Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương của viêm loét dạ dày, tá tràng qua nội soi và mô bệnh học ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 73 trang )

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN............................................................ 3
1.1. Viêm, loét dạ dày ............................................................................................ 3
1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày ................................. 8
1.3. Hình thái tổn thƣơng qua nội soi và mô bệnh học của viêm, loét dạ dày, tá
tràng ......................................................................................................................15

Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................18
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................20

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29
3.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm, loét dạ dày, tá tràng tại bệnh
viện Nhi Thái Bình. ..............................................................................................29
3.2. Hình thái tổn thƣơng qua nội soi và mô bệnh học ........................................35

Chƣơng 4 BÀN LUẬN ................................................................................... 44
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm, loét dạ dày, tá tràng trên đối
tƣợng nghiên cứu..................................................................................................44
4.2. Hình thái tổn thƣơng đối tƣợng nghiên cứu ..................................................52

Chƣơng 5 KẾT LUẬN .................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

H.pylori


Helicobacter pylori


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân độ viêm dạ dày mạn tính dựa theo hệ thống phân loại Sydney
......................................................................................................................... 12
Bảng 3.1. So sánh đặc điểm có và không nhiễm H.pylori theo nhóm tuổi của
đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 30
Bảng 3.2. So sánh đặc điểm có và không nhiễm H.pylori theo giới của ........ 30
Bảng 3.3. So sánh các triệu chứng cơ năng chính khiến trẻ đƣợc đƣa đi khám
của hai nhóm có và không nhiễm H.pylori của đối tƣợng nghiên cứu .................. 31
Bảng 3.4. So sánh về vị trí, tính chất đau bụng của hai nhóm nhiễm và không
nhiễm H.pylori của đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 32
Bảng 3.5. Vị trí thấy tổn thƣơng qua nội soi của hai nhóm nhiễm và không
nhiễm H.pylori của đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 33
Bảng 3.6. Mức độ nhiễm H.pylori urease test và Giemsa của nhóm đối tƣợng
nghiên cứu ....................................................................................................... 35
Bảng 3.7. Mức độ teo, mức độ hoạt động, giai đoạn viêm của nhóm đối tƣợng
nghiên cứu ....................................................................................................... 35
Bảng 3.8. So sánh vị trí thấy tổn thƣơng qua nội soi với mức độ viêm của
nhóm đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 36
Bảng 3.9. So sánh vị trí thấy tổn thƣơng qua nội soi với mức độ hoạt động của
nhóm đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 37
Bảng 3.10. Hình thái tổn thƣơng theo Sydney giữa hai nhóm có và không
nhiễm H.pylori của đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 37
Bảng 3.11. So sánh hình thái tổn thƣơng theo Sydney giữa hai nhóm có và
không nhiễm H.pylori với tổn thƣơng teo trên mô bệnh học của đối tƣợng
nghiên cứu ....................................................................................................... 38



Bảng 3.12. Tiền sử viêm dạ dày ở gia đình với mức độ nhiễm H.pylori của
đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 39
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tiền sử sử dụng kháng sinh và mức độ nhiễm
H.pylori của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 39
Bảng 3.14. . Mối liên quan giữa tiền sử điều trị bệnh viêm dạ dày và mức độ
nhiễm H.pylori của đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 40
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tiền sử điều trị bệnh viêm dạ dày và mức độ
teo của đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 40
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa triệu chứng cơ năng bệnh nhân với nhóm
nhiễm và không nhiễm H.pylori của đối tƣợng nghiên cứu ........................... 41
Bảng 3.17. So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của Urease test theo Giemsa test của
đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 42
Bảng 3.18. Liên quan giữa nhóm có hay không nhiễm H.pylori với mức độ
teo trên giải phẫu bệnh của đối tƣợng nghiên cứu. ......................................... 42
Bảng 3.19. Liên quan mức độ nhiễm H.pylori với mức độ viêm của đối tƣợng
nghiên cứu. ...................................................................................................... 43
Bảng 3.20. Liên quan mức độ nhiễm H.pylori với mức độ hoạt động của đối
tƣợng nghiên cứu............................................................................................. 43


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hệ thống Sydney đánh giá viêm loét dạ dày................................... 10
Hình 3.1. Phân bố tuổi của đối tƣợng nghiên cứu theo 2 nhóm có và không
nhiễm H.pylori ................................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2. Thời gian bị bệnh ............................ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3. Triệu chứng cơ năng của viêm, loét dạ dày, tá tràng ở trẻ em........ 32
Hình 3.4. Mô tả hình ảnh tổn thƣơng theo Sydney của nhóm đối tƣợng nghiên
cứu ................................................................................................................... 34



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét dạ dày là bệnh lý hay gặp ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới.
Tần suất viêm, loét dạ dày ở trẻ em khoảng 1-1,5% thấp hơn nhiều so với
khoảng 5% ở ngƣời lớn. Viêm, loét dạ dày, tá tràng ở trẻ em thƣờng tiên phát,
chủ yếu là mạn tính và khu trú ở tá tràng mà nguyên nhân chủ yếu là do
nhiễm Helicobacter pylori (H.pylori) (khoảng 80%) hoặc không rõ nguyên
nhân (khoảng 20%) [1],[2]. Nguyễn Văn Ngoan nghiên cứu tỉ lệ nhiễm
H.pylori chiếm 67,5% trên những trẻ em viêm dạ dày mạn tính [3] và
H.pylori tìm thấy ở 90% bệnh nhân loét hành tá tràng ở trẻ em. Bệnh có biểu
hiện bởi các triệu chứng cơ năng không đặc hiệu nhƣ đau bụng tái diễn, nôn,
buồn nôn, chán ăn, chậm tiêu, ợ hơi, ợ chua, nóng rát thƣợng vị, đôi khi thấy
xuất huyết tiêu hóa. Trong một số nghiên cứu về lâm sàng tại Mĩ, các tác giả
nhận thấy đau bụng chiếm 40% số trẻ có nhiễm H.pylori và 9% số trẻ làm nội
soi đƣờng tiêu hóa trên [4]. Tại Việt Nam nghiên cứu của Võ Thị Thu Thủy
trên trẻ em loét dạ dày tá tràng thấy 36,4% trẻ có biểu hiện xuất huyết tiêu
hóa, 21,2% trẻ biểu hiện nôn máu ỉa phân đen, biểu hiện ỉa phân đen đơn độc
chiếm 15,2%, tỉ lệ đau bụng chiếm 84,8% và nôn chiếm 60%, tỉ lệ thiếu máu
nặng cao chiếm tới 24,2% [5]. Còn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Út đau
bụng là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất chiếm 96,9%, biếng ăn cũng là
triệu chứng hay gặp chiếm 59,5%. Các triệu chứng nôn, ợ hơi, ợ chua, đầy
bụng và nóng rát thƣợng vị có tỉ lệ lần lƣợt là 46,9%; 29,3%; 18,7%; 19,2%
và 6,1%[6]. Bệnh trên trẻ nhỏ thƣờng không đặc hiệu đôi khi chỉ thấy trẻ nôn
nhiều, kém ăn. Tuy vậy bệnh gây rất nhiều phiền toái cho trẻ cũng nhƣ gia
đình trẻ. Ngày nay, sự tiến bộ về phƣơng tiện và kỹ thuật nội soi cho phép
đánh giá tổn thƣơng chính xác nâng cao hiệu quả điều trị. Ở Việt Nam nội soi
dạ dày ở trẻ em đƣợc biết đến rộng rãi từ những năm 2000. Còn tại Thái Bình
nội soi gây mê ở trẻ em đƣợc bắt đầu thực hiện từ năm 2010. Hơn nữa, để
chẩn đoán bệnh ở trẻ không dễ bởi cần phải làm nội soi gây mê do bệnh nhân



2
thƣờng còn nhỏ, khó hợp tác, sau đó là sinh thiết làm urease test và mô bệnh
học. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoài Chân trên hình thái tổn thƣơng qua
nội soi dạ dày ở trẻ em đau bụng tái diễn có hội chứng dạ dày tá tràng cho
thấy: phù nề xung huyết là hình thái tổn thƣơng hay gặp nhất chiếm 35,7%,
sau đó tới niêm mạc bình thƣờng 33,3%, hình hạt 26,4%, trợt niêm mạc 4,1%,
chảy máu 0,5%. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra trên những trẻ bị nhiễm
H.pylori thì tổn thƣơng chủ yếu lại là hình hạt 44,9%. Trên mô bệnh học ở
trên nhóm trẻ này cho thấy trên nhóm có H.pylori (+) tổn thƣơng chủ yếu là
vừa và nặng. Mức độ hoạt động viêm tỷ lệ thuận với mức độ nhiễm H.pylori
[7].Trong nghiên cứu của Caroll H trên 307 bệnh nhi ở Chile bị viêm, loét dạ
dày, tá tràng cho thấy viêm teo niêm mạc dạ dày gặp ở trẻ nhiễm H.pylori
khác biệt có ý nghĩa so với nhóm trẻ không nhiễm H.pylori với p<0,05 [8].
Tại Việt Nam có khá nhiều công trình nghiên cứu về viêm loét dạ dày, tá
tràng cũng nhƣ nội soi điều trị bệnh. Tại Thái Bình hiện tại đã có một số đề
tài nghiên cứu trên trẻ em về bệnh lý này, tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào
về hình thái tổn thƣơng bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng trẻ em. Vậy tại Thái
Bình đặc điểm lâm sàng và hình thái tổn thƣơng qua hình ảnh nội soi và mô
bệnh học cụ thể ra sao? Liệu hình thái tổn thƣơng giải phẫu bệnh của trẻ em
khi tới khám tại bệnh viện có khác biệt so với các nghiên cứu trƣớc đó? Nhằm
góp phần nâng cao chất lƣợng khám và điều trị bệnh cho trẻ em tại bệnh viện
Nhi Thái Bình chúng tôi tiến hành đề tài “Đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn
thƣơng của viêm loét dạ dày qua hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở trẻ
em” nhằm các mục tiêu cụ thể:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm, loét dạ dày
ở trẻ em 6-16 tuổi tại bệnh viện Nhi Thái Bình 1/2018 – 8/2018.
2. Mô tả hình thái tổn thương qua nội soi dạ dày và mô bệnh học ở nhóm
đối tượng nghiên cứu trên.



3
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Viêm, loét dạ dày
Định nghĩa viêm, loét dạ dày
Viêm dạ dày là thuật ngữ dùng để chỉ tất cả những tổn thƣơng viêm ở niêm
mạc dạ dày, thể hiện sự đáp ứng của niêm mạc dạ dày với các yếu tố tấn công.

Loét dạ dày là hệ quả cuối cùng của quá trình viêm do mất cân bằng giữa
các yếu tố tấn công và các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày
Viêm và loét dạ dày tá tràng ở trẻ em đƣợc chia làm 2 loại khác nhau,
tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh.
Viêm, loét dạ dày, tá tràng tiên phát
Nhiễm trực khuẩn H.pylori là nguyên nhân thƣờng gặp nhất của viêm,
loét dạ dày, tá tràng ở trẻ. Ngoài ra, một số nguyên nhân khác phải kể đến nhƣ
nhiễm khuẩn Cytomegalo virus, Herpes, nấm Canida – Albicans… Nguyên
nhân trào ngƣợc mật đƣợc ghi nhận trên một số bệnh nhân nhi cắt dạ dày bán
phần hoặc dẫn lƣu dạ dày lâu.
- Viêm, loét dạ dày, tá tràng tiên phát do H.pylori. Kể từ 2 thập kỷ gần
đây, những nghiên cứu về H.pylori đã và đang mở rộng những hiểu biết về
sinh bệnh học của viêm, loét dạ dày, tá tràng. Đã có nhiều hội nghị quốc tế và
khu vực bàn về H.pylori và vai trò của nó trong sinh bệnh viêm, loét dạ dày,
tá tràng Australia (1990), Dubtin Irland (1992), Los – Angeles (1994), Paris
(1995), Amsterdam (2000). Ở Việt Nam từ những năm 1990 các nhà tiêu hóa
đã quan tâm đến vấn đề này và đã có những công trình thực hiện ở bệnh viện
Bạch Mai, Viện Quân Y 108, Việt Đức, Chợ Rẫy... Tuy nhiên, những nghiên
cứu trên thực hiện nhiều ở ngƣời lớn, còn rất ít những báo cáo viêm, loét dạ
dày, tá tràng do H.pylori ở trẻ em và chủ yếu nghiên cứu tại các bệnh viện lớn



4
đầu ngành nhƣ bệnh viện Nhi Trung Ƣơng: Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn
Văn Ngoan...; Bệnh viện Trung Ƣơng Huế: Nguyễn Thái Hƣng... ; Bệnh viện
Nhi đồng I: Nguyễn Cẩm Tú, Nguyễn Phúc Thịnh...
- Viêm, loét dạ dày, tá tràng tiên phát do các nguyên nhân nhiễm khuẩn
khác: Cytomegalo virus, Herpes, nấm Canida – Albicans thƣờng gặp ở bệnh
nhân suy giảm miễn dịch, hoặc dùng thuốc kháng sinh kéo dài.
- Viêm, loét dạ dày, tá tràng tiên phát do trào ngƣợc mật.
Viêm, loét dạ dày, tá tràng thứ phát
Viêm loét dạ dày thứ phát có thể do một số tác nhân ngoại sinh hoặc do stress.

- Viêm loét dạ dày thứ phát do một số tác nhân ngoại sinh:
+ Các thuốc chống viêm không steroid nhƣ: Salycilates, Phenylbutazole,
Flufenamic acid, Mefenamic acid, Naproxen; các nhóm thuốc Corticoid;
+ Các tác nhân có tác dụng ăn mòn (hóa chất).
+ Ngoài ra, một số tác nhân ngoại lai khác phải kể đến nhƣ một số thuốc
sắt, kali clorua, các muối có canxi, các kháng sinh nhƣ Penicillin,
Chloramphenicol, Sulphamid, Tetracyclin, Cephalosporin.
- Viêm, loét dạ dày, tá tràng thứ phát do stress:
+ Viêm dạ dày ở trẻ sơ sinh: Các stress khi sinh là nguyên nhân gây tổn
thƣơng nhƣng cơ chế còn mơ hồ. Thiếu máu nội tạng trong trƣờng hợp thiếu oxy
nặng đƣợc xem là nguyên nhân gây viêm và thủng dạ dày. Các triệu chứng nôn
máu 44%, nôn nhiều lần 44%, tổn thƣơng dạ dày, thực quản 75%, trƣờng hợp.
Trong mục nghiên cứu cho thấy 72% số trẻ sơ sinh nằm điều trị trong phòng
Điều trị tích cực có dạ dày nhƣng không thấy có biểu hiện lâm sàng.

+ Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Viêm trợt niêm mạc dạ dày thƣờng thấy
trong một số trƣờng hợp tăng áp lực tĩnh mạch cửa tuy nhiên cơ chế chƣa rõ

ràng. Thƣờng gặp viêm trợt dạ dày trên bệnh nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa
do xơ gan, có thay đổi về các yếu tố đông máu và nồng độ hormon. Ngƣời ta


5
cho rằng sự thay đổi về dòng máu trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa là nguyên
nhân gây ra những biến đổi về hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày và dẫn tới
viêm dạ dày.
+ Viêm dạ dày dị ứng: Gặp ở trẻ nhỏ bố mẹ, hiếm có tổn thƣơng ở dạ
dày tá tràng (chủ yếu là ở đại tràng và trực tràng) do dị ứng với sữa bò (không
dung nạp sữa bò). Triệu chứng lâm sàng: nôn, chảy máu tiêu hóa cao. Trên
nội soi là hình ảnh trợt cấp của niêm mạc dạ dày có thể kèm chảy máu hoặc
không.
+ Viêm mao mạch dị ứng: viêm trợt của niêm mạc dạ dày cũng nhƣ bất
kỳ phần nào của ống tiêu hóa có thể phối hợp đi kèm với viêm tiểu động
mạch lan tỏa và hoại tử Fibrin lan tỏa. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là của
bệnh viêm mao mạch dị ứng. Tổn thƣơng ở dạ dày ít gặp hơn ở đại tràng và tá
tràng.
+ Viêm dạ dày trong bệnh menetrier. Lâm sàng: chủ yếu hay gặp là nôn,
đau bụng, biếng ăn và phù do giảm protid máu, bệnh liên quan đến viêm dạ
dày dạng phì đại, nguyên nhân không rõ đặc trƣng bởi sự phì đại của các nếp
niêm mạc dạ dày và kèm theo triệu chứng liên quan tới mất protein qua dạ
dày. Đến nay chỉ có 35 bệnh nhân bị bệnh này ở trẻ em nhƣng ngƣời ta cho
rằng có thể chứng minh viêm dạ dày phì đại ở trẻ em là bệnh menetrier đƣợc
mô tả ở ngƣời lớn. Về mô bệnh học: có sự mở rộng của liên kết các tế bào
biểu mô và điều đó tạo nên sự mất dịch và protein qua khoảng gian bào này.
+ Viêm dạ dày tự miễn
Hiện nay do H.pylori là nguyên nhân chính gây nên viêm dạ dày chiếm
khoảng 40 – 70%, các trƣờng hợp viêm dạ dày nói chung. Các nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc đều chỉ ra ràng viêm dạ dày có nguyên nhân chủ yếu là

do H.pylori nhƣ nghiên cứu của Lê Thọ trên 1186 trẻ em từ 6 tháng đến 15
tuổi 3 tỉnh Lâm Đồng, Đắc lắc, Gia Lai là 40% [9]. Tại Thổ Nhĩ Kỳ trong


6
nghiên cứu Alev C và cộng sự trên trẻ em cho thấy tỷ lệ này là 49% [10]. Tại
Nhật tỷ lệ này còn khoảng dƣới 2% [11].Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Thu
Hà tỷ lệ nhiễm ngƣời lớn và trẻ em ở Hà Nội và Hà Tây từ 1-88 tuổi là
74,6%. Viêm, loét dạ dày, tá tràng tiên phát H.pylori thƣờng xảy ra ở trẻ 9- 10
tuổi, đa số loét ở tá tràng thƣờng liên quan tới H.pylori, diễn biến mạn tính
hay tái phát nên gọi là viêm, loét dạ dày, tá tràng mãn tính tái phát[12].
Lịch sử nghiên cứu
Một số nghiên cứu trên thế giới
Năm 1981, Marshall quan sát thấy một bệnh nhân viêm hang vị dạ dày
đƣợc điều trị bằng tetracycline, sau đó các triệu chứng hoàn toàn biến mất, nội
soi và kiểm tra mô học thấy sự biến mất của các tế bào viêm cùng các xoắn
khuẩn. H.pylori đã đƣợc phân lập thành công, đƣợc Marshall và Warren chính
thức công bố lần đầu trên tạp chí The Lancet (1984) [13]. Việc phát hiện ra
mối liên quan giữa H.pylori và bệnh lý dạ dày tá tràng đã mở ra một kỉ
nguyên mới cho việc điều trị bệnh lý này. Trong những năm gần đây, vai trò
của H.pylori trong sinh bệnh viêm, loét dạ dày đã đƣợc đề cập tại nhiều hội
nghị quốc tế và khu vực.
Năm 2013, kết quả nghiên cứu lâm sàng trên 1332 trẻ đến khám và chẩn
đoán viêm, loét dạ dày, tá tràng từ tháng 1-2008 đến tháng 1-2013,
Mănginean C. O và cộng sự nhận thấy tỷ lệ đau bụng chiếm 40% số trẻ có
nhiễm H.pylori và chiếm 9% số trẻ làm nội soi đƣờng tiêu hóa[14].
Năm 2014, Caroll H tiến hành nghiên cứu trên 307 bệnh nhi ở Chile bị
viêm, loét dạ dày, tá tràng cho thấy viêm teo niêm mạc dạ dày gặp ở trẻ nhiễm
H.pylori khác biệt có ý nghĩa so với nhóm trẻ không nhiễm H.pylori với
p<0,05 [8].



7
Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam có khá nhiều công trình nghiên cứu về viêm loét dạ dày, tá
tràng cũng nhƣ nội soi điều trị bệnh. Năm 2004, tác giả Nguyễn Văn Ngoan
tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả điều
trị viêm dạ dày mạn tính có nhiễm H.pylori ở trẻ em. Kết quả nghiên cứu cho
thấy tỉ lệ nhiễm H.pylori chiếm 67,5% trên những trẻ em viêm dạ dày mạn
tính [3] và H.pylori tìm thấy ở 90% bệnh nhân loét hành tá tràng ở trẻ em.
Bệnh có biểu hiện bởi các triệu chứng cơ năng không đặc hiệu nhƣ: đau bụng
tái diễn, nôn, buồn nôn, chán ăn, chậm tiêu, ợ hơi, ợ chua, nóng rát thƣợng vị,
đôi khi thấy xuất huyết tiêu hóa.
Năm 2007-2008, Nguyễn Hoài Chân nghiên cứu một số đặc điểm nội soi
và mô bệnh học ở 216 bệnh nhi bị đau bụng tái diễn đến khám tại bệnh viện
Nhi Trung Ƣơng [7]. Kết quả nội soi cho thấy tỷ lệ tổn thƣơng dạ dày – tá
tràng của nhóm đau bụng tái diễn nhiễm H.pylori (+) cao hơn nhóm không
nhiễm H.pylori với p< 0,05. Vị trí tổn thƣơng thƣờng gặp nhất tại hang vị và
hình thái tổn thƣơng thƣờng gặp là dạng viên hình hạt. Tổn thƣơng mô bệnh
học phần nhiều là viêm vừa và nặng, mức độ viêm thể hoạt động là chính, tỉ lệ
viêm mạn nông cao, ít gặp viêm teo vừa và nặng. Mức độ viêm teo tỉ lệ thuận
với mức độ nhiễm H.pylori.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Cẩm Tú tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng và nội soi trên 99 trẻ tại bệnh viện Nhi đồng II [15]. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, triệu chứng thƣờng gặp nhất là đau bụng. Kết quả nội soi cho thấy
viêm dạng nốt và sung huyết thƣờng gặp nhất. Đa số trẻ cải thiện triệu chứng
sau điều trị.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Út tiến hành nghiên cứu trên 588 bệnh
nhi đƣợc chẩn đoán viêm loét dạ dày tại bệnh viện nhi trung ƣơng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy viêm, loét dạ dày, tá tràng do H.pylori kháng kháng sinh



8
chủ yếu gặp ở lứa tuổi học đƣờng. Phần lớn trẻ có tiền sử gia đình có ngƣời bị
bệnh lý viêm, loét dạ dày, tá tràng và có tiền sử dùng kháng sinh trƣớc đó
trong vòng 6 tháng. Các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, thƣờng gặp là
đau bụng, biếng ăn. Các triệu chứng nôn, ợ hơi, ợ chua, đầy bụng và nóng rát
thƣợng vị ít gặp hơn. có tỉ lệ lần lƣợt là 46,9%; 29,3%; 18,7%; 19,2% và
6,1%[6].
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày ở trẻ em không rõ ràng và đặc
hiệu. Một số triệu chứng thƣờng gặp ở trẻ mắc viêm, loét dạ dày, tá tràng
gồm: đau bụng, buồn nôn và nôn, biếng ăn, mất máu…
Đau bụng
Đau bụng là triệu chứng thƣờng gặp nhất ở trẻ, chiếm tới 60-95% các
triệu chứng[6], [9], [10] [14] [15]. Triệu chứng đau bụng thƣờng kéo dài gây
nên sự khó chịu cho ngƣời bệnh cũng nhƣ ngƣời chăm sóc. Khi triệu chứng
đau bụng kéo dài đƣợc gọi đau bụng tái diễn.
Đau bụng tái diễn đƣợc định nghĩa là có ít nhất 3 cơn đau làm ảnh hƣởng
đến các hoạt động bình thƣờng của trẻ, xuất hiện tái đi tái lại trong khoảng
thời gian 3 tháng trong năm.
Đau bụng tái diễn là dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất, đau bụng có thể
khu trú ở vùng thƣợng vị hoặc đau bụng quanh rốn kéo dài và liên quan đến
bữa ăn là dấu hiệu gợi ý quan trọng của viêm dạ dày. Trong nghiên cứu của
Nguyễn Hoài Chân trong tổng số 216 bệnh nhân đau bụng tái diễn có 144 trẻ
tƣơng đƣơng 67,1% có hình ảnh dạ dày tá tràng bệnh lý [7]. Theo Nguyễn
Thái Hƣng thì 78,8% bệnh nhân trong nghiên cứu là có hình ảnh dạ dày tá
tràng bệnh lý [15].



9
Nôn và buồn nôn
Nôn và buồn nôn là hai dấu hiệu thƣờng gặp và có thể là dấu hiệu lâm
sàng duy nhất ở trẻ nhỏ dƣới 3 tuổi. Ở trẻ lớn, đặc biệt là những trẻ có viêm
dạ dày liên quan đến H.pylori, có khi trên lâm sàng trẻ chỉ có biểu hiện đầy
tức, khó thở, chƣớng bụng, cảm giác khó chịu trong suốt bữa ăn thƣờng làm
cho trẻ ngừng ăn.
Biếng ăn
Biếng ăn là do hậu quả trẻ bị đau bụng kéo dài, ăn vào là buồn nôn,
chƣớng bụng khiến trẻ không muốn ăn và cũng là một trong lý do hay gặp khi
bà mẹ cho con đi khám than phiền. Triệu chứng này chiếm tới 13,8% trong
nghiên cứu của Ancuta I, trong nghiên cứu của Manginean C. O 3,49% số trẻ
đến khám và điều trị [14], [17].
Mất máu
Mất máu cũng là dấu hiệu phổ biến, có thể dẫn tới thiếu máu, đa số các
trƣờng hợp chỉ biểu hiện thiếu máu nhẹ hoặc vừa. Có thể biểu hiện xuất huyết
tiêu hóa cấp với nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen, đây là hai dấu hiệu phổ
biến ở trẻ nhỏ. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Ngoan thấy tỉ lệ xuất huyết
tiêu hóa chiếm 10,5% và thiếu máu chiếm 9,1% trên bệnh nhi viêm dạ dày
mạn tính do H.pylori [3].
Các triệu chứng khác
Một số triệu chứng ít gặp ở bệnh nhân nhi viêm, loét dạ dày, tá tràng
phải kể đến nhƣ: xuất huyết tiêu hóa, nôn ra máu, ỉa phân đen… Nghiên cứu
của Võ Thị Thu Thủy trên trẻ em loét dạ dày tá tràng thấy 36,4% trẻ có biểu
hiện xuất huyết tiêu hóa, 21,2% trẻ biểu hiện nôn máu ỉa phân đen, biểu hiện
ỉa phân đen đơn độc chiếm 15,2%, tỉ lệ đau bụng chiếm 84,8% và nôn chiếm
60%, tỉ lệ thiếu máu nặng cao chiếm tới 24,2% [5].



10
1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
1.2.2.1. Đặc điểm nội soi viêm, loét dạ dày, tá tràng
Hiện nay, phƣơng pháp chẩn đoán đƣợc lựa chọn và có giá trị chẩn đoán
cao là nội soi tiêu hóa trên, cho phép quan sát từ thực quản đến các phần của
dạ dày và tá tràng, phát hiện các tổn thƣơng, đồng thời sinh thiết để chẩn đoán
mô bệnh học tổn thƣơng và phân loại viêm, loét dạ dày, tá tràng. Cách phân
loại đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay là hệ thống phân loại Sydney 1990
cải tiến 1994 [18].

Hình 1.1. Hệ thống Sydney đánh giá viêm loét dạ dày
- Định khu tổn thƣơng:
o Viêm thân dạ dày, viêm hang vị, viêm toàn bộ dạ dày, viêm thực
quản, viêm hành tá tràng.
o Loét thực quản, loét dạ dày, loét hành tá tràng.
- Mô tả tổn thƣơng (Hình ảnh tổn thƣơng cơ bản).


11
o Phù nề, sung huyết, tiết dịch: Niêm mạc dạ dày mất tính nhẵn bóng,
hơi lần sần, có từng mảng sung huyết, dễ chảy máu khi chạm đèn soi.
o Trợt phẳng: Niêm mạc dạ dày có nhiều chỗ trợt nông trên có giả mạc
bám hoặc những vết trợt nông trên niêm mạc.
o Trợt lồi: Có những mắt nổi gồ lên trên bề mặt niêm mạc dạ dày, ở
đỉnh hơi lõm xuống hoặc niêm mạc dạ dày phù, nền phì đại trên có trợt.
Nodule (hình hạt).
o Chảy máu: có những chấm xuất huyết hoặc đám xuất huyết trên bề
mặt niêm mạc dạ dày hoặc bầm tím do chảy máu trong niêm mạc.
o Trào ngƣợc mật: niêm mạc phù nề, xung huyết phì đại và có nhiều
dịch mật trong dạ dày.

o Teo niêm mạc: các lớp niêm mạc mỏng khi không bơm hơi căng và
nhìn thấy các mạch máu. Có thể nhìn thấy các dị sản ruột là những mảng màu
trắng.
o Phì đại nếp niêm mạc: niêm mạc mất tính nhẵn bóng, nếp niêm mạc
nổi to và không xẹp khi bơm hơi.
1.2.2.2. Đặc điểm mô bệnh học của viêm, loét dạ dày, tá tràng
Cách đánh giá mô bệnh học vẫn dựa chủ yếu vào phân loại của Sydney.
Về mô bệnh học, hệ thống Sydney[18] gồm 3 phần: phần hạt nhân (vị trí tổn
thƣơng), phần tiền tố (nguyên nhân) và phần đuôi (biến xếp mức độ) nhƣ
bảng 1.1.
Có năm dạng tổn thƣơng cần ghi nhận trên mô bệnh học gồm: viêm mạn,
viêm hoạt động, viêm teo, dị sản ruột và có H.pylori hay không. Trong đó,
mỗi hình thái tổn thƣơng đƣợc ghi nhận có hay không có tổn thƣơng, nếu có
thì xác định tổn thƣơng ở 3 mức độ: nhẹ, vừa hay nặng. Bảng 1.1 mô tả phân
độ viêm dạ dày mạn tính dựa theo hệ thống phân loại của Sydney [18].


12
Bảng 1.1. Phân độ viêm dạ dày mạn tính dựa theo hệ thống phân loại
Sydney [18]
Đặc điểm

Định nghĩa

Hƣớng dẫn phân độ
Không: rất ít tế bào đơn nhân (2-5 tế
bào/ vi trƣờng lớn);
Tăng số lƣợng lympho
Nhẹ: Tế bào viêm đơn nhân tăng
và tƣơng bào (tế bào

nhẹ
Viêm mạn
viêm đơn nhân) tại lớp
Vừa: mật độ tế bào viêm đơn nhân
đệm niêm mạc.
trung bình
Nặng: Đậm độ tế bào viêm đơn
nhân dày đặc.
Không: hiếm thấy bạch cầu đa
nhân;
Nhẹ: dƣới 1/3 khe tuyến và bề mặt
Xâm nhập bạch cầu đa
xâm nhập bạch cầu đa nhân
Hoạt động nhân vào mô đệm, khe
Vừa: 1/2 – 2/3 khe tuyến và bề mặt
tuyến, bề mặt niêm mạc.
xâm nhập bạch cầu đa nhân
Nặng: trên 2/3 khe tuyến và bề mặt
xâm nhập viêm bạch cầu đa nhân.
Không: không có teo tuyến;
Mất tuyến vùng hang vị Nhẹ: mất tuyến ít;
Teo
hoặc thân vị
Vừa: mất tuyến trung bình;
Nặng: Mất hầu hết tuyến niêm mạc.
Không: không có dị sản;
Biểu mô dạ dày dị sản Nhẹ: dƣới 1/3 biểu mô dị sản;
Dị sản ruột
ruột
Vừa: 1/3 – 2/3 biểu mô dị sản;

Nặng: trên 2/3 biểu mô dị sản.
Không: không có H.pylori
Nhẹ: H.pylori rải rác ở dƣới 1/3 bề
mặt biểu mô;
Vừa: H.pylori thấy từ 1/3 – 2/3 bề
H.pylori Mật độ H.pylori
mặt biểu mô;
Nặng: H.pylori tập trung thành đám
lớn hoặc sắp xếp liên tục trên 2/3 bề
mặt biểu mô.


13
* Đánh giá mức độ viêm:
- Không viêm: Không thấy hình ảnh tổn thƣơng viêm trên mô bệnh học
- Viêm nhẹ: Thấy hình ảnh tổn thƣơng viêm, tăng sinh nhẹ trên mô bệnh
học.

- Viêm vừa: Thấy hình ảnh tăng sinh, chảy máu mức độ vừa trên mô
bệnh học.
- Viêm nặng: Thấy hình ảnh tăng sinh nhiều và chảy máu ở hầu hết các
vi trƣờng trên mô bệnh học.
1.2.2.3. Các phƣơng pháp chẩn đoán nhiễm H.pylori
1.2.2.3.1. Test nhanh Urease
Test nhanh urease cho phép xác định sự có mặt của vi khuẩn H.pylori.
Mảnh sinh thiết dạ dày đƣợc cho vào môi trƣờng chứa urea và chất chỉ thị
màu (đỏ phenol). Kết quả chính xác khi đọc trong vòng 1 giờ. Độ nhạy và độ
đặc hiệu của urease test là 91,4% - 93,3% và 99,4% - 100%. Độ chính xác của
urease test bị ảnh hƣởng bởi việc sử dụng các thuốc kháng sinh, thuốc ức chế
bơm proton và bismuth trong vòng 4 tuần trƣớc khi thử test.

1.2.2.3.2. Các phƣơng pháp nhuộm để xác định H.pylori
Tất cả các mẫu sinh thiết đều đƣợc nhuộm Hematoxylin – Eosin thƣờng
quy để đánh giá đặc điểm mô bệnh học. H.pylori thƣờng cũng có thể xác định
đƣợc trên kính hiển vi quang học với tiêu bản nhuộm Hematoxylin – Eosin.
Tuy nhiên những trƣờng hợp H.pylori quá ít, hoặc bệnh nhân đã điều trị
kháng sinh, thƣờng phải kết hợp nhuộm đặc biệt để khẳng định sự có mặt của
vi khuẩn. Các trung tâm thƣờng sử dụng đồng thời nhuộm Hematoxylin –
Eosin và ít nhất một phƣơng pháp nhuộm đặc biệt trong chẩn đoán viêm dạ
dày do H.pylori, có thể kết hợp nhuộm Alcian blue để đánh giá dị sản ruột.
Các phƣơng pháp nhuộm đặc biệt phát hiện H.pylori thƣờng sử dụng bao


14
gồm: Giemsa, bạc (silverstain), hóa mô miễn dịch. Nhuộm Giemsa có ƣu
điểm dễ áp dụng, dễ đánh giá, chi phí thấp nhƣng độ đặc hiệu không cao;
Nhuộm bạc dễ đánh giá vi khuẩn, độ đặc hiệu cao hơn Giemsa, nhƣng kỹ
thuật khó, chi phí cao, khó áp dụng. Nhuộm hóa mô miễn dịch có ƣu điểm dễ
đánh giá, độ đặc hiệu rất cao, nhƣng giá thành cao và kỹ thuật phức tạp hơn
giemsa.
1.2.3. Chẩn đoán viêm, loét dạ dày, tá tràng
(Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thƣờng gặp ở trẻ em năm
2016 – Bộ Y tế trang 366) [19]:
-

Chẩn đoán loét dạ dày tá tràng dựa vào nội soi.

-

Chẩn đoán viêm dạ dày dựa vào mô bệnh học (theo phân loại Sydney).


-

Chẩn đoán nhiễm H.pylori: khi có >=2 trong số các tiêu chuẩn sau:

+ Mô bệnh học có vi khuẩn H.pylori(+).
+ Test nhanh urease (+).
+ Nuôi cấy mảnh sinh thiết dạ dày có vi khuẩn H.pylori (+).
+ Nếu chỉ một trong hai xét nghiệm mô bệnh học và test urease (+) tiến
hành làm thêm test thở hoặc test phân (mọi lứa tuổi), nếu test thở hoặc
test phân dƣơng tính thì xác định có nhiễm H.pylori .
Trƣờng hợp ngoại lệ:
-

Nếu gia đình từ chối nội soi: chỉ định làm test thở hoặc test phân (mọi
lứa tuổi).
+ Nếu test (-) tìm nguyên nhân khác.
+ Nếu test (+) thảo luận với gia đình để nội soi dạ dày chẩn đoán
nguyên nhân đau bụng.

-

Trẻ biểu hiện lâm sàng và có tổn thƣơng loét trên nội soi và có nhiễm
H.pylori đƣợc xác định bằng test nhanh urease, test thở hoặc test phân


15
(+), bố mẹ điều trị ung thƣ dạ dày hoặc loét dạ dày tá tràng => điều trị
theo phác đồ 1.
-


Trẻ có tổn thƣơng trên nội soi và mô bệnh học có H.pylori (+): giải
thích cho gia đình và đƣa ra quyết định có điều trị H.pylori hay không
sau thảo luận với cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ trẻ.

1.3. Hình thái tổn thƣơng qua nội soi và mô bệnh học của viêm, loét dạ
dày, tá tràng
1.3.1. Định khu tổn thƣơng qua nội soi
Nội soi dạ dày tá tràng là phƣơng pháp chẩn đoán có giá trị cao vì
phƣơng pháp này không chỉ cung cấp hình ảnh tổn thƣơng dạ dày tá tràng mà
còn cho phép lấy mảnh sinh thiết để làm các thăm dò khác. Nội soi để xác
định tình trạng viêm dạ dày H.pylori qua hình ảnh đại thể (bình thƣờng, viêm
nốt lần sần, loét trợt nông, loét sâu mới, đang chảy máu hay loét cũ, sẹo loét.
Nội soi cho phép tìm hiểu nguyên nhân viêm dạ dày và lấy mảnh sinh thiết
làm giải phẫu bệnh để biết chính xác giai đoạn và tổn thƣơng qua mô bệnh
học để các bác sĩ có thái độ quyết định điều trị... Trong hầu hết các nghiên
cứu gần đây đều chỉ ra tổn thƣơng trên nội soi hay gặp nhất là ở hang vị và
toàn bộ dạ dày. Ở trẻ em tổn thƣơng viêm dạ dày thƣờng có biểu hiện chủ yếu
và nổi bật tại hang vị. So với ngƣời lớn, loét dạ dày tá - tràng ở trẻ em ít gặp
hơn nhiều và nếu có, hay gặp ở tá tràng hơn [20]. Điều trị sạch H.pylori làm
giảm rõ rệt biểu hiện của viêm loét, đồng thời cũng giảm hẳn tỷ lệ tái phát
[21], [22].
Hình ảnh tổn thƣơng trên nội soi khi nhiễm H.pylori thƣờng là viêm lần
sần dạng hạt. Tuy nhiên khoảng 50% các trƣờng hợp viêm dạ dày ở trẻ em
không có hình ảnh tổn thƣơng đại thể trên nội soi
Nguyễn Văn Ngoan nghiên cứu tỉ lệ nhiễm H.pylori chiếm 67,5% trên
những trẻ em viêm dạ dày mạn tính. 10-15% ngƣời nhiễm H.pylori phát triển


16
thành loét dạ dày tá tràng, sự phát triển thành loét phụ thuộc vào yếu tố vi

khuẩn, vật chủ và môi trƣờng và 1% những ngƣời nhiễm H.pylori có thể phát
triển thành ung thƣ dạ dày [3].
Nghiên cứu của Kato (2004) trên 283 trẻ em Nhật thấy tỉ lệ viêm dạ dày
không phải dạng hạt, viêm dạ dày dạng hạt và loét dạ dày do H.pylori chiểm tỉ
lệ 28,8%, 98,5% và 44,2% [23]. Nghiên cứu của Ugras trên 357 trẻ em Thổ
Nhĩ Kỳ viêm, loét dạ dày thấy tỉ lệ loét dạ dày có nhiễm H.pylori 85,2%
(23/27) [24].
Trong nghiên cứu của tiến sĩ Ancuta I tại Romani trên 1757 bệnh nhân từ
2013 đến 2016 cho thấy hình ảnh nội soi hay gặp của trẻ em là viêm dạ dày
xung huyết sau đó đến lần sần dạng hạt, teo niêm mạc, phì đại niêm mạc và
xuất huyết tiêu hóa là ít gặp[17].
1.3.2. Định khu tổn thƣơng qua mô bệnh học
1.3.2.1. Mức độ nhiễm H.pylori qua mô bệnh học
Urease test là một test nhanh để chẩn đoán có nhiễm H. pyori nhƣng do
kết quả giải phẫu bệnh có sau 3-5 ngày nên đây vẫn là phƣơng pháp có giá trị
trong chẩn đoán tại Việt Nam. Theo nghiên cứu của Ancuta I trên 1757 bệnh
nhân của cho thấy tỷ lệ nhiễm H.pylori là 30,85% trên xét nghiệm Urease test
nhanh thử nghiệm lại bằng kính hiển vi trực tiếp cho thấy 541 trẻ thấy vi
khuẩn trên vi trƣờng nên độ nhậy là 99,81%, độ đặc hiệu là 97,28% [17].
Khi bàn về biểu hiện lâm sàng của các bệnh nhân có và không nhiễm
H.pylori các tác giả đều cho thấy đau bụng, biếng ăn là triệu chứng đặc trƣng
cho nhóm nhiễm H.pylori hơn. Đau bụng chiếm tỷ lệ khoảng 68-96% trẻ có
đau bụng với tính chất đau thất thƣờng, cƣờng độ đau thay đổi và ít có tính
chất khu trú .Trong một số nghiên cứu về lâm sàng tại Mĩ, các tác giả nhận
thấy đau bụng chiếm 40% số trẻ có nhiễm H.pylori và 9% số trẻ làm nội soi
đƣờng tiêu hóa trên. Việc tiệt trừ H.pylori làm hết triệu chứng ở 80% số bệnh


17
nhân, các tác giả cũng đi đến kết luận nhiễm H.pylori và viêm dạ dày mạn

tính có liên quan rõ rệt tới đau bụng ở trẻ em [4].
1.3.2.2. Mức độ hoạt động trên mô bệnh học:
Mức độ hoạt động viêm thể hiện tình trạng thâm nhập bạch cầu đa nhân
trung tính. Bạch cầu đa nhân tăng càng nhiều thì mức độ hoạt động càng
mạnh. Bạch cầu đa nhân trung tính thƣờng tăng khi có phản ứng viêm. Điều
này lý giải vì sao bệnh nhân nhiễm càng nặng thì mức độ hoạt động càng
mạnh. Trong nghiên cứu của Nguyễn Hoài Chân cho thấy bệnh nhi có nhiễm
H.pylori trong nghiên cứu thì 88,1% ở thể hoạt động. nhóm H.pylori thì thể
không hoạt động là 56%, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê p<0,05 [7].
1.3.2.3. Mức độ viêm mạn và teo trên mô bệnh học
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra mức độ viêm của bệnh nhân nhẹ,
vừa hay nặng phụ thuộc vào mức độ nhiễm H.pylori. Ở nghiên cứu tổn
thƣơng viêm trên mô bệnh học trẻ em khác so với ngƣời lớn. Ở ngƣời lớn gặp
viêm teo. Các biểu hiện teo tuyến, dị sản ruột, loạn sản rất ít gặp, thƣờng thấy
ở trẻ lớn là hậu quả của hiện sau quá trình nhiễm H.pylori và tổn thƣơng viêm
kéo dài. Trong một số nghiên cứu về lâm sàng tại Mĩ, các tác giả nhận thấy
100% số trẻ nhiễm H.pylori mắc viêm dạ dày mạn tính không gặp loạn sản, dị
sản ruột [4]... Trong các nghiên cứu tại Việt Nam lại chỉ ra tổn thƣơng của trẻ
chủ yếu là viêm nông, viêm teo ít gặp và viêm teo nặng gần nhƣ không gặp
nhƣ trong nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Ngoan 42,7% có viêm mức
độ vừa, 30,8% viêm nhẹ và 26,5% viêm mức độ nặng [3]. Trong nghiên cứu
Roldolfo trên 82 bệnh nhân có và không nhiễm H.pylori có 7/82 trẻ có biểu
hiện teo tuyến chiếm 9%, 5/82 trƣờng hợp có dị sản ruột [25]..
Trong nghiên cứu của Carrol H cho thấy tỷ lệ viêm teo ở trẻ nhiễm
H.pylori khác biệt có ý nghĩa so với nhóm trẻ không nhiễm H.pylori với
p<0,05 [8].


18
Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân nhi độ từ 06 đến 16 tuổi đến khám và điều trị viêm, loét dạ
dày, tá tràng tại bệnh viện Nhi Thái Bình.
Bệnh nhân đƣợc chỉ định và đã làm đủ các xét nghiệm nội soi dạ dày,
sinh thiết làm urease test và giải phẫu bệnh xác định viêm, loét dạ dày, tá
tràng.
Gia đình và bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu và đƣợc khám
kiểm tra đúng thời hạn.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ra khỏi đối tƣợng nghiên cứu
- Bệnh nhân có bệnh khác kèm theo.
- Bệnh nhân hoặc ngƣời nhà bệnh nhân không hợp tác trong quá trình

chẩn đoán, điều trị.
- Bệnh nhân thiếu thông tin về tiền sử bệnh.
- Bệnh nhân không minh mẫn.

2.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm, loét dạ dày, tá tràng
(Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thƣờng gặp ở trẻ em năm
2016 – Bộ Y tế trang 366) [26].
- Chẩn đoán loét dạ dày tá tràng dựa vào nội soi.
- Chẩn đoán viêm dạ dày dựa vào mô bệnh học (theo phân loại Sydney).
- Chẩn đoán nhiễm H.pylori: khi có >= 2 trong số các tiêu chuẩn sau:

+ Mô bệnh học có vi khuẩn H.pylori (+).
+ Test nhanh urease (+).
+ Nuôi cấy mảnh sinh thiết dạ dày có vi khuẩn H.pylori (+).



19
+ Nếu chỉ một trong hai xét nghiệm mô bệnh học và test urease (+) tiến
hành làm thêm test thở hoặc test phân (mọi lứa tuổi), nếu test thở hoặc test
phân dƣơng tính thì xác định có nhiễm H.pylori.
Trƣờng hợp ngoại lệ:
- Nếu gia đình từ chối nội soi: chỉ định làm test thở hoặc test phân (mọi
lứa tuổi).
Test (-): tìm nguyên nhân khác.
Test (+): thảo luận với gia đình để nội soi dạ dày chẩn đoán nguyên nhân
đau bụng.
- Trẻ biểu hiện lâm sàng, có tổn thƣơng loét trên nội soi và có nhiễm

H.pylori đƣợc xác định bằng test nhanh urease, test thở hoặc test phân (+), bố
mẹ điều trị ung thƣ dạ dày hoặc loét dạ dày tá tràng => điều trị theo phác đồ.
- Trẻ có tổn thƣơng trên nội soi và mô bệnh học có H.pylori (+): giải

thích cho gia đình và đƣa ra quyết định có điều trị H.pylori hay không sau
thảo luận với cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ trẻ.
Chỉ định nội soi dạ dày Bệnh nhân có các biểu hiện gợi ý viêm, loét dạ dày, tá
tràng:
-

Đau bụng tái diễn: đau bụng 3 lần trong vòng 3 tháng, ảnh hƣởng đến
sinh hoạt của trẻ.

-

Nôn, buồn nôn, chƣớng bụng, khó tiêu, nóng rát thƣợng vị.

-


Xuất huyết tiêu hóa.

-

Thiếu máu thiếu sắt chƣa rõ nguyên nhân đã loại trừ các nguyên nhân
khác.
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu đƣợc chọn là bệnh viện Nhi Thái Bình: Thực hiện

chọn và theo dõi bệnh nhân tại phòng nội soi khoa Tiêu hóa.
Bệnh viện có phòng Nội soi dạ dày có đầy đủ thiết bị, có 2 bác sỹ
chuyên khoa nội soi, có đầy đủ các kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu này.


20
2.1.5. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 1/2018 đến tháng 08/2018. Trong đó
mỗi bệnh nhân nhi đƣợc khám tại thời điểm là ngày vào viện.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp thiết kế nghiên cứu
mô tả, điều tra cắt ngang trên cùng một bệnh nhân tại thời gian nhập viện
hoặc đến khám; đồng thời điều tra cắt ngang để mô tả hồi cứu tiền sử trong 6
tháng, 1 năm qua có kết hợp phân tích, đối chiếu giữa lâm sàng với đặc điểm
tổn thƣơng qua hình ảnh nội soi dạ dày và giải phẫu bệnh.
2.2.2. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: Nghiên cứu trên toàn bộ bệnh nhân viêm, loét dạ dày, tá tràng
đến nội soi tại phòng nội soi khoa tiêu hóa.
Phƣơng pháp chọn mẫu: Trong nghiên cứu này áp dụng phƣơng pháp

chọn mẫu có chủ đích theo tiêu chuẩn chọn mẫu đã đƣợc thống nhất từ trƣớc,
những bệnh nhi không đủ tiêu chuẩn sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu này.
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Mỗi bệnh nhân đƣợc thu thập thông tin theo một mẫu bệnh án nghiên
cứu thống nhất.
Giải thích đầy đủ cho ngƣời chăm sóc để họ hợp tác trong cung cấp
thông tin.
Tập huấn đầy đủ cho các thành viên trong nhóm nghiên cứu để mọi
ngƣời thống nhất phƣơng pháp thực hiện khám lâm sàng, chỉ định các xét
nghiệm đầy đủ theo các khâu trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu.


×