳ 2001-2013 ............. 39
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của ..............................
46
huyện Phú Bình giai đoạn 2010 – 2013 ................................................................... 46
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả cho thuê đất năm 2010................................................ 48
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả cho thuê đất năm 2011................................................ 48
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả cho thuê đất năm 2012................................................ 49
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả cho thuê đất năm 2013................................................. 49
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả cho thuê đất giai đoạn 2010 - 2013 ........................... 50
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả giao đất giai đoạn 2010 - 2013 .................................. 52
Bảng 3.12. Tình hình vi phạm của các tổ chức kinh tế trong việc sử dụng đất
trên địa bàn huyện Phú Bình ..................................................................................... 53
Bảng 3.13. Tình hình vi phạm nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế
được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình .........................
54
Bảng 3.14. Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình................................................................59
Bảng 3.15. Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường ............................ 57
Bảng 3.16. Kết quả xử phạt vi phạm về bảo vệ môi trường ..................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế, là
thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
các cơ sở kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai là thành quả lao động, đấu
tranh của nhiều thế hệ ở nước ta tạo lập nên, luôn là vấn đề xuyên suốt của mọi
thời đại. Sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược
quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của nhân loại. Việc khai thác, quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất
đai không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định
chính trị và phát triển xã hội.
Thực tế cho thấy, với quỹ đất có hạn, trong khi nhu cầu sử dụng đất của xã hội
ngày càng tăng đang đặt ra nhiều thách thức với con người và xã hội. Những sai
lầm của chúng ta trong quá trình sử dụng đất đã nẩy sinh nhiều mâu thuẫn
giữa phát triển và môi trường ngày càng gay gắt, đang làm hủy hoại tài nguyên
thiên nhiên nói chung và tài nguyên đất đai nói riêng.
Nước ta đang trong tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, một trong các nguồn
lực để phát triển kinh tế xã hội, đất đai luôn đặc biệt được quan tâm. Hiến pháp
năm
1992 đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý. Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả.
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên với lợi thế về vị trí địa lý,là huyện đang có nhiều
thuận lợi về kinh tế, văn hoá, chính trị của tỉnh Thái Nguyên, là vùng đất có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế xã hội. Huyện Phú Bình có nhiều lợi thế so sánh với các
huyện trong tỉnh cách thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Đông Nam và có hệ
thống đường bộ bao gồm đường Quốc lộ 37. Đến năm 2015 huyện Phú Bình cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


2

bản trở thành trung tâm công nghiệp, trung tâm giáo dục đào tạo nguồn nhân
lực cao của tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay huyện Phú Bình là điểm đến của nhiều nhà
đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

hàng đầu trong nước và thế giới đã và đang tìm kiếm, đăng ký, dự kiến đầu tư vào
huyện Phú Bình trên nhiều lĩnh vực.
Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình trong những
năm gần đây cũng như dự báo phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng đất cũng như công tác
quản lý, sử dụng đất đai ở huyện Phú Bình nói chung, của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn huyện Phú Bình nói riêng đang là một thách thức lớn đối với công tác
quản lý nhà nước về đất đai. Trong tình hình hiện nay việc vi phạm pháp luật đất
đai cả về quản lý và sử dụng còn diễn ra ở nhiều địa phương, ở các xã, thị trấn đặc
biệt là của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất cho thuê đất để thực hiện
các dự án đầu tư. Hiện tượng sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất đai, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật, đất để hoang hóa không sử dụng, chậm
triển khai dự án, tình trạng “quy hoạch treo” chưa được ngăn chặn kịp thời, vẫn
còn xảy ra.
Trước thực trạng và yêu cầu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công
tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Phú
Bình giai đoạn 2010 - 2013”.

2. Mục têu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng sử dụng đất đã giao, đã cho các tổ chức kinh tế
thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình sử dụng đất đã giao, cho thuê.
Định hướng giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với diện tích đất đã giao, đã
cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình ảnh hưởng
đến sử dụng đất.
- Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của huyện Phú Bình giai
đoạn 2010 – 2013.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

- Đánh giá tình hình sử dụng đất đối với diện tích đất đã giao, đã cho các tổ
chức kinh tế thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2010 – 2013.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

- Đưa ra các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với diện tích đất đã giao, đã
cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn huyện Phú Bình.
3. Ý nghĩa của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để hoạch định các chính sách và giải
pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với tài nguyên đất của huyện Phú Bình. Là tài liệu
tham khảo khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đất đai của các huyện có điều
kiện tương đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và
các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai là tài nguyên
thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của nhân dân ta,
trong lực lượng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của cải vật chất cho xã
hội”. Do đất đai giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội như vậy nên theo
quan điểm của các nhà kinh điển Mác-xít thì đất đai đóng một vai trò kinh tế và
chính trị to lớn trong quá trình phát triển của xã hội.
Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất
quản lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm 1992
để xác lập mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong giai đoạn
cách mạng hiện nay ở nước ta. Luật đất đai năm 2003 còn xác định rõ, cụ thể nội
hàm của sở hữu toàn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu” (khoản 1 Điều 5) [12].
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên và luôn luôn quan
tâm đến vấn đề đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những đường

lối, chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng đã đề ra.
Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật pháp, cơ
chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất đai, tài
nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử dụng có
hiệu quả”[5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7

Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011) đã
ghi: “… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc
gia”[5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2013 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu
bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án. Các dự án
đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt

lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về
bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi
phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao
chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu
quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý,
khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác…”[5].
Trong Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII
cũng đã nêu: “Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên đất phục vụ cho công nghiệp…”[8].
Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII, nhiệm
kỳ 2010-2015 đã ghi: Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công tác quy
hoạch, quản lý quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư,
huy động vốn và các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác
quản lý và bảo vệ môi trường: Thực hiện tốt Chiến lược bảo vệ môi trường
Quốc gia. Gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tăng cường công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cá nhân và toàn xã hội
về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường đối với yêu cầu phát triển bền vững. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của cơ quan chuyên trách bảo vệ môi trường, kiên quyết
xử lý những tổ chức,
các nhân vi phạm Luật Bảo vệ môi trường [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

Và cũng tại Điều 15 Luật đất đai 2003 quy định: như lấn, chiếm đất đai; không

sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10

đất đã được công bố; huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật
khi sử dụng các quyền của người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất.
Nhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền
hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về
quản lý đất đai.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề
tài
Thiên nhiên chứa đầy những bí ẩn, rất khắt khe nhưng cũng rất hào phóng. Từ
bao đời nay, trong sử dụng đất, ông cha ta đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm,
đúc kết lại thành những câu ngụ ngôn, truyền từ đời này qua đời khác như: "đất
nào cây ấy", "khoai đất lạ, mạ đất quen"... Hiện nay, những kinh nghiệm này đã
được ánh sáng của khoa học và công nghệ làm sáng tỏ. Sự hoà quyện giữa
những kinh nghiệm truyền thống với khoa học, công nghệ hiện đại đã tạo ra
những giá trị mới trong sử dụng đất. Thật vậy, nói tới sử dụng đất hợp lý, nhất
thiết phải đi đôi với bảo vệ và bồi dưỡng đất, xong muốn bảo vệ đất một cách cơ
bản không thể chỉ áp dụng một biện pháp duy nhất. Nếu chỉ áp dụng biện pháp
đơn độc, thiếu tính tổng hợp thì biện pháp đó sẽ mang lại hiệu quả thấp và không
ít trường hợp một số mặt yếu của biện pháp đó sẽ nhanh chóng bộc lộ và ngay tức
khắc bị các mục tiêu chung phủ định.
Khi xã hội phát triển ở trình độ cao, việc sử dụng đất luôn hướng tới mục tiêu
kinh tế nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định

như xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, trang trại sản xuất quy mô lớn…
Bên cạnh đó, một phần diện tích đất không nhỏ sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh
hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người như xây dựng nhà
ở, hệ thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hóa xã hội, mở
mang phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn…
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên
luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11

căng thẳng. Những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (sai
lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi trường nói chung và môi
trường đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

nói riêng (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở đất…) liên tục xảy ra với quy mô ngày
càng lớn và mức độ này càng nghiêm trọng làm cho một số chức năng của đất bị
yếu đi. Để thỏa mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế - xã hội – môi
trường nhất thiết phải giải quyết các xung đột này để sử dụng đất có hiệu quả.
Việc sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những
xung đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế - xã hội
với bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền

vững là hài hòa được các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ được tầm quan trọng của tài nguyên đất. Từ đó,
đưa ra những kế hoạch quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này một cách hợp lý
nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại nhưng không
làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai.
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến
lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của nhân loại, bởi nhiều lẽ [7]:
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, đất đều là tư liệu sản
xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc
dân. Nói đến tầm quan trọng của đất, từ xa xưa, người Ấn Độ, người Ả-rập, người
Mỹ đều có cách ngôn bất hủ: “Đất là tài sản vay mượn của con cháu”. Người Mỹ
còn nhấn mạnh “...đất không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”. Người Ét-xtô-ni-a,
người Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn có vàng”. Người Hà Lan coi
“mất đất còn tồi tệ hơn sự phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất
toàn cầu, UNEP (Chương trình môi trường Liên hiệp quốc) khẳng định “Mặc cho
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào
đất”. Đối với Việt Nam, một đất nước với “Tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất
càng đặc biệt quý giá.
Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Trong đó
phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13

hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc
do


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14

bom đạn chiến tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030
triệu ha. Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu héc-ta đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm do áp
lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ thuật. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ
còn
0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt
Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với
trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực
phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác.
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả của
chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc
ô nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả
nghiêm trọng khác. Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta đất đã và đang bị
thoái hóa, trong đó 1.260 triệu héc-ta tập trung ở châu Á, Thái Bình Dương. Ở Việt
Nam hiện có 16,7 triệu héc-ta bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu héc-ta
đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu héc-ta đất thường bị khô hạn và sa mạc
hóa, 1,9 triệu héc-ta đất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô
nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu
công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất độc hóa học để lại sau chiến
tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác và đời sống còn bị đe dọa bởi tình
trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa học đất...
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành

trên đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu cần
thiết cho
canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn năm. Vì vậy,
mỗi khi sử dụng đất đang sản xuất nông nghiệp cho các mục đích khác cần cân nhắc
kỹ để không rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trước mắt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15

Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục vụ
mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những không làm ảnh hưởng
đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã tập
trung tháo gỡ những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm
1993, sửa đổi năm 1998,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

16

năm 2001 và Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội thông qua. Bên cạnh đó,
nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được ban hành, như Luật Bảo vệ và phát triển
rừng; Luật Bảo vệ môi trường;... và các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn thi
hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành. Sau đây
là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài.
- Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật:

+ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
+ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai 2003.
+ Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 ngày 4 tháng 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
+ Nghị định số 182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
+ Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24 tháng 05 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
+ Nghị định số 188/2004/NĐ – CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 Tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
+ Nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

17


+ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 về thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ
về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
+ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31
tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính Phủ.
+ Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất .
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ qui
định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
+ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
+ Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà
nước giao đất cho thuê đất.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của UBND tỉnh Thái nguyên:
+ Chỉ thị số 16/2004/CT-UB ngày 13 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×