Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Vốn xã hội đối với phát triển làng nghề trong bối cảnh nông thôn mới nghiên cứu trường hợp làng nghề mộc thị trấn thanh lãng huyện bình xuyên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGÔ VĂN DƯƠNG

VỐN XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG
BỐI CẢNH NÔNG THÔN MỚI (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP:
LÀNG NGHỀ MỘC THỊ TRẤN THANH LÃNG – HUYỆN BÌNH
XUYÊN – TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Chuyên ngành: Xã hội học

Hà Nội-2017

0


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGÔ VĂN DƯƠNG

VỐN XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG
BỐI CẢNH NÔNG THÔN MỚI (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP:
LÀNG NGHỀ MỘC THỊ TRẤN THANH LÃNG – HUYỆN BÌNH
XUYÊN – TỈNH VĨNH PHÚC

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học


Mã số: 60.31.03.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thùy Linh

Hà Nội-2017

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài: “Vốn xã hội đối với phát triển làng
nghề trong bối cảnh nông thôn mới (nghiên cứu trường hợp: Làng nghề Mộc thị
trấn Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu độc
lập của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được công bố. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ
ràng nguồn gốc.
Học viên

Ngô Văn Dương

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ của tôi được hoàn thành nhờ vào sự nỗ lực của bản thân, sự
giúp đỡ của thầy cô, sự động viên gia đình và bạn bè.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
Các thầy cô giáo Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi có những tri thức để thực hiện
đề tài này.

TS. Nguyễn Thị Thùy Linh là người trực tiếp hướng dẫn tôi ngay từ lúc ban
đầu cũng như trong suốt quá trình thu thập thông tin và hoàn thiện báo cáo nghiên
cứu này.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cùng toàn thể các chủ cơ sở nghề mộc,
các chủ cơ sở buôn gỗ và kinh doanh sản phẩm đồ gỗ tại Thị trấn Thanh Lãng, Bình
Xuyên, Vĩnh Phúc đã cung cấp các thông tin hữu ích và hỗ trợ tôi trong quá trình
thực hiện khảo sát tại địa bàn.
Gia đình và bạn bè cùng lớp cao học Xã hội học khoá 2014-2016 đã có nhiều
động viên, góp ý chân thành cũng như những thông tin quý giá trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Người thực hiện

Học viên Ngô Văn Dương

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn .................................................................... 3
2.1. Ý nghĩa lý luận .................................................................................................... 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3

3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 4
3.1. Quan điểm về vốn xã hội..................................................................................... 4
3.2. Quá trình tạo dựng vốn xã hội của người dân vùng nông thôn ....................... 6
3.3. Quá trình vận dụng vốn xã hội trong phát triển làng nghề tại nông thôn hiện
nay. ............................................................................................................................ 13
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 17
4.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 17
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 17
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................................... 18
5.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 18
5.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 18
5.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 18
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 18
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu......................................................................... 18
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 19
7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 22
7.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 22
7.2. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................... 22
NỘI DUNG .............................................................................................................. 22
Chương 1. Cơ sở lý luận vận dụng vào nghiên cứu vốn xã hội đối với phát triển
làng nghề và địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 22
1.1. Khái niệm công cụ............................................................................................. 23
1.1.1. Vốn xã hội ................................................................................................. 23
1.1.2. Làng nghề ................................................................................................ 23
4


1.1.3. Làng nghề truyền thống ............................................................................ 24
1.1.4. Nông thôn mới .......................................................................................... 24
1.1.5. Vốn xã hội của các chủ cơ sở nghề mộc .................................................. 25

1.1.6. Phát triển làng nghề ................................................................................. 25
1.1.7. Tạo dựng vốn xã hội ................................................................................. 26
1.1.8. Vận dụng vốn xã hội ................................................................................. 26
1.1.9. Các kênh/phương thức tạo dựng vốn xã hội ............................................ 26
1.1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề .................................... 26
1.1.11. Vai trò của phát triển làng nghề trong bối cảnh nông thôn mới ........... 27
1.12. Vai trò của vốn xã hội đối với phát triển kinh tế - xã hội ......................... 29
1.2. Lý thuyết áp dụng .............................................................................................. 32
1.2.1. Lý thuyết vốn xã hội của Pierre Bourdieu................................................ 32
1.2.2. Lý thuyết vốn xã hội của James Coleman ............................................... 33
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 35
Chương 2. Quá trình tạo dựng vốn xã hội trong đời sống cộng đồng của các
chủ cơ sở nghề mộc tại thị trấn Thanh Lãng – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. ........ 37
2.1. Đặc trưng nhân khẩu xã hội của các chủ cơ sở nghề mộc............................. 37
2.2. Tạo dựng vốn xã hội thông qua các tổ chức xã hội chính thức ..................... 39
2.3. Tạo dựng vốn xã hội thông qua các tổ chức xã hội tự nguyện của các chủ cơ
sở sản xuất nghề Mộc. ............................................................................................. 40
2.3.1. Tham gia sinh hoạt các tổ chức xã hội tự nguyện .................................... 40
2.3.2. Mức độ tham gia các tổ chức xã hội tự nguyện ....................................... 41
2.4. Tạo dựng vốn xã hội thông qua các mối quan hệ hàng xóm – làng giềng. ... 44
2.4.1. Niềm tin của các chủ cơ sở nghề mộc đối với hàng xóm, làng giềng ...... 44
2.4.2. Hỗ trợ của hàng xóm – láng giềng đối với các chủ cơ sở nghề mộc ....... 45
2.5. Tạo dựng vốn xã hội thông qua gia đình và quan hệ họ hàng của các chủ cơ
sở nghề Mộc.............................................................................................................. 48
2.5.1. Niềm tin của chủ cơ sở nghề mộc đối với những người trong gia đình và họ
hàng .................................................................................................................... 48
2.5.2. Sự hỗ trợ có đi có lại giữa những chủ cơ sở nghề mộc với các thành viên
trong gia đình – họ hàng. ................................................................................... 49
5



2.6. Tạo dựng vốn xã hội thông qua mối quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp ........ 54
2.6.1. Niềm tin của các chủ cơ sở nghề mộc đối với bạn bè, đồng nghiệp ........ 54
2.6.2. Hỗ trợ của bạn bè, đồng nghiệp đối với các chủ cơ sở nghề mộc ........... 55
Chương 3. Quá trình vận dụng vốn xã hội vào phát triển làng nghề Mộc tại thị
trấn Thanh Lãng – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc....................................................... 57
3.1. Thực trạng phát triển làng nghề trong nông thôn mới ................................... 58
3.2. Sử dụng vốn xã hội trong tiếp cận nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản
xuất nghề mộc truyền thống. ................................................................................... 61
3.2.1. Vận dụng vốn xã hội trong tuyển dụng nhân công ................................... 61
3.2.2. Vận dụng vốn xã hội trong việc vay vốn phục vụ sản xuất ...................... 65
3.2.3. Sử dụng vốn xã hội để mua nguyên liệu sản xuất .................................... 67
3.3. Sử dụng vốn xã hội trong việc sản xuất, chế biến các sản phẩm mộc, thủ
công mỹ nghệ từ gỗ. ................................................................................................. 72
3.3.1. Sự phối hợp, liên kết của các chủ cơ sở nghề mộc trong sản xuất, chế
biến các sản phẩm đồ gỗ .................................................................................... 72
3.3.2. Chia sẻ khó khăn của các chủ cơ sở nghề mộc trong quan hệ sản xuất .. 74
3.4. Sử dụng vốn xã hội của các chủ cơ sở nghề mộc tại làng nghề trong việc tiêu
thụ các sản phẩm đồ gỗ truyền thống ..................................................................... 76
3.4.1. Mạng lưới khách hàng của các chủ cơ sở nghề mộc ............................... 76
3.4.2. Sử dụng uy tín cá nhân để tiêu thụ được sản phẩm ................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 81
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 81
2. KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤC LỤC ................................................................................................................. i
Phụ lục 1 ...................................................................................................................... i
Phụ lục 2 ...................................................................................................................vii
Phụ lục 3 .................................................................................................................... ix


6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT
VXH
NTM
Đài PT-TH


Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Vốn xã hội
Nông thôn mới
Đài Phát thanh Truyền hình
Nghị định

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Số phiếu hợp lệ thu được từ khảo sát ................................................................. 21
Bảng 2.1: Tình hình tham gia của các chủ cơ sở nghề mộc vào các tổ chức xã hội tự
nguyện ................................................................................................................................. 40
Bảng 2.2: Mức độ tham gia của chủ cơ sở nghề mộc đối với các hoạt động của các tổ
chức xã hội tự nguyện ........................................................................................................ 41
Bảng 2.3: Những giúp đỡ các tổ chức xã hội tự nguyện thực hiện khi các cá nhân trong
hội gặp khó khăn (%) ........................................................................................................ 44
Bảng 2.4: Tương quan về niềm tin với làng giềng của những chủ cơ sở nghề mộc có
mức sống khác nhau (%) ................................................................................................... 45
Bảng 2.5: Những hỗ trợ của láng giềng đối với chủ cơ sở nghề mộc trong hoạt động

tang ma ................................................................................................................................ 47
Bảng 2.6: Giúp đỡ của người thân trong gia đình đối với các chủ cơ sở nghề mộc trong
hoạt động cưới hỏi .............................................................................................................. 49
Bảng 2.7: Giúp đỡ của người thân trong gia đình đối với các chủ cơ sở nghề mộc trong
hoạt động tang ma .............................................................................................................. 51
Bảng 2.8: Hỗ trợ của những người thân trong gia đình đối với các chủ cơ sở nghề mộc
.............................................................................................................................................. 52
Bảng 2.9: Hỗ trợ của người thân, bạn bè đối với các chủ cơ sở nghề mộc .................... 55
Bảng 3.1: Giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đối với chủ cơ sở nghề mộc khi
tuyển thợ và thiếu thợ làm công........................................................................................ 63
Bảng 3.2: Lợi ích của uy tín cá nhân của các chủ cơ sở nghề mộc khi vay vốn ............ 66
Bảng 3.3: Tương quan giữa mức sống với sử dụng mối quan hệ để mua hàng của các
chủ cơ sở nghề mộc (%) ..................................................................................................... 68
Bảng 3.4: Tương quan giữa mức sống với số lần các chủ gỗ cho nợ tiền hàng............. 69
Bảng 3.5: Tương quan giữa mức sống với cách gây dựng niềm tin đối với đối tác của
mình ..................................................................................................................................... 71
Bảng 3.6: Lĩnh vực hợp tác, trao đổi giữa các cơ sở sản xuất nghề mộc ....................... 74
Bảng 3.7: Kênh tìm kiếm thông tin tiêu thụ sản phẩm của các chủ cơ sở nghề mộc ... 76

8


DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Sự giúp đỡ của phường/hội đối với các cá nhân tham gia khi gặp khó khăn
.......................................................................................................................................... 42
Biểu 2.2: Những hỗ trợ của láng giềng trong hoạt động cưới hỏi đối với các chủ cơ
sở nghề mộc..................................................................................................................... 45
Biểu 2.3: Niềm tin của các chủ cơ sở nghề mộc trong quan hệ gia đình và họ hàng 48
Biểu 2.4: Hỗ trợ của người thân, họ hàng cho các chủ cơ sở nghề mộc khi đầu tư
làm ăn .............................................................................................................................. 53

Biểu 2.5: Niềm tin của các chủ cơ sở nghề mộc đối với bạn bè, đồng nghiệp ........... 54
Biểu 3.1: Thợ làm công trong các xưởng của chủ cơ sở nghề mộc ............................ 61
Biểu 3.2: Tương quan giữa mức sống của các chủ cơ sở nghề mộc với việc tuyển thợ
làm công .......................................................................................................................... 62
Biểu 3.3: Sự giúp đỡ của người khác đối với các chủ cơ sở nghề mộc khi cần vay vốn
.......................................................................................................................................... 65
Biểu 3.4: Hình thức mua nguyên liệu đầu vào của các chủ cơ sở nghề mộc ............. 67
Biểu 3.5: Xây dựng niềm tin của các chủ cơ sở nghề mộc đối với các chủ cung cấp gỗ
.......................................................................................................................................... 70
Biểu 3.6: Trao đổi công việc giữa các chủ cơ sở nghề mộc với nhau ......................... 72
Biểu 3.7: Đánh giá của chủ cơ sở nghề mộc về hiệu quả của việc liên kết sản xuất . 73
Biểu 3.8: Hỗ trợ của các cơ sở nghề mộc khác đối với cơ sở gặp khó khăn .............. 74
Biểu 3.9: Xây dựng uy tín của các chủ cơ sở nghề mộc thông qua sản phẩm........... 77
Biểu 3.10: Sự giúp đỡ của khách hàng đối với các chủ cơ sở nghề mộc .................... 78

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước. Theo số liệu thống kê, đến năm 2016 dân số khu vực nông
thôn là 60,7 triệu người, chiếm 65,5% dân số cả nước (Tổng cục thống kê, 2016).
Trong những năm qua, kể từ khi đổi mới khu vực nông thôn thực sự có những bước
phát triển quan trọng về kinh tế - xã hội như: đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng được nâng lên, giảm tỷ lệ nghèo đói, việc tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục dễ
dàng hơn. Bên cạnh đó, văn hóa được mở rộng nhờ sự giao lưu, liên kết lẫn nhau
giữa các cộng đồng; các mối quan hệ xã hội (mạng lưới xã hội) ngày được mở rộng
và thiết lập chặt chẽ thông qua sự tin tưởng lẫn nhau; giữ vững bản sắc của tình
làng, nghĩa xóm tại địa phương. Điều này cho thấy, ở nông thôn hiện nay ngoài sự

phát triển về nguồn vốn kinh tế thì các nguồn vốn xã hội cũng được các cá nhân,
cộng đồng chú trọng phát triển nhằm nâng cao đời sống tinh thần, gắn kết và đa
dạng hóa bản sắc. Hơn nữa, sự phát triển về vốn xã hội sẽ góp phần tạo ra nguồn
vốn kinh tế ở mỗi cộng đồng (Nguyễn Quý Thanh, 2005; Đặng Thanh Trúc, 2008).
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của khu vực này, những vấn đề kinh tế-xã hội
tiếp tục nảy sinh như sự chênh lệch giàu nghèo và công bằng xã hội; sự cạnh tranh,
đô thị hóa, tính gắn kết cộng đồng đang bị giảm và ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề đang trở thành vấn đề cấp thiết cần phải đặt ra trong quá trình xây dựng nông
thôn mới hiện nay. Chính vì vậy, để có thể phát triển làng nghề một cách bền vững
bền vững, các nhà chức trách cần phải đưa ra các chính sách vừa tập trung phát triển
kinh tế, vừa phải bảo vệ môi trường và đồng thời phải nâng cao nguồn vốn xã hội
hay nói cách khác là tính cố kết cộng đồng, giữ được các bản sắc của cộng đồng tại
làng nghề.
Điều này đã được nhiều tác giả trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Cụ
thể, các nhà nghiên cứu cố gắng tìm hiểu những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của
làng nghề và giải pháp để giữ vững và phát triển các làng nghề trong xây dựng

1


Nông thôn mới trong những giai đoạn tiếp theo. Theo đánh giá của nhiều nhà
nghiên cứu tại làng nghề truyền thống có nhiều nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển
đó: i) sự gia tăng của đời sống vật chất và tinh thần, làng nghề không những giúp
lưu giữ được những tinh hoa văn hóa lâu đời của dân tộc mà việc làm tăng thu nhập
cho người nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông, xây
dựng nông thôn mới (Văn Hiến, 2011). ii) Bên cạnh vai trò của nguồn vốn kinh tế,
sự phát triển của làng nghề cũng cần kể tới vai trò của vốn xã hội. Cụ thể, vốn xã
hội giúp cho người dân trong cộng đồng thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần khi họ
gắn kết với nhau, cùng tham gia các tổ chức xã hội tự nguyện như: hội gà, hội thể
thao, phường, hội (Đặng Thị Việt Phương & Cs, 2011). Hay vốn xã hội giúp chủ cơ

sở sản xuất trong làng nghề mở rộng được mạng lưới xã hội, mở rộng khách hàng
tiêu thụ sản phẩm thông qua việc gây dựng uy tín và quảng bá hình ảnh (Nguyễn
Xuân Hoản, 2008). Hơn nữa, vốn xã hội cũng giúp các nhân trong cộng đồng sẵn
sàng hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm (Lê Thị Hòa,
2016; Nguyễn Quý Thanh&Applo, 2004). Chính vì vậy, việc làm rõ hiện nay các
chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề đang tạo dựng nguồn vốn xã hội của mình ở những
hoạt động nào và họ tận dụng nguồn vốn đó ra sao càng trở nên cấp bách.
Để làm rõ thêm sự phát triển của làng nghề cần phải có sự phát triển song song
nguồn lực kinh tế và xã hội, chúng ta có thế nhìn nhận kinh nghiệm từ các quốc gia
phát triển như sau: họ sử dụng và phát huy tốt nhân tố vốn xã hội ở khu vực nông
thôn nói chung và làng nghề nói riêng bởi đây được xem là nơi “giàu có” nguồn “tài
nguyên” vốn được duy trì và đúc kết qua nhiều thế hệ. Trong lịch sử phát triển của
mình, bản thân khu vực nông thôn Việt Nam đã phát huy tích cực vai trò vốn xã hội
nhằm duy trì ổn định, trật tự và phát triển của hệ thống (Tô Duy Hợp, 2015)1. Tuy
nhiên, để gọi tên và đưa vào các chiến lược, kế hoạch phát triển thì gần đây các nhà
khoa học, nhà quản lý mới thực sự quan tâm hơn về vai trò của vốn xã hội, trong đó
những yếu tố liên quan tới niềm tin, giá trị, chuẩn mực; liên kết và các mối quan hệ
Tô Duy Hợp 2015, Một số đặc điểm cơ bản của truyền thống nông thôn,
cập nhật ngày 15/6/2017.
1

2


xã hội của những cá nhân, chủ cơ sở sản xuất tại các làng nghề đang được coi là
một trong những yếu tố quyết định tới “sự thành bại” của những cơ sở sản xuất
nghề mộc nói riêng và các sản phẩm khác của các làng nghề nói chung. Để thấy rõ
được các vai trò của vốn xã hội đối với sự phát triển của làng nghề đang ở mức nào,
hay việc các chủ cơ sở sản xuất nghề mộc tạo dựng nguồn vốn này ra sao, sử dụng
nó như thế nào trong các công đoạn của sản xuất nghề mộc. Do vậy tôi chọn đề tài

“vốn xã hội đối với phát triển làng nghề trong bối cảnh nông thôn mới (Nghiên
cứu trường hợp: Làng nghề Mộc - Thị trấn Thanh Lãng - Huyện Bình Xuyêntỉnh Vĩnh Phúc).
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu vốn xã hội trong phát triển làng nghề đặt trong bối cảnh nông thôn
mới là một hướng nghiên cứu mới trong nghiên cứu vốn xã hội tại Việt Nam.
Nghiên cứu mở đầu cho việc nhìn nhận, đánh giá vai trò của vốn xã hội đối với
sự phát triển của làng nghề ở các khâu: đầu vào nguyên liệu, quá trình sản xuất
và quá trình tiêu thụ sản phẩm từ các làng nghề. Bên cạnh đó, việc áp dụng lý
thuyết xã hội học vào giải thích vấn đề góp phần làm sáng tỏ cách thức vận dụng
các lý thuyết xã hội học vào nghiên cứu vai trò của vốn xã hội (niềm tin; giá trị
và chuẩn mực; liên kết và mạng lưới xã hội) trong việc nhập nguồn nguyên liệu,
sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm của làng nghề.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu về vai trò của việc sử dụng vốn xã hội trong phát triển làng nghề Mộc
đặt trong bối cảnh nông thôn mới sẽ là tài liệu quan trọng cung cấp cho các cá nhân,
tập thể, những nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cái nhìn tổng thể hơn về
các vấn đề vận dụng vốn xã hội trong phát triển làng nghề. Cụ thể, trước hết, đề tài
sẽ trả lời được câu hỏi, liệu rằng vốn xã hội có được các chủ cơ sở nghề Mộc vận
dụng liên tục trong đời sống cũng như trong quan hệ sản xuất hay không. Đồng
thời, đề tài cũng phản ánh thực trạng các chủ cơ sở nghề mộc sử dụng vốn xã hội,
3


các mối quan hệ xã hội của họ như thế nào để có thế mua được nguồn nguyên liệu
đầu vào rẻ, hợp lý và đồng thời gây dựng được lòng tin đối với các đối tác cung cấp
nguyên liệu.Ngoài ra, đề tài cũng phản ánh mức độ sử dụng vốn xã hội trong việc
sản xuất và bán các các sản phẩm đồ gỗ của các chủ cơ sở nghề mộc như thế nào.
Với những kết quả như vậy, đề tài cho người đọc thấy được ngoài việc sử dụng các
loại vốn khác như: vốn kinh tế, vốn con người trong sản xuất thì các chủ cơ sở nghề

Mộc còn sử dụng vốn xã hội như là một nguồn lực quan trọng để phát triển.Bên
cạnh đó, các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng cho
các làng làng nghề Mộc nói riêng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và nhiều làng nghề
khác trên địa bàn cả nước.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
3.1. Quan điểm về vốn xã hội
Vốn xã hội thuật ngữ được sử dụng vào đầu thế kỷ XX bởi nhà giáo dục học người
Mỹ LydaJudson Hanifan khi ông bàn đến vấn đề trường học ở vùng nông thôn Bắc
Mỹ (Khúc Thị Thanh Vân, 2011). Theo ông, vốn xã hội là những thứ được nhắc đến
nhiều nhất trong đời sống của con người, cụ thể: Thiện ý, tình bằng hữu, sự đồng
cảm lẫn nhau, sự giao tiếp xã hội giữa những con người với nhau và giữa các gia
đình với nhau tạo thành một đơn vị xã hội. Trên quan điểm đó, tác giả Nguyễn Tuấn
Anh (2011) đưa ra quan điểm: Nếu cá nhân giao tiếp với láng giềng của họ và họ
giao tiếp với những người láng giếng của chính họ dần dần sẽ dẫn tới tích tụ vốn xã
hội tại cộng đồng dân cư (trích từ Khúc Thị Thanh Vân, 2011).
Tiếp nối quan điểm của LydaJudson, năm 1983 Pirre Bourdieu cho rằng: “vốn xã
hội là một thuộc tính của mỗi cá nhân trong xã hội và bất cứ ai cũng có thể khai
thác vốn xã hội nhằm đem lại các lợi ích kinh tế thông thường” (Bourdieu, 1983.
Trích từ Khúc Thị Thanh Vân, 2011). Bên cạnh đó, Bourdieu cho rằng: vốn xã hội
là tổng hợp các nguồn lực, hữu hình hay vô hình hoặc sự tích lũy của một cá nhân
hay một nhóm bởi một mạng lưới bền vững của các mối quan hệ có đi có lại, có

4


mức độ thể chế hóa nhiều hay ít đã được thừa nhận (Bourdieu và Wacquant, 1992,
p.199. Trích từ Hoàng Bá Thịnh, 2009).
Halpern đưa ra nhận định về vốn xã hội ở phạm vi vĩ mô: “Vốn xã hội được định
nghĩa bằng chức năng của nó. Nó không phải là những thực thể riêng lẻ mà là
những thực thể đa dạng, với hai thành tố chung: chúng bao gồm một số khía cạnh

của cấu trúc xã hội và tất nhiên là chúng linh hoạt trong các hành động của các
tác nhân – dù các cá nhân hoặc liên kết các tác nhân – trong cấu trúc đó. Cũng
giống như các hình thức khác của vốn, nhờ vốn xã hội có thể đạt được những mục
tiêu cụ thể mà nếu không có vốn xã hội thì không thể đạt được” (Halpern, 2005:39.
Trích từ Hoàng Bá Thịnh, 2009).
Ngân hàng thế giới, định nghĩa: vốn xã hội liên quan tới thể chế, các mối quan hệ
cá nhân, liên cá nhân được định hình bởi thể chế, điều này được thể hiện qua số
lượng và chất lượng của các tương tác xã hội. Thực tế cuộc sống cho thấy tính gắn
kết trong xã hội rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và phát triển bền vững.
Vốn xã hội không chỉ là tổng hợp các thể chế mà còn là chất keo dính gắn kết các
cá nhân, nhóm xã hội với nhau (World Bank, 1999, dẫn theo Halpern, 2005:16.
Hoàng Bá Thịnh, 2009).
Khác với Halpern, Putman phân tích khái niệm vốn xã hội ở khía cạnh vi mô: vốn
xã hội được hình thành từ các mối liên hệ trong mạng kết nối giữa con người với
nhau, giữa con người với xã hội, về những mối quan hệ tạo ra sự tin cậy lẫn nhau,
các chuẩn mực được hình thành từ những mối quan hệ này (Putman, 2000. Dẫn theo
Hoàng Bá Thịnh, 2009).
Fukuyama (2001) cho rằng: “vốn xã hội là những chuẩn mực không chính có tác
dụng thúc đẩy sự hợp tác giữa hai hay nhiều các cá nhân” (dẫn lại từ Hoàng Bá
Thịnh, 2009). Trong nghiên cứu năm 2002, Fukuyama đưa ra định nghĩa cụ thể
hơn: vốn xã hội giúp thúc đẩy sự hợp tác xã hội thông qua việc chia sẻ các chuẩn
mực, giá trị, điều này được thể hiện qua các mối quan hệ thực sự trong xã hội
(Fukuyama, 2002, dẫn lại từ Hoàng Bá Thịnh, 2009).

5


Coleman định nghĩa: “vốn xã hội là “các nguồn lực cấu trúc xã hội mà cá nhân có
thể sử dụng như là nguồn vốn tài sản” (Coleman, 1994:302, dẫn lại từ Hoàng Bá
Thịnh, 2009), ông chỉ ra một số hình thái của vốn xã hội: (1) lòng tin, sự kỳ vọng,

trách nhiệm được thể hiện trong các mối quan hệ xã hội từ đó hình thành vốn xã
hội; (2) thông tin được hình thành và phát triển thông qua các mối quan hệ xã hội;
(3) những chuẩn mực có hiệu lực, dưới hình thái là những chuẩn mực, vốn xã hội có
thể khuyến khích hoặc kiềm chế các hành động của cá nhân, nhóm xã hội; (4) quyền
lực hay uy tín được xem như là một hình thái của vốn xã hội, vì khi trao quyền kiểm
soát cho một người đồng nghĩa với việc hình thành nên vốn xã hội cho cá nhân đó.
Bên cạnh đó, ông khẳng định cấu trúc của vốn xã hội được hình thành từ 03 thành
tố chính: mạng lưới xã hội; chuẩn mực; sự tán thành và thừa nhận (Coleman, 1994,
dẫn lại từ Hoàng Bá Thịnh, 2009).
3.2. Quá trình tạo dựng vốn xã hội của người dân vùng nông thôn
Hiện nay đã có nhiều ứng dụng của vốn xã hội vào phát triển nông thôn tại Việt
Nam. Sự tồn tại và phát triển của vốn xã hội được nhiều tác giả khẳng định và
phân tích ở ba thành tố chính là: i) sự tin cậy, niềm tin giữa các cá nhân trong
cộng đồng; ii) Các chuẩn mực và mối quan hệ có đi có lại giữa các cá nhân; iii) sự
liên kết của các cá nhân trong nhóm xã hội (Đỗ Văn Quân, 2014; Nguyễn Thị
Minh Phương, 2011; Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2012). Bên cạnh đó, nhiều tác giả
phân tích được vai trò của vốn xã hội trong phát triển nông thôn hiện nay. Có tác
giả lại đi phân tích sâu về sự hình thành và phát triển của các tổ chức xã hội tự
nguyện (Đặng Thị Việt Phương, 2011) hay có tác giả lại đi phân tích sự ảnh
hưởng của vốn xã hội tới quan hệ họ hàng (Nguyễn Tuấn Anh, 2011), dồn điền
đổi thửa (Nguyễn Tuấn Anh, 2012)…Như vậy có thể thấy được, vốn xã hội được
sử dụng liên tục trong các hoạt động của đời sống cộng đồng và được ứng dụng
vào nhiều chiều cạnh của cuộc sống.
Thứ nhất, Sự tin cậy và niềm tin của các cá nhân trong cộng đồng với nhau.
Trong bài viết “phát huy vai trò của vốn xã hội trong xây dựng nông thôn mới” của
Đỗ Văn Quân (2014), tác giả xác định vốn xã hội như một “chất liệu mới” và quan
trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, tác giả xác định vốn xã

6



hội trong xây dựng nông thôn mới được phát triển từ ba thành tố chính: niềm tin;
giá trị và chuẩn mực; liên kết và mạng lưới xã hội. Tác giả phân tích rõ tính tích cực
và tiêu cực của sự tin cậy, niềm tin đối với các hoạt động của đời sống cộng đồng
nông thôn. Trước hết, tác giả khẳng định, các cá nhân cảm thấy tin tưởng đối với
những người xung quanh mình; ii) các cá nhân có sự tin tưởng cao đối với nhau để
thành lập các hội nhóm/tổ chức xã hội tự nguyện như: Hội/phường; tổ tính
dụng…iii) niềm tin thúc đẩy cá nhân chia sẻ, liên kết với nhau nhằm mục đích hỗ
trợ nhau, tìm kiếm cơ hội, thị trường và xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, tác giả
chỉ ra các điểm tiêu cực của niềm tin đối với các hoạt động của cá nhân trong cộng
đồng là: i) niềm tin có quan hệ nghịch chiều với “tham nhũng”; ii) quan hệ “thân
thuộc” là nền tảng của “lợi ích nhóm”; iii) niềm tin giúp hình thành các mối “quan
hệ ngắn”. Sự tiêu cực này ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của sự gắn kết cộng
đồng.
Đồng quan điểm với tác giả Đỗ Văn Quân (2014), Nguyễn Thị Minh Phương
(2011) trong bài viết “vốn xã hội của nông thôn Việt Nam đương đại”, tác giả
khẳng định niềm tin không xuất phát từ lòng tốt hay “từ thiện” từ những người khác
mà xuất phát từ các chuẩn mực và định chế xã hội. Sự tin cậy được thể hiện ở nhiều
vấn đề như: quan hệ dòng họ; sự tham gia của các cá nhân vào các tổ chức xã hội tự
nguyện; sự phát triển của quan hệ làng xóm, làng giềng. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ
rõ được những điểm tiêu cực mà niềm tin có thể ảnh hưởng tới sự gắn kết của cộng
đồng và phát triển bền vững của nông thôn.
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2012) trong bài viết “vốn xã hội trong quản lý và
phát triển nông thôn nước ta hiện nay” phân tích biểu hiện của niềm tin ở sự phân
định ranh giới giữa các gia đình chỉ dựa vào các khóm tre, vách đất, điều này khác
hẳn so với các gia đình tại đô thị. Bên cạnh đó là sự biểu hiện qua các khế ước, giao
kèo vay nợ, mua bán và chuyển nhượng bằng miệng chứ không thông qua hợp
đồng. Khác với hai quan điểm trên, tác giả chỉ đưa ra niềm tin trong mối quan hệ họ
hàng, quan hệ tình làng nghĩa xóm; chưa chỉ rõ được vai trò của niềm tin trong việc
hình thành các nhóm xã hội.

7


Qua đó có thể thấy được, quá trình tạo dựng vốn xã hội của người dân tại vùng
nông thôn được các tác giả nói đến trong phần này là phải có sự tin tưởng đối với
các cá nhân trong cộng đồng. Sự tin tưởng ấy được thể hiện thông qua các đối
tượng và nhóm đối tượng cụ thể như: Gia đình, bạn bè, họ hàng, các nhóm xã hội và
ngay cả đồng nghiệp,…
Thứ hai, giá trị chuẩn mực và sự tương hỗ, có đi có lại giữa các thành viên trong
cộng đồng
Nhiều tác giả khẳng định các giá trị chuẩn mực là một thành tố quan trọng của vốn
xã hôi. Các chuẩn mực và giá trị đóng góp vào việc duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội trong cộng đồng làng – xã. Tuy vậy, không phải mọi quy tắc ứng xử
và các giá trị có thể tạo nên vốn xã hội tích cực. Tác giả cũng phân tích sự tương hỗ
có đi có lại giữa các cá nhân trong cộng đồng thể hiện ở nhiều khía cạnh: i) tình
làng nghĩa xóm; ii) lựa chọn trọng nông – ly nông (Đỗ Văn Quân, 2014; Nguyễn
Thị Minh Phương, 2011). Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra những rào cản của những giá
trị, chuẩn mực trong sự phát triển của cộng đồng nông thôn: i) người dân ít biết tới
các vấn đề chính trị ngoài phạm vi nhóm/làng; ii) quan hệ dòng họ giúp cá nhân
trúng cử/thành công trong kinh doanh…nhưng lại bó hẹp sự tham gia và thành công
của người khác (Đỗ Văn Quân, 2014; Nguyễn Thị Minh Phương, 2011).
Khác biệt với hai tác giả trên, tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2012) phân tích vai
trò của các giá trị, chuẩn mực trên một số khía cạnh: i) trong việc cưới hỏi và ma
chay sự tương hỗ, hỗ trợ lẫn nhau có đi có lại được thể hiện rất rõ. Ví dụ: nhà nước
có con cưới, hay có các hoạt động ma chay thì láng giềng sang giúp đỡ, hỗ trợ về
sức lực và vật chất, khi tới hộ gia đình nhà khác có việc thì hành động đó cũng được
làm tương tự. ii) trong tổ chức sản xuất nông nghiệp, hoạt động “đổi công” để tận
dụng thời gian, nhân lực, tăng năng suất; iii) Đối với các hành vi mẫu mực như:
việc đóng góp theo suất “đinh” để tu tạo các công trình lớn trong làng, góp gạch,
tiền để xây dựng đường giao thông, hay góp tiền đi hàng xóm đối với các hộ gia

đình có con trai cưới…

8


Thứ ba, Sự liên kết giữa các thành viên trong cộng đồng
Đỗ Văn Quân (2014) cho rằng sự liên kết của các cá nhân trong cộng đồng bằng
việc tham gia các tổ chức xã hội tự nguyện. Các cá nhân tham gia càng nhóm nhóm
xã hội thì càng có nhiều mối liên hệ cá nhân với các thành viên nhóm khác. Thứ
nữa, liên kết giữa các thành viên của nhóm này với nhóm khác cũng giúp mạng lưới
xã hội rộng khắp, điều này giúp cá nhân gắn kết chặt chẽ hơn với cộng và tự tin
tham gia nhiều hơn các hoạt động của cộng đồng. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra chất
lượng vốn xã hội ở nông thôn Việt Nam nhìn từ phương diện liên kết xã hội còn khá
thấp, nhất là ở phương diện phát triển kinh tế, bởi vì tỷ lệ hộ tham gia các tổ chức
kinh tế (tổ chức tín dụng, hiệp hội kinh doanh, nhóm sở thích…) còn thấp. Đồng
thời khả năng cung cấp thông tin của các hội còn hạn chế đối với những thay đổi
chính sách và thông tin thị trường; sự hạn chế còn thể hiện ở việc tham gia các hội
nhóm chủ yếu là người giàu tham gia và khi tham gia hội nhóm họ nhận được rất ít
sự giúp đỡ từ các thành viên trong nhóm.
Khác với tác giả Đỗ Văn Quân (2014), tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2011)
cho rằng có 2 xu hướng liên kết chính mà các cá nhân tại nông thôn đang thực hiện:
i) xu hướng liên kết trong cộng đồng; ii) liên kết vươn ra ngoài cộng đồng, tác giả
nói tới việc tham gia các nhóm tự nguyện giúp cá nhân giải quyết được nhiều vấn
đề như: gắn kết các thành viên, được cung cấp các thông tin thị trường, giá cả và
được giải trí về tinh thần... Trong khi đó, liên kết “vươn ra” bên ngoài biểu hiện ở
việc các cá nhân trong gia đình đi làm ăn xa sau đó trở lại quê nhà phát triển kinh tế.
Các cá nhân dựa vào các mối quan hệ có sẵn để thiết lập mạng lưới kinh doanh, từ
đó đem lại thu nhập, góp phần tạo ra vốn kinh tế cho từng gia đình tại nông thôn.
Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra liên kết trong cộng đồng Giao Tân chưa chặt chẽ và chưa
mang tính phụ thuộc lẫn nhau, chưa thể cùng nhau phát triển trong kinh doanh và

sản xuất.
Tương tự, tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2012) cho rằng hình thành mạng lưới xã
hội trong cộng đồng, biểu hiện cụ thể ở việc cá nhân tham gia vào các tổ chức xã

9


hội tự nguyện. Các cá nhân tham gia càng nhiều nhóm xã hội thì khả năng liên kết,
kết nối càng được mở rộng.
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2000 “Việt Nam tấn công nghèo đói” tập trung
vào đánh giá vai trò của các loại vốn trong xóa đói giảm nghèo. Báo cáo đề cập tới sự
thiếu hụt các vốn như vốn tài chính, vốn con người và vốn vật chất là nguyên nhân
chính dẫn tới tình trạng nghèo đói của người dân Việt Nam. Giải pháp để tháo gỡ khó
khăn cho người nghèo được báo phân tích dựa theo các chương trình giảm nghèo.
Các chương trình này được đề xuất là cần hướng tới hỗ trợ người dân phát triển về
vốn tài chính, vốn con người (đào tạo nghề, xây dựng các trường bán công, nội trú…)
và cả vốn xã hội (hình thành các tổ nhóm tín dụng, nhóm hợp tác, nhóm sở thích…)
để cùng nhau liên kết, hỗ trợ nhau phát triển (Nguyễn Vũ Quỳnh Anh, 2013).
Nguyễn Quý Thanh (2005) phân tích sự giao thoa giữa vốn xã hội với các giao dịch
sinh kế trong gia đình. Tác giả nhận thấy, để huy động được vốn kinh tế, các doanh
nghiệp gia đình dựa khá nhiều từ mạng lưới gia đình, người thân và các mối quan
hệ quen biết…Vốn xã hội dưới dạng trách nhiệm và niềm tin giữa các thành viên
trong gia đình và các mối quan hệ thân quen với các cơ quan, chính quyền địa
phương có thể giảm chi phí giao dịch kinh tế cho các doanh nghiệp gia đình và tăng
cường năng lực huy động nguồn lao động khi cần thiết. Tuy nhiên, vốn xã hội trong
trường hợp này có thể gây phản tác dụng, ví dụ như việc tận dụng tối đa sức lao
động của trẻ em để phát triển vốn kinh tế của gia đình. Đồng quan điểm của tác giả
Nguyễn Quý Thanh, các tác giả Đặng Thanh Trúc và cộng sự (2008) cho rằng, vốn
xã hội nói chung và mạng lưới xã hội nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển của các doanh nghiệp gia đình kể từ khi khởi nghiệp cũng như suốt quá

trình phát triển sau đó. Nhờ có các mối quan hệ họ hàng, bạn bè, làng xóm mà các
doanh nghiệp vượt qua được những giai đoạn khó khăn trong sự nghiệp như khi tạo
dựng doanh nghiệp, huy động vốn, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm…
Một hướng khác được tác giả Nguyễn Tuấn Anh và Thomese (2007) trong nghiên
cứu “quan hệ họ hàng với việc dồn điền đổi thửa và sử dụng đất dưới góc nhìn của

10


vốn xã hội ở một làng Bắc Trung Bộ”. Các tác giả đã chứng minh rằng, nhờ có vốn
xã hội được biểu hiện ở các khía cạnh như sự quen biết, tình làng nghĩa xóm, lòng
tin và sự tin cậy hay quan hệ họ hàng mà các hộ gia đình tại nông thôn có thể dễ
dàng đổi ruộng cho nhau dưới hình thức phi chính thức mà không cần thông qua
giấy tờ hay hợp đồng gì cả. Đây được coi là những hình thức tích cực giúp sản xuất
nông nghiệp tại nông thôn được linh hoạt và hiệu quả hơn. Tương tự, một nghiên
cứu của tác giả Mai Văn Hai và cộng sự (2007) cũng cho thấy quan hệ họ hàng lấy
cá nhân làm trung tâm và vai trò của nó trong phát triển kinh tế nông thôn đã chỉ ra
mạng lưới quan hệ họ hàng xuất phát từ tâm lý coi trọng họ hàng và có cơ sở từ nền
kinh tế tiểu nông, mà biểu hiện của nó ở việc hình thành các nhóm như: nhóm
chung trâu, nhóm doanh nghiệp…là những ví dụ về mạng lưới quan hệ họ hàng lấy
cá nhân làm trung tâm. Các mối quan hệ này chủ yếu dựa trên lòng tin và sự tin cậy
lẫn nhau.
Trong khi đó, nghiên cứu về vai trò của các mạng lưới xã hội ở nông thôn trong
việc cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm giảm thiểu rủi ro và cải thiện sinh kế cho
các hộ gia đình nông dân của Bế Quỳnh Nga và cộng sự (2008) đã chỉ ra các tổ
chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội tự nguyện đóng vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ các thành viên trong cộng đồng về việc tạo lập các vốn kinh tế,
phát triển kinh tế và tổ chức các hoạt động thăm hỏi, động viên lúc ốm đau, bệnh
tật. Điều này tạo nên sự gắn kết xã hội giữa các cá nhân trong cộng đồng.
Một nghiên cứu về “sử dụng vốn xã hội trong sinh kế của nông dân vùng ven đô

trong quá trình đô thị hóa (nghiên cứu trường hợp tại xã Đồng Quang, Từ Sơn, Bắc
Ninh) cho thấy vốn xã hội đang chịu ảnh hưởng to lớn của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Đô thị hóa đã phá vỡ
cấu trúc của mạng xã hội truyền thống, buộc người dân phải tham gia mạng lưới xã
hội mới ngoài làng, xã để thu thập thông tin, tìm hiểu các cơ hội việc làm, nâng cao
trình độ chuyên môn nghề nghiệp một cách phù hợp. Vốn xã hội đã có sẵn trong
quan hệ gia đình, họ hàng và nông thôn truyền thống, điều này giúp cá nhân giảm
chi phí giao dịch trong việc tham gia vào mạng lưới xã hội mới để tìm kiếm sinh kế
11


phù hợp. Tương tự đối với các doanh nghiệp ở nông thôn, sự hợp tác giữa các
doanh nghiệp với đối tác đã vượt qua phạm vi làng, xã và tìm tới các mối quan hệ
mới rộng hơn của thị trường trong và ngoài nước. Những quan hệ mới được mở
rộng như quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động; giữa chủ doanh
nghiệp và khách hàng hay người cung ứng nguyên vật liệu…Vốn xã hội giúp các
doanh nghiệp giảm chi phí giao dịch, chia sẻ các nguồn thông tin đáng tin cậy về thị
trường để tránh rủi ro (Đặng Thanh Trúc và cộng sự, 2008).
Qua đây có thể thấy được rằng, vốn xã hội được mỗi cá nhân trong cộng đồng sử
dụng liên tục, và thường xuyên trong các hoạt động của đời sống. Họ giúp đỡ lẫn
nhau, gắn kết với nhau hơn, tin tưởng lẫn nhau hơn trong các vấn đề mang tính cộng
đồng, vì vậy họ có thể mở rộng các mạng lưới xã hội nhiều hơn. Cụ thể, các hoạt
động của họ được thể hiện thông qua: các tổ chức xã hội chính thức, phi chính thức,
thông qua quan hệ họ hàng, hàng xóm láng giềng và bạn bè, đồng nghiệp:
i)

Nhiều tác giả đã đã chỉ ra rằng, niềm tin giúp các cá nhân liên kết lại với
nhau từ đó hình thành các hộ, nhóm hay phường,…hơn nữa, chính niềm
tin giúp các cá nhân trong nhóm sẵn sang hỗ trợ lẫn nhau cả về tinh thần,
sức lao động và tài chính. Điều này cho thấy, vốn xã hội của mỗi cá nhân

được sử dụng hàng ngày thông qua các tổ chức xã hội tự nguyện, quan
hệ đồng nghiệp, hàng xóm láng giềng,…

ii)

Bên cạnh đó, vốn xã hội còn được thể hiện ở quan hệ làng xóm, láng
giềng và họ hàng, người thân trong gia đình thông qua việc các cá nhân
giúp đỡ lẫn nhau (trao đổi có đi có lại) trong các công việc của cuộc sống
đời thường như: ma chay, hiếu hỷ, các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
sản xuất thủ công cần tới sự giúp đỡ. Họ sẵn sàng đổi công cho nhau để
tận dụng nhân lực và tăng năng suất lao động. Đây chính là điểm nổi bật
và thấy rõ được vai trò của vốn xã hội trong hoạt động thường ngày của
người dân. Vốn xã hội còn được thể hiện thông qua các hoạt động đóng
góp suất đinh để tu tạo các công trình chung của làng, cộng đồng

12


iii)

Tính liên kết trong cộng đồng cũng được mỗi cá nhân thực hiện thường
xuyên. Cụ thể, việc hình thành các tổ chức xã hội phi chính thức, tổ chức
tự nguyện như: phường, hội, hội nghề nghiệp được người dân thành lập
ra. Họ tự nguyện gắn kết thành nhóm để sinh hoạt, tạo ra các giá trị về
mặt tinh thần, cũng để giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trong công việc và cuộc
sống. Thông qua sự liên kết này, các cá nhân có thể mở rộng mạng lưới
xã hội của mình ở bên ngoài cộng đồng.

3.3. Quá trình vận dụng vốn xã hội trong phát triển làng nghề tại nông thôn hiện
nay.

Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Anh (2014)2cho thấy vốn xã hội được
biểu hiện ở các mối quan hệ giữa cá nhân với các thành viên khác trong cộng đồng.
Cá nhân tham gia mạng lưới xã hội với các quan hệ gia đình, xã hội để tìm kiếm các
cơ hội việc làm và trợ giúp về tài chính khi gặp khó khăn. Biểu hiện rõ nét là ở
những gia đình, chủ cơ sở có kinh nghiệm làm nghề lâu năm, kinh tế khá giả thì họ
có mạng lưới xã hội rộng lớn và đa dạng hơn, điều này giúp họ có thể đạt được
nhiều mục đích dễ dàng hơn trong tìm kiếm việc làm hay tìm kiếm sự hỗ trợ về tài
chính. Bên cạnh đó, các công ty hay các cơ sở làm nghề còn sử dụng mạng lưới xã
hội để trao đổi, vận động trong các hoạt động nghề nghiệp. Biểu hiện cụ thể là Hiệp
hội làng nghề và người dân làm nghề thường đóng góp nhân lực và kinh phí cho các
hoạt động tập thể, cộng đồng được tổ chức trong làng.
Tác giả Đặng Thị Việt Phương và Cộng sự (2011) trong nghiên cứu về sự tham gia
của người dân vào các tổ chức xã hội tự nguyện cho thấy, vốn xã hội được hình
thành thông qua các tổ chức xã hội không chính thức, có những cá nhân tham gia
trực tiếp vào 10 tổ chức xã hội tự nguyện khác nhau như: hội gà, hội thể dục thể
thao, phường, hội đồng niên, hội đồng ngũ..., các cá nhân tham gia vào các tổ chức
xã hội khác nhau nhằm tìm kiếm các nhu cầu của bản thân về tinh thần, họ tin tưởng
và liên kết với nhau nhằm giúp đỡ nhau trong cuộc sống, đáp ứng nhu cầu về tinh
Nguyễn Ngọc Anh 2014, Cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ĐBSH hiện nay (NCTH hai làng nghề ở
huyện Thường Tín, Hà Nội), Luận án Tiến sĩ HVCTQGHCM.
2

13


thần, vật chất của từng cá nhân trong các tổ chức, tạo sự đoàn kết cùng xây dựng
cộng đồng phát triển.
Theo Theo Báo Cáo Làng Nghề (2008) dẫn lại từ Bộ NN&PTNT, Làng Nghề có vai
trò thúc đẩy việc hình thành mạng lưới các hiệp hội nghề nghiệp như: Hiệp hội làng
nghề Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này cho thấy, những vai

trò tiềm ẩn của các tổ chức nghề nghiệp này trong sự phát triển sản xuất, kinh doanh
của các cá nhân tham gia vào các Hiệp hội này. Bên cạnh đó, báo cáo làng nghề
cũng chỉ ra rằng, việc phát triển các làng nghề truyền thống còn nhiều hạn chế,
trong đó có việc gia tăng sự phát triển của vốn xã hội co cụm vào trong. Cụ thể
trong (1) việc tuyển dụng lao động, ở nhiều làng nghề sử dụng lao động có tính
dòng tộc, họ hàng nhằm giữ “bí kiếp” nghề của gia đình. (2) Ứng dụng tiến bộ khoa
học vào sản xuất, thay vì áp dụng máy móc, thiết bị nhằm tạo ra hiệu quả cao thì
nhiều làng nghề tuân thủ “hương ước” nên không áp dụng các biện pháp kỹ thuật
mới, điều này vừa gây cản trở sự phát triển của làng nghề, vừa gây ảnh hưởng tới
môi trường xung quanh.
Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2013) trong đề tài “Nghiên cứu giải pháp huy động vốn xã
hội trong phát triển ngành nghề phi nông nghiệp phục vụ xây dựng nông thôn mới”
đã cho thấy, người dân tại làng nghề nói riêng hay người làm nghề phi nông nghiệp
nói chung đã sử dụng vốn xã hội của mình vào phát triển sản xuất, kinh doanh
ngành nghề của mình. Biểu hiện ở các khía cạnh sau:
(1)

Huy động vốn sản xuất: Người dân đã biết cách sử dụng các mối quan hệ
bạn bè của mình để huy động nguồn vốn nhằm đầu tư sản xuất, kinh
doanh. Cụ thể, có 45,5% số người được hỏi có vay từ ngân hàng Nông
nghiệp, thì cũng có 12,9% số người cho rằng, họ vay từ bạn bè của mình.

(2)

Liên kết sản xuất: Trong sản xuất, kinh doanh, người dân sử dụng nhiều
mối quan hệ để liên kết trong sản xuất nhằm giảm thiểu rủi ro và tạo ra
tính bền vững cho quá trình sản xuất. Cụ thể, các hộ gia đình chung nhau
kho bãi, xưởng sản xuất; chung phương tiện sản xuất; chung thị trường

14



tiêu thụ sản phẩm; nguồn cung cấp nguyên liệu; trao đổi thông tin sản
phẩm, giá ca và trao đổi kinh nghiệm sản xuất.
(3)

Trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, vai trò của các mối quan hệ và tổ
chức nghề nghiệp còn mờ nhạt. Cụ thể, có 7,4% việc tiêu thụ dựa vào họ
hàng thân thiết, 12,1% là từ bạn bè và chỉ có 2,5% là từ các hội nghề
nghiệp.

(4)

Gia tăng sự tin tưởng lẫn nhau thông qua hình thức đổi công và phát triển
thương hiệu tập thể.

Lê Thị Hòa (2016)3 trong bài viết “tổ chức xã hội làng nghề vạn phúc thời pháp
thuộc” đăng trên tạp chí văn hóa nghệ thuật cho rằng, các tổ chức xã hội làng nghề
có vai trò tích cực trong việc mở rộng mối quan hệ, hỗ trợ có đi có lại đối với các
thành viên của tổ chức đó dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Điều này được thể hiện ở
Phường cửu tồn tại ở làng nghề Vạn Phúc thời pháp. Trước hết, ở Phường Cửu, các
hộ gia đình làm nghề dệt liên kết lại với nhau tạo thành phường Cửi. Tổ chức này
có chức năng hỗ trợ tiền phục vụ sản xuất, kinh doanh cho các thành viên gặp khó
khăn thông qua tiền đóng góp của chính những hộ gia đình tham gia phương. Bên
cạnh đó, phường Cửu hỗ trợ các thành viên cạnh tranh sản phẩm với bên ngoài,
không khuyến khích cạnh trong cùng phường với nhau, và các thành viên có thể học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau. Đồng thời, để đảm bảo uy tín sản phẩm của làng
dệt, các gia đình chưa tham gia phường Cửi phải nhờ các hội viên trong phường bán
hộ và kiểm tra chất lượng nhằm đảm bảo uy tín của sản phẩm trong làng dệt.
Theo Nguyễn Xuân Hoản (2008), trong nghiên cứu “Công nghiệp hóa nông thôn

thông qua phát triển các cụm công nghiệp làng nghề: nghiên cứu trường hợp các
cụm công nghiệp ở Bắc Ninh và Hà Tây” cho thấy, các doanh nghiệp tại làng nghề
đã biết khai thác giá trị truyền thống và danh tiếng của sản phẩm trong làng nghề để
tiêu thụ các sản phẩm. Điều này được thể hiện thông qua các cụm làng nghề tại Bắc
Ninh và Hà Tây cũ. Ở cụm công nghiệp làng nghề giấy Phong Khê, các hộ gia đình
đã phát triển nghề giấy thủ công lên sản xuất các loại giấy chất lượng cao để đáp
3

Lê Thị Hòa 2016, tổ chức xã hội làng nghề Vạn Phúc thời pháp thuộc, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật số 385

15


×