Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Đời sống văn hóa làng vân điềm (vân hà, đông anh, hà nội) truyền thống và biến đổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.05 MB, 179 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VƯ NG TH TH

ĐỜI S NG VĂN H

N

ÀNG VÂN ĐI

VÂN HÀ Đ NG NH HÀ NỘI : TRU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, 2017

N TH NG VÀ I N Đ I

CH SỬ


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VƯ NG TH TH

ĐỜI S NG VĂN H

ÀNG VÂN ĐI


VÂN HÀ Đ NG NH HÀ NỘI : TRU

C u nn n :

s V n

Mã số: Đ o t o t

LUẬN VĂN THẠC SĨ

N ườ

N

N TH NG VÀ I N Đ I

V tN m
ểm

CH SỬ

ướng dẫn khoa học: GS TS N u n Qu n N ọ

Hà Nội, 2017


LỜI C

ĐO N


Tôi xin cam đoan mọi thông tin, số liệu công bố trong luận văn là trung thực,
phản ánh thực tế những gì tôi nhận thức được qua quá trình nghiên cứu và khảo sát
tại địa bàn làng Vân Điềm, xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Tôi xin
chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Xác nhận ã s a chữa luận v n
của chủ t ch hộ

Tác giả luận văn

ồng

PGS TS Vũ V n Quân

Vươn T

Thúy An


LỜI CẢ

N

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến GS.TS NGND Nguyễn Quang
Ngọc, người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn tới các thầy, cô giáo trong Bộ môn Văn hóa học và Lịch sử Văn hóa Việt Nam,
Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội, những người đã trang bị cho tôi tri thức và kĩ năng cần thiết để có được tư duy
và phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực lịch sử văn hóa. Và tôi cũng muốn gửi
lời cảm ơn đến thầy cô và anh chị em trong Viện Việt Nam học và Khoa học phát

triển - nơi tôi công tác, đã cho tôi nhiều kiến thức, thường xuyên động viên chia sẻ
và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến những người đã nhiệt tình cung cấp thông
tin, số liệu cho luận văn, đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của ông Nguyễn Đình
Tính (trưởng thôn Vân Điềm), TS Nguyễn Văn Sơn (chủ tịch Hội sử học Hà Nội),
cụ Nguyễn Văn Mão, cụ Nguyễn Văn Giang, cụ Nguyễn Phiên,… cùng bà con làng
Vân Điềm, xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Do hạn chế về năng lực, nguồn lực đầu tư, luận văn khó tránh được những
thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô, bạn bè để trong tương
lai, nếu tiếp tục theo đuổi hướng nghiên cứu này, tôi có thể hoàn thiện thêm.


ỤC ỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ề tài ................................................................................................... 1
2. L ch s nghiên cứu vấn ề .................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 5
4 Đố tượng và ph m vi nghiên cứu ........................................................................ 5
5 P ươn p áp n
6 Đ n

p ủ

n ứu...................................................................................... 6
ề tài ............................................................................................... 6

7. Kết cấu ề tài ......................................................................................................... 7
NỘI DUNG ................................................................................................................ 8
C ươn 1: KINH T - XÃ HỘI ÀNG VÂN ĐI M ............................................ 8
1.1. Kinh tế - xã hộ l n Vân Đ ềm trướ


ổi mới ................................................ 8

1.1.1. Tình hình ruộng đất và sản xuất nông nghiệp ............................................... 8
1.1.2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp .............................................................. 16
1.1.2.1. Thủ công nghiệp .................................................................................... 16
1.1.2.2. Thương nghiệp và dịch vụ ..................................................................... 17
1.1.3. Tổ chức xã hội ................................................................................................ 18
1.1.3.1. Gia đình và dòng họ .............................................................................. 18
1.1.3.2. Bộ máy hành chính ................................................................................ 21
1.2. Kinh tế - xã hộ l n Vân Đ ềm s u ổi mới .................................................. 25
1.2.1. Nông nghiệp ................................................................................................... 25
1.2.2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp, dịch vụ ................................................ 28
1.2.2.1. Thủ công nghiệp .................................................................................... 28
1.2.2.2. Thương nghiệp, dịch vụ ......................................................................... 33
1.2.3. Tổ chức xã hội ................................................................................................ 34
1.2.3.1. Hoạt động dòng họ ................................................................................ 34
1.2.3.2. Các tổ chức xã hội ................................................................................. 36
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 38
C ươn 2 VĂN H
21 V n

ÀNG VÂN ĐI

TRƯỚC NĂ

1986 ....................... 39

vật chất ............................................................................................... 39



2.1.1. Diện mạo tổ chức xóm làng ........................................................................... 39
2.1.1.1. Cổng làng .............................................................................................. 39
2.1.1.2. Không gian mặt nước ............................................................................ 40
2.1.1.3. Đường làng, ngõ xóm ............................................................................ 41
2.1.2. Kiến trúc tôn giáo - tín ngưỡng ..................................................................... 41
2.1.2.1. Đình Vân Điềm ...................................................................................... 41
2.1.2.2. Chùa Vân Điềm ..................................................................................... 44
2.1.2.3. Nhà thờ họ ............................................................................................. 44
2.1.3. Đời sống vật chất thường ngày ...................................................................... 48
2.1.3.1. Ăn ........................................................................................................... 48
2.1.3.2. Mặc ........................................................................................................ 50
1.1.3.3. Ở............................................................................................................ 51
2.1.3.4. Đi lại ...................................................................................................... 52
22 V n

t n t ần ............................................................................................. 52

2.2.1. Tín ngưỡng dân gian ..................................................................................... 52
2.2.1.1. Thờ cúng tổ tiên ..................................................................................... 52
2.2.1.2. Thờ cúng thành hoàng làng................................................................... 54
2.2.2. Lễ hội .............................................................................................................. 55
2.2.3. Giáo dục - h

c ......................................................................................... 57

2.2.4. Phong tục tập quán ........................................................................................ 64
Tiểu kết chương 2: ............................................................................................ 68
C ươn 3 VĂN H
31 V n


ÀNG VÂN ĐI M TỪ 1986 Đ N NAY ........................ 69

vật chất ............................................................................................... 69

3.1.1. Diện mạo tổ chức xóm làng ........................................................................... 69
3.1.1.1. Cổng làng, đường làng, ngõ xóm .......................................................... 69
3.1.1.2. Nhà văn hóa làng Vân Điềm ................................................................. 70
3.1.2. Kiến trúc tôn giáo - tín ngưỡng ..................................................................... 71
3.1.2.1. Đình Vân Điềm ...................................................................................... 71
3.1.2.2. Chùa Vân Điềm ..................................................................................... 75
3.1.2.3. Từ đường dòng họ ................................................................................ 75


3.1.3. Đời sống vật chất thường ngày ...................................................................... 76
3.1.3.1. Ăn ........................................................................................................... 76
3.1.3.2. Mặc ........................................................................................................ 78
3.1.3.3. Ở ............................................................................................................ 79
3.1.3.4. Đi lại ...................................................................................................... 81
32 V n

t n t ần ............................................................................................. 82

3.2.1. Tín ngưỡng dân gian ..................................................................................... 82
3.2.1.1. Thờ cúng tổ tiên ..................................................................................... 82
3.2.1.2. Thờ cúng thành hoàng làng.................................................................. 82
3.2.2. Lễ hội .............................................................................................................. 84
3.2.3. Giáo dục .......................................................................................................... 88
3.2.4. Phong tục tập quán ........................................................................................ 90
3 3 Đán


á quá trìn b ến ổ

ời sốn v n

l n Vân Đ ềm trong thời kỳ

ổi mới ...................................................................................................................... 93
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 98
K T LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 106


DANH MỤC CHỮ VI T TẮT
BLĐ

: Ban liên đoàn

GS

: Giáo sư

HTX

: Hợp tác xã

KHXHVN

: Khoa học xã hội Việt Nam


NGND

: Nhà giáo nhân dân

NXB

: Nhà xuất bản

UBND

: Ủy ban nhân dân

TCN

: Thủ công nghiệp

TS

: Tiến sĩ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Tình hình công tư điền thổ của xã Vân Điềm đầu thế kỷ XIX

9

Bảng 1. 2. Quy mô sở hữu ruộng tư ở xã Vân Điềm

9


Bảng 1. 3. Quy mô sở hữu theo nhóm dòng họ

10

Bảng 1. 4. Kế hoạch chuyển đổi diện tích các loại cây trồng của xã Vân Hà đến
năm 2020

27

Bảng 2. 1. Số tiến sĩ của Vân Điềm qua các thhời kỳ trong mối tương quan xã Vân Hà 61
Bảng 2. 2. Bảng kê Danh sách các tiến sĩ làng Vân Điềm

62

Bảng 2. 3. Bảng kê số người đỗ đạt theo các thông xã Vân Hà

62

Bảng 2. 4. Các tiến sĩ Vân Điềm đi sứ

63

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 1: Quy mô sở hữu của xã Vân Điềm

10


Ở ĐẦU

1. Lý do chọn ề tài
Dân gian có câu: “Thứ nhất Đông Mai, thứ hai Bèo, Đóm”1 hay “Thứ nhất
là cửa đền Xà, thứ nhì Cầu Gạo, thứ ba Vân Điềm”2. Làng Vân Điềm nằm ở phía
Bắc xã Vân Hà, huyện Đông Anh, cách thủ đô Hà Nội khoảng 27km. Có nhiều cách
để đi đến Vân Điềm nhưng mọi người thường đi theo cách: từ trung tâm thành phố
Hà Nội (Bưu điện Bờ Hồ), qua cầu Chương Dương, cầu Đuống theo quốc lộ số 3,
qua dốc Vân, nhà máy đúc Mai Lâm, qua cầu Lộc Hà, rẽ phải theo đường liên
huyện qua UBND xã Dục Tú, đi tiếp lên phía Bắc gặp UBND xã Vân Hà bên trái.
Đi tiếp khoảng hơn 1km là đến làng Vân Điềm. Nằm trong xã Vân Hà nên nơi đây
cũng thuận tiện cho việc giao thông giữa Bắc Ninh và phía Nam huyện Đông Anh.
Từ đây có thể đi tới trung tâm Thủ đô hay sân bay quốc tế Nội Bài một cách thuận
tiện qua Quốc lộ 3. Với vị trí địa lý như vậy nên Vân Điềm cùng với các thôn trong
xã là nơi có tầm chiến lược quan trọng trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Về tài nguyên thiên nhiên thì có đất phù sa úng nước và đất bạc màu phát triển
từ đất phù sa cổ. Do nằm trong vùng trũng nên vào mùa mưa lũ thường xảy ra úng
lụt. Bên cạnh nguồn nước ngầm, nước mưa cũng là nguồn cung cấp nước cho sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân. Khí hậu mang đặc trưng nhiệt đới gió mùa ẩm của
vùng châu thổ sông Hồng, quanh năm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời dồi dào với
nhiệt độ cao. Từ những thuận lợi về vị trí địa lý, tài nguyên đất, nước và khí hậu đã
tạo cho làng Vân Điềm điều kiện để phát triển nền nông nghiệp đa dạng, thuận lợi
cho giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội với các vùng lân cận. Không những vậy nó
còn có ảnh hưởng nhất định với đời sống văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng của làng Vân
Điềm, mang đậm văn hóa bản sắc dân gian.
Hiện nay nghiên cứu về làng xã được nhiều nhà khoa học cũng như những nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Với xã hội hiện nay, nhịp sống theo lối
công nghiệp hóa đã làm cho không gian làng xã truyền thống dường như bị thay đổi
1

Đông Mai hay còn gọi Đông Mơi nay thuộc Yên Phong, Bắc Ninh; Bèo là xã Tấn Bào nay thuộc Từ Sơn,
Bắc Ninh; Đóm là tên nôm làng Vân Điềm nay thuộc xã Vân Hà, Đông Anh.

2
Đền Xà, Cầu Gạo đều thuộc Yên Phong, Bắc Ninh; Vân Điềm nay thuộc xã Vân Hà, Đông Anh.

1


trên căn bản. Khuynh hướng thương mại hóa, đô thị hóa mỗi ngày một mạnh đang
lấn át và thay thế dần hình ảnh còn lại của một ngôi làng truyền thống và phai dần
đi những giá trị vốn có của làng cổ truyền Việt Nam.
Với xã hội phát triển ngày nay thì mọi khía cạnh của văn hóa luôn luôn thay đổi
để phù hợp với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhưng việc tìm hiểu, giữ
gìn và bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa vốn có của làng quê Việt thì không
thể mất đi. Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài Đời sốn v n
Đ ềm Vân H

Đôn

n

làng Vân

H Nội): Truyền thống và biến ổi để thực hiện luận

văn Thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Văn hóa của mình với mong muốn làm rõ sự
hình thành, những giá trị đặc trưng và sự phát triển không gian văn hóa của làng
trong bối cảnh chung của làng xã hiện nay.
2.

s n


n ứu vấn ề

Đề tài làng xã Việt Nam luôn thu hút sự quan tâm của nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước và đạt được những thành tựu nhất định. Trước những năm 80 của thế kỷ
XX, đã có một số tác phẩm tiêu biểu viết về làng xã Việt Nam như Nông dân đồng
bằng châu thổ Bắc Kỳ của Pierre Gourou (Paris, 1936) hay Việt Nam phong tục của
Phan Kế Bính. Tiêu biểu phải kể đến cuốn sách Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ
truyền ở đồng bằng Bắc Bộ của Trần Từ (Hà Nội, 1984). Đây là cuốn sách đã
nghiên cứu một cách cơ bản và sâu sắc về làng xã Việt Nam cho đến trước đổi mới
năm 1986. Chúng ta không thể không kể đến những nghiên cứu của GS.NGND
Phan Đại Doãn, từ những vấn đề lý luận cho đến những vấn đề cụ thể, Giáo sư tìm
hiểu về Kinh tế, văn hóa, xã hội của làng xã Việt Nam như: “Làng xã Việt Nam một số vấn đề về Kinh tế - Văn hóa - Xã hội”, tác giả nhấn mạnh vấn đề cơ bản
trong sản xuất của nông dân Việt Nam từ xưa đến nay là sản xuất tiểu nông và nhận
định làng Việt Nam là cộng đồng làng đa chức năng liên kết chặt chẽ, là sự kết hợp
giữa nông thôn và thành thị. Vấn đề dòng họ, các yếu tố văn hóa, tín ngưỡng thế
tục, hương ước cũng được nhắc đến trong cuốn sách này. Và GS cũng nghiên cứu
về vấn đề quản lý xã hội nông thôn nước ta và giải pháp như “Quản lý xã hội nông
thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề và giải pháp” (1996), “Mấy vấn đề về văn
hóa làng xã Việt Nam trong lịch sử” (2004), “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông

2


thôn Việt Nam trong lịch sử” (1994)… Những công trình nghiên cứu dù xuất phát
từ những góc độ khác nhau và mục đích khác nhau nhưng đều làm nổi bật lên bộ
mặt của làng xã Việt Nam về con người, phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng,
nghề nghiệp,…
Đối tượng luận văn là làng Vân Điềm nên bên cạnh những nghiên cứu liên quan
về làng Vân Điềm thì chúng tôi cũng tiếp cận những nghiên cứu về làng xã thuộc
vùng châu thổ sông Hồng và vùng Đông Anh - Từ Sơn.

Nghiên cứu làng xã vùng châu thổ sông Hồng và vùng Đông Anh - Từ Sơn:
GS.TS Nguyễn Quang Ngọc: “Một số vấn đề làng xã Việt Nam” nghiên cứu về lịch
sử hình thành và những biến đổi của làng xã Việt Nam trong tiến trình lịch sử, phân
tích kết cấu kinh tế - xã hội, văn hóa của làng Việt cổ truyền và hiện nay. Sự trở lại
vị trí của thôn, làng truyền thống trong nông thôn Việt Nam hiện nay qua nghiên
cứu trường hợp làng Đan Loan.
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Châm trong công trình nghiên cứu “Biến đổi văn
hóa ở các làng quê hiện nay” (NXB Văn hóa - Thông tin và viện Văn hóa), công
trình nghiên cứu về sự biến đổi kinh tế - xã hội - văn hóa của ba làng Đồng Kỵ,
Trang Liệt, Đình Bảng thuộc Từ Sơn, Bắc Ninh. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu biến
đổi văn hóa: tiền đề lý thuyết và thực tiễn, sau đó trình bày một cách cụ thể về sự
biến đổi về các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội của 3 làng trên và đưa ra những vấn
đề đặt ra cần giải quyết cho sự biến đổi đó trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Ngô Văn Giá, Nh ng biến đổi về gi trị văn hóa truyền thống ở c c làng ven
đô Hà Nội trong thời ỳ đổi mới. Công trình nghiên cứu tác động của những biến
đổi kinh tế - xã hội tới các giá trị văn hóa truyền thống của các làng ven đô Hà Nội,
hiện trạng biến đổi cũng như phương hướng xây dựng hệ giá trị văn hóa ở các làng
ven đô Hà Nội trong thời kỳ đổi mới.
Tô Duy Hợp, S biến đổi của làng

Việt Nam hiện nay ở đồng bằng sông

Hồng, cho ta thấy sự biến đổi làng xã đồng bằng sông Hồng trong suốt hơn 10 năm
đổi mới bao gồm: thiết kế kinh tế, các dịch vụ xã hội cơ bản, chủ yếu trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, thiết chế văn hóa và quản lý làng xã. Ngoài ra còn đề cập những

3



chuyển đổi đáng kể và những hạn chế của quá trình chuyển đổi các quan hệ xã hội
cơ bản và đưa ra một số vấn đề xây dựng chiến lược phát triển cộng đồng làng xã
trong sự phát triển nông thôn Việt Nam.
Kim Jong Ouk, Một số biến đổi ở làng xã châu thổ sông Hồng từ đầu thế kỉ
XIX đến gi a thế kỉ XX. Công trình đã nghiên cứu về sự biến đổi làng xã châu thổ
sông Hồng về các mặt: điều kiện tự nhiên, biến đổi về bộ máy quản lý, sở hữu
ruộng đất và nền giáo dục ở làng xã châu thổ sông Hồng (làng Mễ Trì).
Một số công trình khác cũng liên quan đến nội dung trên: Biến đổi cơ cấu ruộng
đất và kinh tế nông nghiệp ở vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ Đổi mới (Qua
khảo sát một số làng xã) (Nguyễn Văn Khánh, 2001), Phát triển nông thôn Việt Nam
từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại (Vũ Trọng Khải, Đỗ Thái Đồng, Phạm
Bích Hợp chủ biên, 2004), Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (Trần Minh Yến, 2004), S phát triển của làng nghề La Phù (Tạ Long
chủ biên, 2006), Kinh tế hộ gia đình và c c quan hệ xã hội ở nông thôn đồng bằng
sông Hồng trong thời kỳ đổi mới (Nguyễn Đức Tuyến, 2003), Định hướng phát triển
làng

đồng bằng sông Hồng ngày nay (Tô Duy Hợp chủ biên, 2003)...
Nghiên cứu về làng Vân Điềm: Những nghiên cứu về làng Vân Điềm hiện nay

chưa có một nghiên cứu nào đi sâu vào tìm hiểu giá trị văn hóa của làng cũng như
không gian văn hóa của làng mà chỉ là những bài phân tích về văn bia, giới thiệu về
giáo dục khoa cử thời phong kiến và dòng họ.
Các công trình nghiên cứu về làng Vân Điềm dưới nhiều khía cạnh khác nhau:
Công trình “Địa phương chí tỉnh Bắc Ninh qua tư liệu H n Nôm”, viện
KHXHVN, trình bày khái quát về 6 tiến sĩ họ Nguyễn tại Vân Điềm thời Hậu Lê.
Nghiên cứu dưới góc độ di tích lịch sử văn hóa của làng: Cuốn “Đông Anh với
nghìn năm Thăng Long - Hà Nội”, NXB Hà Nội, 2010. Trong đó trình bày về một
số di tích Văn hóa của làng đó là đình Vân Điềm, nhà thờ họ Nguyễn Thực và họ
Nguyễn Đại tôn. Đặc biệt nêu lên những người đỗ đạt trong truyền thống khoa cử

Đông Anh, các nhân vật khoa cử ở Vân Điềm chiếm đa số.
Gần đây nhất là cuốn “Địa chí Đông Anh”, NXB Chính trị Quốc gia sự thật,
2016, có nêu lên về tên làng, trình bày cụ thể, chi tiết về nhân vật lịch sử, từ đường

4


họ Nguyễn ở Vân Điềm, tên làng, đặc biệt là thời kỳ giáo dục - khoa cử của xã Vân
Điềm thời phong kiến.
“Lịch sử cách mạng Đảng bộ và nhân dân xã Vân Hà (1930 - 2010)” ghi lại
lịch sử đấu tranh cách mạng của nhân dân Vân Hà trong 2 giai đoạn: 1930 -1954 và
1954 - 1975, tiếp đó là công cuộc đổi mới (1976 - 2010). Nội dung về làng Vân
Điềm được trình bày sơ bộ trong phần 1 của cuốn sách, mục truyền thống và lịch sử
văn hiến.
Ngoài ra, viết về làng Vân Điềm chủ yếu là các bài viết tìm hiểu về dòng họ
Nguyễn Thực, trong đó có bài viết “Giới thiệu tấm bia về gia tộc Nguyễn Th c làng
Vân Điềm” và bài viết “Hoàng Gi p Nguyễn Th c và một dòng họ hào hoa ứ Kinh
Bắc” của tác giả Vương Hường, nghiên cứu sâu về người khai khoa mở đầu cho
dòng họ Nguyễn ở Vân Điềm và các thế hệ sau đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của luận văn này là nghiên cứu quá trình biến đổi đời sống văn hóa
của làng Vân Điềm từ truyền thống cho tới ngày nay.
Để làm được điều đó, luận văn tập trung giải quyết các mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu, phân tích không gian văn hóa của làng Vân Điềm truyền thống và
thời kỳ hiện đại.
- Nhận diện những biến đổi về đời sống văn hóa của từng giai đoạn: trước năm
1986 và sau năm 1986 trong diễn trình lịch sử văn hóa của làng.
- Chỉ ra được những đánh giá và thách thức trong quá trình hội nhập và phát
triển của làng Vân Điềm hiện nay.
4. Đố tượng và ph m vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là những biến
đổi đời sống văn hóa làng Vân Điềm, xã Vân Hà từ truyền thống đến nay. Trong đề
tài này, khách thể nghiên cứu là cộng đồng làng Vân Điềm, diện mạo văn hóa vật
chất, văn hóa tinh thần của làng Vân Điềm.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu: Những biến đổi hiện tại được quan sát, nhận định trên
cơ sở nghiên cứu của tôi trong thời gian điền dã thực tế trong những đợt khảo sát

5


vào tháng 5-6 -7/2017. Giai đoạn văn hóa trước đây tôi nghiên cứu dựa trên cơ sở
kế thừa những ghi chép làng Vân Điềm của các công trình đi trước và thông qua
phỏng vấn người dân tại đây.
+ Không gian nghiên cứu: Không gian nghiên cứu chính là làng Vân Điềm, xã
Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Ngoài ra, luận văn cũng chú ý tới
không gian định cư, nơi dân cư hình thành, gắn bó, tương tác với môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội để thấy được những biến đổi văn hóa của làng.
5. P ươn p áp n

n ứu

- Trong quá trình tiến hành nghiên cứu bước đầu để thu nhận tài liệu, phương
pháp sử dụng là phương pháp điền dã, phỏng vấn, quan sát.
- Để tiến hành nghiên cứu, ngoài tài liệu quan sát trực tiếp không thể không
quan tâm đến tài liệu lịch đại (phương pháp lịch sử). Tài liệu lịch đại chủ yếu là tư
liệu được thu thập trong các cơ quan lưu trữ: Trung tâm Lưu trữ Quốc gia 1, Trung
tâm Thông tin - Thư viên (Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội).
- Phương pháp Nghiên cứu Liên ngành và phương pháp Khu vực học được áp
dụng đó là coi làng xã như một không gian xã hội - văn hóa mang tính hệ thống và

tổng thể, chịu sự tác động thường xuyên và liên tục của các yếu tố bên trong và bên
ngoài, nên luôn luôn vận động và biến đổi.
- Phương pháp Nghiên cứu Lịch sử: giúp chúng tôi khai thác các nguồn sử liệu và
phê phán sử liệu để có được những thông tin, tư liệu đạt đến trình độ chính xác cao.
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp chuyên ngành của văn hóa, xã
hội, địa lý… được sử dụng ở mức độ thích hợp.
6. Đ n

p ủ

ề tài

- Luận văn bước đầu phác dựng một bức tranh tổng thể về văn hóa vật chất và
văn hóa tinh thần của làng Vân Điềm trước năm 1986 và từ năm 1986 đến nay. Qua
đó làm nổi bật sự biến đổi của đời sống văn hóa làng Vân Điềm từ truyền thống cho
tới hiện nay. Bên cạnh đó là sự biến đổi rõ nét về 2 mảng văn hóa đó từ truyền
thống cho tới hiện đại.
- Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi không gian văn hóa
làng Vân Điềm, đồng thời đưa ra một số phương hướng để bảo tồn những giá trị
văn hóa lịch sử của làng.

6


7. Kết cấu ề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Kinh tế - xã hội làng Vân Điềm
Chương 2: Văn hóa làng Vân Điềm trước năm 1986
Chương 3: Văn hóa làng Vân Điềm từ sau năm 1986 đến nay


7


NỘI DUNG
C ươn 1: KINH T - XÃ HỘI ÀNG VÂN ĐI

1.1. Kinh tế - xã hộ l n Vân Đ ềm trướ

ổi mới

1.1.1. Tình hình ruộng đất và sản xuất nông nghiệp
Làng Vân Điềm có tên Nôm là Kẻ Đóm, được hình thành từ thế kỉ thứ XIII,
vào thời kỳ nhà Trần lên ngôi thay nhà Lý. Từ cuối thế kỷ XV tại khu vực Vân
Điềm đã hình thành 4 cụm dân cư là: làng Nùi, xóm Vó Bè, làng Đóm và xóm Nội
Điểm. Sau đó, 4 cụm dân cư này hội cư về một khu vực, hình thành một làng lớn
hơn, có tên trong sổ hành chính là làng Nội Điểm (thuộc tổng Hà Lỗ). Tổng Hà Lỗ
khi đó gồm 9 xã, thôn: xã Hà Lỗ, thôn Thiết Úng thuộc xã Thiết Úng, thôn Cổ Châu
thuộc xã Thiết Úng, xã Thiết Bình, xã Vân Điềm, xã Lỗ Khê, xã Hà Vĩ, xã Ngô
Khê, xã Thù Lỗ. Năm 1822, trấn Kinh Bắc đổi thành trấn Bắc Ninh, khu vực xã
Vân Hà (hiện nay) thuộc về địa giới 4 xã Ngô Khê, Thiết Úng, Thiết Bình và Vân
Điềm thuộc tổng Hà Lỗ, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, trấn Bắc Ninh. Từ năm
1831, sau cải cách hành chính của vua Minh Mệnh, xã Vân Điềm thuộc tổng Hà Lỗ,
huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đầu thế kỷ XX, xã Vân Điềm thuộc
tổng Hà Lỗ, phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, xã
Vân Điềm cùng các xã Hà Khê, Thiết Úng, Thiết Bình, Cổ Châu được thành lập
thành xã Vân Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Năm 1961, làng Vân Điềm thuộc
xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Khi tìm hiểu về tình hình kinh tế nông nghiệp của làng xã Việt Nam, vấn đề
đầu tiên mà các nhà nghiên cứu quan tâm chính là vấn đề sở hữu ruộng đất. Theo địa
bạ Gia Long (1804) tổng diện tích tư điền xã Vân Điềm, số liệu là 216 mẫu 4 sào 2

thước 8 tấc, nhưng khi cộng từng thửa lại diện tích ruộng tư chỉ có được 213 mẫu 1
sào 1 thước 4 tấc, còn thiếu 3.314 mẫu. Những sai khác trên đây một phần do tính
phức tạp, đa dạng của các loại hình sở hữu, một phần do bị nhầm lẫn ngay từ lúc làm
địa bạ hoặc do lỗi sao chép. Tổng diện tích công điền và tư điền ở xã Vân Điềm là
221 mẫu 10 sào 2 thước 8 tấc, còn lại là ruộng Thần Từ, Phật Tự, Kỵ Điền tại xứ Cửa
Cầu 1 sở 8 mẫu 11 thước 4 tấc và Thổ trạch viên trì tại xứ Trong Làng 1 khu 52 mẫu
8


1 sào 12 thước (trong đó dân cư ở cũ là 21 mẫu 3 sào). Nhìn chung, bộ phận giữ vị trí
lớn là ruộng tư điền, bộ phận này chiếm 213.114 mẫu. Số liệu bảng dưới đây sẽ cho
phép hiểu mối quan hệ giữa tính chất sở hữu với chất lượng các loại ruộng.
Bảng 1. 1. Tình hình công tư điền thổ của xã Vân Điềm đầu thế kỷ XIX

Phân lo i ruộng
Tính chất sở

II

Tổng cộng
III

hữu

Di n tích

%

Di n tích


Tư điền thổ

86.5.10.6

39,97%

129.8.7.2

60,01%

216.4.2.8

99,98%

5.6

0,002%

5.6

0,002%

135.4.7.2

60,01%

222.0.2.8

100,00%


Công điền thổ
Tổng cộng

86.5.10.6

39,97%

%

Di n tích

%

Nguồn: Thống kê từ địa bạ Gia Long (1804)

Chỉ tính riêng trong bộ phận ruộng, sở hữu tư nhân chiếm 216.428 mẫu (chiếm
99,98%) . Theo cách phân loại ruộng của địa bạ (chia làm 3 hạng): đẳng hạng,
ruộng hạng nhất là loại tốt nhất, rồi lần lượt tới hạng nhì, hạng ba nhưng ở xã Vân
Điềm thì chỉ có nhị đẳng điền và tam đẳng điền (ruộng hạng 2 và ruộng hạng 3), là
loại kém màu mỡ, khô cằn, khó canh tác. Có thể thấy chất lượng ruộng không được
tốt. Điều này phản ánh tính chất ruộng đất phụ thuộc chủ yếu vào địa hình, khí hậu
của địa bàn và loại hình ruộng đất còn phụ thuộc vào thời tiết.
Bảng 1. 2. Quy mô sở hữu ruộng tư ở xã Vân Điềm
Quy mô

Số chủ

Di n tích sở hữu

Dưới 1 mẫu


51 = 40,16 %

19.4.02.0 = 9,11%

1 - 3 mẫu

49 = 38, 58%

81.4.11.4 = 38,20%

Từ 3 - 5 mẫu

23 = 18,11%

83.1.05.6 = 39,01%

Từ 5 - 10 mẫu

3 = 2,36%

19.5.12.4 = 9,15%

Từ 10 - 20 mẫu

1 = 0,78%

11.5.09.8 = 5,44%
Nguồn: Thống kê từ địa bạ Gia Long (1804)


9


Biểu đồ 1: Quy mô sở hữu của xã Vân Điềm

Nhìn vào phân bố tỉ lệ ruộng có thể thấy ngay rằng số chủ và diện tích sở hữu
tương đương nhau là từ 1 đến 3 mẫu . Tuy nhiên khi xét về diện tích thì tỉ lệ cao
nhất là lớp sở hữu từ 3 - 5 mẫu (39,01%), mặc dù họ chỉ chiếm 18,11% số chủ. Số
chủ sở hữu nhỏ thuộc 2 lớp từ 5 - 10 mẫu (2,36%) và từ 10 - 20 mẫu (0,78%). Qua
đây ta có thể thấy đa phần là số chủ sở hữu chiếm quy mô từ dưới 1 mẫu cho đến từ
3 -5 mẫu, hộ dân nghèo sản xuất nông nghiệp là chính. Có thể thấy tỉ lệ từ 10 - 20
mẫu chỉ có 1 chủ sở hữu, có lẽ đây là phú nông hoặc địa chủ giàu có.
Bảng 1. 3. Quy mô sở hữu theo nhóm dòng họ
C ủ sở ữu

D nt

Số lượng Tỷ lệ Số
STT

Họ

1

Nguyễn

2

(người)


(%)

lượng Tỷ

(m.s.th.t.p.l)

lệ

(%)

123

96,85

208.5.7.1

97,86%

Đỗ

1

0,78

3.2.7.1

1,53%

3


Nghiêm

1

0,78

1.5

0,02%

4

Dương

2

1,57

2.2.6.9

1,06%

10


Theo thống kê địa bạ đầu thế kỷ XIX cho ta thấy có tất cả 4 dòng họ, trong đó
dòng họ Nguyễn chiếm ưu thế tuyệt đối cả về số lượng người ở sở hữu tư điền cũng
như diện tích sở hữu. Họ Nguyễn có số chủ sở hữu (chiếm 96,85% ) nắm giữ hơn
200 mẫu (chiếm 97,86%), tiếp đó là 2 chủ hộ họ Dương, 1 chủ hộ họ Đỗ và 1 chủ
hộ họ Nghiêm. Trong số họ Nguyễn thì có 1 -2 hộ là dân ở xã khác đến phụ canh là

Nguyễn Hữu Mô ở xã Bình Lâm, huyện Yên Phong; Nguyễn Đức Mại và Nguyễn
Trí Cự ở xã Quan Độ; Nguyễn Đình Nghị ở xã Thiết Bình. Riêng 2 chủ hộ họ
Dương là Dương Thế Thịnh và Dương Văn Đàn thuộc xã Hà Lỗ; chủ hộ họ Đỗ là
Đỗ Tiến Học người xã Bình Lâm, huyện Yên Phong. Qua đây ta có thể thấy, tình
hình sở hữu ruộng đất ở xã Vân Điềm nói chung là manh mún, nhỏ lẻ. Chủ yếu là
tình trạng thực canh chỉ xuất hiện vài hộ ở xã khác đến phụ canh.
Thuộc khu vực huyện Đông Anh - đây chính là miền châu thổ đầu tiên được bồi
đắp sau khi sông Hồng tiếp nhận các phụ lưu lớn là sông Lô và sông Đà. Huyện
Đông Anh nằm trong khu vực chuyển giữa trung du và đồng bằng, từ miền đồi núi
xuống vùng châu thổ. “Đầu thế kỷ XV để phục hồi nông nghiệp sau chiến tranh giải
phóng dân tộc, vua Lê Thái Tổ cho nhập ruộng hoang vắng chủ vào ruộng công của
làng. Một số ruộng đất tư được công hữu hóa trở lại. Đầu thế kỷ XIX: những địa bạ
Gia Long (ra đời dưới triều Nguyễn đầu tiên) cho thấy rằng số ruộng đất tư tại từng
xã ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ đến lúc bấy giờ đã át hẳn số lượng ruộng
công”3 - Như bảng phân tích trên đã thấy rõ phần nào. Ruộng đất của làng vốn là
công hữu, việc chia ruộng đất của làng xã cho dân làng đã có từ rất sớm. Nhưng
phân chia ruộng đất theo định kỳ thì xuất hiện muộn. Việc nhận ruộng cày cấy suốt
đời hoặc chỉ được thời gian mấy năm rồi trả lại cho làng để nhận đám khác có từ
sớm, nhưng việc phân chia ruộng đất làng xã theo định kỳ lần đầu tiên được quy
định thành luật lệ là chế độ quân điền của triều đình Lê Thánh Tông. Chế độ quân
điền được thực hiện là một biến cách lớn trong làng xã. Nó chi phối sự phát triển
của làng, xã cuối thế kỷ XV trở về sau trên các mặt kinh tế, chính trị và cả tư tưởng,
văn hóa.

3

Trần Từ (1984), Cơ cấu tổ chức của làng Việt Cổ truyền ở Bắc Bộ, NXB. Khoa học xã hội, tr.20-21.

11



Về kinh tế, ruộng công và chế độ quân điền đã ràng buộc người nông dân trong
làng xã. Khi mất mùa đói kém, họ có thể đi nơi khác, nhưng trước sau vẫn trở về
làng cũ vì làng cũ vẫn chia ruộng đất cho họ, sự ràng buộc này từ quan hệ kinh tế
dần thành phong tục tập quán và tâm lý tình cảm. “Cuối năm 1955, được sự chỉ đạo
cấp trên đội cải cách ruộng đất được thực hiện tại xã Vân Hà với phương châm “dựa
hẳn vào bần cố nông, đoàn kết với trung nông, liên hiệp phú nông, đánh đổ toàn bộ
giai cấp địa chủ”. Chi bộ tại xã chỉ đạo chính quyền phân hóa các đối tượng địa chủ,
tiến hành tịch thu, trưng thu, trưng mua được hơn 666 mẫu ruộng; 2856 kg thóc; 18
con trâu bò; hơn 26 mẫu đất ở; 245 gian nhà. Uy thế của giai cấp địa chủ ngự trị ở
nông thôn hoàn toàn sụp đổ, người lao động thực sự làm chủ. Tính trung bình toàn
xã, tổng số ruộng đất là 1.324 mẫu 1 sào; bình quân ruộng cho mỗi nhân khẩu là 3
sào. Song hành cùng cải cách ruộng đất, chi bộ và chính quyền đoàn thể quần chúng
vận động nhân dân tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, chỉ
sau vài tháng nhiều diện tích hoang hóa ở cánh đồng các thôn đều được phục hồi và
gieo trồng kip thời vụ”4.
Giai đoạn từ tháng 7 năm 1954 đến tháng 12 năm 1960, nhân dân Vân Điềm
cùng toàn xã thực hiện cải cách ruộng đất, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa.
Hậu quả của chiến tranh để lại cho xóm làng bị tàn phá, trâu, cày kéo và nhân lực
thiếu nghiêm trọng. Thôn xóm xác xơ do giặc đốt phá, vơ vét nhiều năm liền. Một
bộ phận người dân ở các thôn đi tản cư về không có chỗ ở, phải đến ở nhờ nhà
người thân hay các điếm công của làng. Trong khi đó, công cụ sản xuất thô sơ, lạc
hậu, đời sống nhân dân lại càng gặp nhiều khó khăn. Tháng 6 năm 1955, xã thực
hiện việc giảm tô, giảm tức. Sau khi tổ chức học tập, quán triệt chính sách ruộng đất
của Đảng và chính phủ trong chi bộ và nông hội, đội giảm tô đã phân công cán bộ
về các thôn “thăm nghèo hỏi khổ”, “bắt rễ xâu chuỗi”. Đội dựa hẳn vào bần cố nông
- những người có lợi ích đối lập nhất với thực dân phong kiến mà phát hiện ra giai
cấp địa chủ, buộc họ phải chấp hành triệt để chính sách giảm tô, giảm tức, xóa nợ
của Đảng và chính phủ. Đợt giảm tô thu được 205.530 đồng tiền thoái tô và 5.550kg
4


BCH Đảng bộ xã Vân Hà (2012), Lịch sử cách mạng của Đảng bộ và nhân dân xã Vân Hà (1930 - 2010),
NXB. Văn hóa Thông tin, tr.115-116.

12


thóc của địa chủ. Số tiền, số thóc này được chia cho các hộ bần cố nông để họ giải
quyết vấn đề cứu đói và có vốn mua thóc giống, tậu trâu - bò để phục hồi kinh tế.
Sau đó là cải cách ruộng đất, qua việc tịch thu, trưng thu, trưng mua từ địa chủ và
phú nông mà toàn xã tổng số ruộng đất là 1.324 mẫu 1 sào; bình quân ruộng cho
mỗi nhân khẩu là 3 sào 0,5 thước. Sau cải cách ruộng đất, nhân dân tiến hành khôi
phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, tích cực hàng nghìn ngày công biến
ruộng hoang thành nơi trồng lúa, hoa màu. Chỉ sau vài tháng nhiều diện tích hoang
hóa ở cánh đồng các thôn được phục hồi và gieo trồng đúng thời vụ.
Cây trồng chủ yếu thời kỳ này chủ yếu vẫn là cây lúa. Lúa xuất hiện từ rất sớm
và là giống cây trồng chủ đạo của ngành nông nghiệp. Trong nông nghiệp, trồng trọt
đã trở thành nguồn sống chủ yếu của con người. Kĩ thuật trồng trọt có nhiều tiến bộ,
công cụ sắt và trâu bò cày kéo được sử dụng phổ biến trong canh tác. Hệ thống đê
điều bước đầu hình thành dọc các sông lớn vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung
Bộ. Người dân đã biết dùng phân để bón ruộng, biết chiết cành cây để trồng. Trải
qua quá trình lâu dài trong canh tác, con người Việt Nam đã tiến tới trồng lúa cho
hai vụ chiêm mùa. Do là vùng đất trũng nên ở Vân Điềm thời kỳ này vẫn chỉ trồng
được giống lúa Tám Nước (hạt dài, thân cao, phát triển rất nhanh khi bị ngập nước)
là loại lúa thích hợp cấy trồng ở ruộng trũng , đầm, dọc nước, ruộng thụt. Trong khi
đó ở Đông Anh có các loại giống lúa khác nhau như: Tam Sơn, Bạc Bụng, lúa Tây,
lúa Gié, lúa Lốc, lúa Sọc,…
Đất đai ở Đông Anh được chia làm nhiều loại khác nhau bởi sự đa dạng của địa
hình tự nhiên nơi đây. Bởi vậy tương ứng từng loại đất sẽ có các giống lúa và cách
thức chăm sóc, thu hoạch cũng khác nhau. Đối với làng Vân Điềm thì thuộc đất đai

khu đồng thấp là những thửa ruộng trũng, gần các đầm hồ, luôn chịu ảnh hưởng của
nước lũ. Thuộc vùng đất trũng thì Vân Điềm thường cấy vụ chiêm, năng suất không
được cao như vụ mùa, nhưng vì điều kiện tự nhiên, thiên nhiên làm ảnh hưởng đến
năng suất. Nhưng đó vẫn là nguồn kinh tế chính của từng hộ gia đình.
Có thể nói, nghề trồng lúa nước là nghề sinh sống chủ đạo của cư dân nông
nghiệp. Mỗi công đoạn đòi hỏi người nông dân không chỉ sức lao động mà còn là
những kinh nghiệm truyền từ đời này sang đời khác. Bên cạnh trồng lúa để bổ sung

13


cho nguồn lương thực từ rất sớm cư dân ở đây đã trồng các loại rau màu: rau ngót,
rau dền, rau mồng tơi, bầu, bí, su hào, su su, khoai lang, khoai sọ,… đặc biệt là củ
từ là những cây trồng có khả năng chịu đựng điều kiện khắc nghiệt của thời tiết, lại
nhanh cho thu hoạch và năng suất cao nên được người dân ở đây trồng nhiều. Vân
Điềm còn trồng ngô, đỗ vụ đông, có khi lên tới 4 vụ/năm. Trong sản xuất nông
nghiệp, truyền thống thâm canh tạo ra nhiều giống cây mang đặc sản địa phương
như các giống lúa: chiêm, tẻ,… Sôi nổi hưởng ứng Lời kêu gọi thi đua sản xuất tiết
kiệm mùa xuân của chủ tịch Hồ Chí Minh (2/1955), nhiệt tình thực hiện các phong
trào thi đua chống hạn với những khẩu hiệu thể hiện quyết tâm chống chọi với thiên
tai. Các ao hồ, chuôm đều được tận dụng để lấy nước tưới cho cây lúa, hoa màu.
Làng Vân Điềm cùng làng Hà Khê và Thiết Úng còn đào được hệ thống mương nhỏ
dẫn nước từ các ao trong làng ra ngoài đồng ruộng. Nguồn nước phục vụ cho sản
xuất đảm bảo, cây trồng được chăm bón tốt, năng suất lúa và hoa màu tăng đáng kể.
Chăn nuôi, nhất là lợn, trâu bò cày kéo và gia cầm dần phát triển.
Đối với chăn nuôi, chính quyền vận động mỗi hộ gia đình nuôi 1 con lợn bột, 5
hộ nuôi một con lợn nái và chú trọng phát triển gia cầm. Nhờ vậy nạn khan hiếm
thực phẩm từng bước được giải quyết và tạo ra nguồn phân bón đáng kể, thúc đẩy
sự sinh trưởng của cây trồng thiết thực cải tạo những ruộng đất bị bạc màu. Ngoài
ra, ở Vân Điềm còn trồng nhiều loại ăn quả như cam, nhãn, mít,… Cũng như bao

làng quê khác việc phát triển nông nghiệp tại Vân Điềm những năm trước đổi mới
chủ yếu là trồng lúa, đảm bảo được đời sống hàng ngày của người dân.
Tháng 9 năm 1960, làng Vân Điềm thành lập HTX gồm 85 hộ do ông Nguyễn
Văn Chanh làm chủ nhiệm. Cuối năm 1960 Vân Điềm cùng toàn xã căn bản hoàn
thành hợp tác hóa nông nghiệp. Hoạt động của HTX đi vào nề nếp, đạt hiệu quả cao
thu nhập bình quân đầu người tăng 14,5% so với thời kỳ 1954 -19575. Lợn, trâu, bò
và gia cầm là những vật nuôi chính được HTX nông nghiệp chú trọng. Đặc biệt là
lợn, HTX nào cũng có 1 trại chăn nuôi lợn, trung bình có từ 200 - 300 con. Trong
chăn nuôi hộ gia đình, nhiều gia đình xã viên còn chú trọng phát triển các loại gia
5

BCH Đảng bộ xã Vân Hà (2012), Lịch sử cách mạng của Đảng bộ và nhân dân xã Vân Hà (1930 - 2010),
Sđd, tr.126.

14


cầm như: ngan, ngỗng, gà tây,… Bên cạnh đó, HTX chú trọng xây dựng khung thời
vụ cho sản xuất và khắc phục tình trạng đất bạc màu. Ngoài biện pháp luân canh,
HTX Vân Điềm vận động xã viên thi đua tạo nguồn phân bón ruộng bằng việc thiết
thực là chuyển bùn từ đáy ao, hồ lên phơi ải rồi đem ra đồng làm phân bón. Ở tất cả
các HTX đều dành diện tích thả bèo hoa dâu, trồng điền thanh làm nguồn phân xanh
dồi dào, giúp cho việc cải tạo đất bạc màu có hiệu quả. Ngoài việc cải tạo đất, công
tác thủy lợi cũng được quan tâm. Do Vân Điềm là địa bàn trũng nhất nên ngay từ
năm 1962 làng Vân Điềm cùng làng Thiết Úng ra sức đắp bờ chống úng. Công trình
cống Mới ở cánh đồng Chằm (Vân Điềm) được cấp trên đầu tư xây mới lại gấp đôi
cống cũ nên việc chống úng được đảm bảo hàng năm.
HTX từ khi được thành lập đều hoạt động ở sân đình nhưng đến giai đoạn 1965
- 1975 thì HTX Vân Điềm được chuyển từ sân đình vào khu Dinh rộng gấp 3 lần
diện tích sân cũ. Dù phải vừa đảm bảo chiến đấu, vừa phục vụ chiến đấu, song cơ

sở vật chất - kỹ thuật vẫn được đầu tư xây dựng và sửa chữa thêm. Năm 1968, đáp
ứng yêu cầu của tiền tuyến tổng tiến công và nổi dậy, thực hiện khẩu hiệu “thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một người” xã Vân Hà không những hoàn
thành và vượt chỉ tiêu mà còn làm tròn và vượt mức kế hoạch lương thực, thực
phẩm cho nhà nước. Làng Vân Điềm luôn là cơ sở tiến hành nhanh, gọn hơn cả. Hai
khoản thuế nghĩa vụ thường chiếm 30% tổng sản lượng lương thực của địa phương.
Mỗi năm một hộ bán cho nhà nước với giá rẻ 50kg thịt lợn hơi và 3kg thịt gà, đảng
viên tự nguyện bán 2kg gà,…
Cuối năm 1975 và đầu năm 1976 HTX Vân Điềm cùng HTX Thiết Bình, HTX
Thiết Úng quy hợp lại thành HTX nông nghiệp xã Vân Hà. Sau khi hợp nhất nhiệm
vụ đầu tiên của HTX là tổ chức đại hội xã viên để quyết định mục tiêu, phương
hướng của HTX, quyết tâm đưa sản xuất nông nghiệp tiến lên sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa. Năm 1981 Ban bí thư trung ương Đảng khóa V ra chỉ thị số 100 CT/TW về cải tiến công tác khoán, thực hiện khoán sản phẩm đến nhóm và người
lao động. Theo chỉ thị này, hộ xã viên được tự chủ trong ba khâu: gieo trồng, chăm
sóc và thu hoạch. Các HTX thành lập hội đồng chỉ đạo khoán, khảo sát, đo đạc lại
diện tích, ổn định lại mức khoán cho từng thửa, đưa ra xã viên bàn bạc. Khoán sản

15


phẩm đã tạo ra sức hấp dẫn lớn, thu hút mọi đối tượng lao động vào sản xuất nông
nghiệp. Sau 4 vụ thực hiện chỉ thị 100-CT/TW, tổng diện tích các loại cây trồng
toàn xã thực hiện được là 350ha, năng suất lúa đạt 35,5 tạ/ha, sản lượng lương thực
đạt 1.500 tấn. Thực hiện khoán sản phẩm tới nhóm và người lao động từng bước
phá thế độc canh cây lúa, chuyển sang sản xuất các loại cây trồng có giá trị kinh tế
cao. Năm 1985, toàn xã trồng trên 54ha cây vụ đông các loại, trong đó chủ lực là
khoai tây, khoai lang, lạc và các loại rau. Phong trào trồng cây tiếp tục được đẩy
mạnh, HTX đã giành cho mỗi làng một số đất để các cụ làm vườn quả Bác Hồ.
Vườn quả làng Thiết Úng, làng Thiết Bình, làng Vân Điềm hàng năm cho thu nhập
rất cao.

1.1.2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp
1.1.2.1. Thủ công nghiệp
Lịch sử kinh tế đã chứng minh bản thân nông nghiệp không thể tự tạo việc
làm đầy đủ và ổn định trong năm, cho nên nông nghiệp (chủ yếu trồng trọt) phải kết
hợp với các ngành nghề khác. Đó là sự kết hợp đa thành phần kinh tế. Giai đoạn
năm 1954, trước khi có nghề chạm khắc gỗ mỹ nghệ thì làng Vân Điềm hiện nay là
xã Vân Điềm trước kia có nghề nấu rượu cùng các xã Yên Lã, Yên Thường, Quan
Đình, Dương Lôi, Hà Lỗ và Kim Bảng. Làng Vân Điềm trong xã có nghề nấu rượu
lâu đời, khá nổi tiếng. Vào đầu thế kỷ XIX, Bắc Ninh phong thổ tạp ký kể tên xã
Vân Điềm khi đó thuộc huyện Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh có nghề nấu rượu. Đến
đầu thế kỷ XX, Bắc Ninh toàn tỉnh địa dư chí cũng nhắc đến nghề của làng. Có thể
nói, trong dân gian xã nào cũng có nghề khác nhau nhưng vẫn phần nhiều là nghiệp
nhà nông. Hiện nay, không có văn bản nào nói về việc nấu rượu ở xã Vân Điềm
phát triển cụ thể như nào mà chỉ được ghi lại trong tài liệu với cách nêu tên, không
được trình bày một cách chi tiết. Theo như Địa chí Đông Anh: “Nghề nấu rượu nổi
tiếng nhất ở Đông Anh là rượu Đông Ngàn. Trước đây, rượu Đông Ngàn bao giờ
cũng được cất bằng gạo nếp cái Hoa Vàng với những bí quyết gia truyền nên đặc
biệt thơm ngon. Tương truyền, rượu Đông Ngàn đã nhiều lần đem tiến vua nên
được vua ban cho tên gọi là làng Long Tửu (làng có rượu được tiến vua)”.

16


×