Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 120 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HUYỀN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG,
TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số :

60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Trần Đình Thao

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Trần Đình Thao đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế và PTNT- Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Sở Nông
nghiệp và PTNT Hải Dương, Chi cục Thủy sản Hải Dương, UBND huyện Cẩm
Giàng, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Cẩm Giàng, Chi cục Thống kê
huyện Cẩm Giàng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Huyền

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................
ii Mục lục ...........................................................................................................................
iii Danh mục chữ viết tắt......................................................................................................
vi Danh mục bảng ...............................................................................................................
vii

Danh

mục

biểu

đồ


............................................................................................................ ix Danh mục sơ đồ
............................................................................................................... ix Trích yếu luận
văn

............................................................................................................

x

Thesis

abstract ................................................................................................................ xii Phần
1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................. 2


1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.5.

Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận....................................................................................................... 4

2.1.1.

Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 4

2.1.2.

Vai trò của phát triển nuôi trồng thủy sản .......................................................... 6


2.1.3.

Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản ...................................................................... 7

2.1.4.
8

Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản .............................................................

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS ....................................................... 9

2.2.

Cơ sở thực tiễn của phát triển nuôi trồng thủy sản........................................... 13

2.2.1.

Tình hình nuôi trồng thủy sản của thế giới....................................................... 13

2.2.2.

Tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt Nam ................................................... 15

2.2.3.

Các chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản ........... 20

2.2.4.


Các nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản ............................................ 24

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 25

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 25
3


3.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 27

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 37

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu...................................................................................... 37

3.2.2.

Phương pháp thu thập tài liệu........................................................................... 37


3.2.3.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 39

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 39

3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 40

3.3.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh về phát triển sản xuất ................................................ 40

3.3.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh liên kết sản xuất – tiêu thụ và thị trường................... 40

3.3.3.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh tế ........................................... 40

3.3.4.

Nhóm chỉ tiêu về thị trường ............................................................................. 41

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................... 42
4.1.


Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Cẩm Giàng ....................... 42

4.1.1.

Phát triển về diện tích, năng suất, sản lượng .................................................... 42

4.1.2.

Phát triển về cơ cấu giống nuôi, công thức nuôi và chất lượng sản phẩm ....... 47

4.1.3.

Phát triển về liên kết sản xuất – tiêu thụ và thị trường trong nuôi trồng
thủy sản............................................................................................................. 55

4.1.4.

Hiệu quả nuôi trồng thủy sản của địa phương theo quy mô và công thức
nuôi ................................................................................................................... 61

4.1.5.

Phân tích SWOT trong nuôi trồng thủy sản tại huyện Cẩm Giàng .................. 70

4.2.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản ...................... 71

4.2.1.


Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 71

4.2.2.

Điều kiện sản xuất ............................................................................................ 73

4.2.3.

Liên kết sản xuất – tiêu thụ .............................................................................. 81

4.2.4.

Nhu cầu thị trường............................................................................................ 82

4.2.5.

Vấn đề về cơ chế, chính sách, quy hoạch ......................................................... 83

4.3.

Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển nuôi trồng thủy sản
huyện Cẩm Giàng ............................................................................................. 87

4.3.1.

Định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Cẩm Giàng .................. 87

4.3.2.


Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản ............................................... 88

Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 97
5.1.

Kết luận ............................................................................................................ 97

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 98

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 100
Phụ lục ........................................................................................................................ 103

4


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATTP
BQ
BMP
CC
CP
CoC
Cs
ĐVT

FAO
GAP
GDP
GTSX

NTTS
PTNT


Nghĩa tiếng việt
:
:
:
:
:
:

An toàn thực phẩm
Bình quân
Better Management Practices – Thực hành nuôi tốt hơn
Cơ cấu
Chính phủ
Cod of Conduct for Responsibe Aquaculture – Quy tắc ứng xử có
trách nhiệm trong nuôi trồng thủy sản
: Cộng sự
: Đơn vị tính
: Food and Agriculture Organisation - Tổ chức lương thực và nông
nghiệp Liên Hiệp Quốc
: Good Agriculture Production - Thưc hanh nông nghiêp tôt.
: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

: Giá trị sản xuất
: Nghị định
: Nuôi trồng thủy sản
: Phát triển nông thôn
: Quyết định

QM
STT
TĂCN
Tr. đ
TS
TT

:
:
:
:
:
:

Quy mô
Số thứ tự
Thức ăn chăn nuôi
Triệu đồng
Thủy sản
Thị trường

Tỷ đ
UBND
USD

VietGap

:
:
:
:

Tỷ đồng
Ủy ban nhân dân
United States dollar – Đô la
Vietnamese Good Agricultural Practices – Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực nông – lâm – thủy sản
giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh Hải Dương theo giá cố định năm
1994............................................................................................................... 18
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất thủy sản tỉnh Hải Dương 5 năm 2011 – 2015..................... 19
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2013 - 2015........... 29
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện giai đoạn 2013 – 2015 ................... 31
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn huyện giai đoạn 20132015............................................................................................................... 36
Bảng 3.4. Cơ cấu mẫu điều tra........................................................................................ 38
Bảng 4.1. Tình hình NTTS huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2013-2015 ............................. 42
Bảng 4.2. Diện tích NTTS phân theo loại hình mặt nước .............................................. 44
Bảng 4.3. Diện tích vùng NTTS tập trung huyện Cẩm Giàng ........................................ 45
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng theo quy mô nuôi và công thức nuôi ................
47

Bảng 4.5. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo cơ cấu giống nuôi huyện
Cẩm Giàng giai đoạn 2013-2015 .................................................................. 48
Bảng 4.6. Phát triển về công thức nuôi của các hộ điều tra ............................................ 50
Bảng 4.7. Phân loại số hộ theo công thức nuôi............................................................... 50
Bảng 4.8. Hiện trạng đầu vào sản phẩm NTTS của các hộ ............................................ 52
Bảng 4.9. Số lớp tập huấn về NTTS của huyện giai đoạn 2013 - 2015.......................... 53
Bảng 4.10. Tình hình tập huấn của các hộ điều tra......................................................... 53
Bảng 4.11. Số mô hình NTTS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng 2013 -2015 ................... 55
Bảng 4.12. Hình thức tổ chức sản xuất NTTS của huyện Cẩm Giàng giai đoạn
2013-2015 ..................................................................................................... 57
Bảng 4.13. Hình thức tiêu thụ sản phẩm thủy sản của hộ............................................... 58
Bảng 4.14. Tình hình liên kết giữa các hộ điều tra ......................................................... 60
Bảng 4.15. Khái quát nhóm hộ điều tra .......................................................................... 61
Bảng 4.16. Chi phí trung gian phân theo công thức nuôi trên 1 ha ................................ 62
Bảng 4.17. Chi phí trung gian phân theo quy mô nuôi trên 1 ha .................................... 64
Bảng 4.19. Giá bán các loại cá thương phẩm ................................................................. 66
Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi theo công thức nuôi trên 1 ha/năm.......... 67
Bảng 4.21. Hiệu quả kinh tế của hộ nuôi theo quy mô nuôi trên 1 ha/năm.................... 71
vii


Bảng 4.22. Phân tích SWOT trong nuôi trồng thủy sản tại huyện Cẩm Giàng .............. 70
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của diện tích đến nuôi trồng thủy sản của hộ ............................ 71
Bảng 4.24. Thực trạng môi trường ao nuôi..................................................................... 72
Bảng 4.25. Cơ cấu vốn đầu tư chính của hộ nuôi trồng thủy sản ................................... 74
Bảng 4.26. Ảnh hưởng của trình độ lao động đến ứng xử của hộ .................................. 75
Bảng 4.27. Tình hình sử dụng thức ăn thủy sản huyện Cẩm Giàng giai đoạn
2013-2015 ..................................................................................................... 79
Bảng 4.28. So sánh tình hình liên kết giữa các hộ .......................................................... 82
Bảng 4.29. Diện tích NTTS tập trung trên 10 ha huyện Cẩm Giàng năm 2016..................

85

8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu theo vùng năm 2012 ................... 14
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 huyện Cẩm Giàng ...................................... 28
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện Cẩm Giàng 2015 ................ 44
Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ các hộ tham gia tập huấn.................................................................... 80
Biểu đồ 4.3. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường ...................................................... 83

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Tổ chức quản lý sản xuất ngành thủy sản huyện Cẩm Giàng ....................... 56
Sơ đồ 4.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm thủy sản................................................................... 59

9


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Huyền
2. Tên luận văn: Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Thủy sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan
trọng trong cung cấp thực phẩm và tạo công ăn việc làm cho nhân dân, hiện nay

nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, từng
bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hóa chủ lực. Hải Dương là
tỉnh có nhiều lợi thế để phát triển thủy sản, là một trong những tỉnh dẫn đầu về
nuôi trồng thủy sản ở khu vực miền Bắc, nổi bật trong phong trào nuôi trồng thủy
sản của tỉnh phải kể đến huyện Cẩm Giàng. Tuy nhiên nuôi trồng thủy sản của
huyện còn chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, đào tạo kỹ thuật còn yếu, chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế nên chưa tham gia thị trường xuất khẩu
được. Vì thế nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình phát triển nuôi trồng thủy
sản tại huyện Cẩm Giàng từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển
nuôi trồng thủy sản. Với các mục tiêu cụ thể là: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở
lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản; (2) Đánh giá thực trạng
phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Cẩm Giàng; (3) Phân tích một số yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện; (4) Đề xuất một số định
hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn điểm nghiên cứu là 03 xã: Cẩm
Đoài, Cẩm Đông, Cẩm Hoàng là những xã có phong trào nuôi trồng thủy sản
phát triển của huyện. Sử dụng linh hoạt giữa số liệu sơ cấp và thứ cấp để đưa ra
nhận định, số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra 90 hộ nuôi trồng thủy sản
thuộc 3 xã được phân theo tiêu chí quy mô diện tích lớn, nhỏ, trung bình để đánh
giá tình hình phát triển chung của huyện. Với các phương pháp phân tích số liệu
được dùng như phương pháp hạch toán kinh tế, phân tổ thống kê, thống kê mô tả,
so sánh, phân tích SWOT để đánh giá, phân tích tình hình phát triển, các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện.

10


Qua nghiên cứu về thực phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện có thể
nhận thấy Cẩm Giàng đang phát triển sản xuất theo hướng tăng năng suất, chất

lượng, sản xuất theo hướng tập trung. Năng suất trong những năm gần đây có xu
hướng tăng, bình quân 2013-2015 tăng 1,03% trong khi diện tích tăng không
đáng kể. Cơ cấu giống nuôi của huyện chủ yếu là nuôi cá, trong tổng diện tích
nuôi trồng thủy sản của huyện năm 2015 là 1.250 ha thì diện tích nuôi cá chiếm
99,96%, trong đó tập trung phát triển nuôi ghép các loài các truyền thống, hình
thức nuôi chuyên canh cá rô phi cũng có xu hướng phát triển trong những năm
gần đây. Tuy nhiên hiện nay chất lượng sản phẩm thủy sản của địa phương chưa
được chú trọng, nâng cao; công tác đào tạo tập huấn về nuôi trồng thủy sản chất
lượng còn yếu; công tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ còn lỏng lẻo, đa phần
chỉ có liên kết giữa các hộ sản xuất để mua con giống, thức ăn giá thành rẻ hơn
và chủ yếu liên kết không có hợp đồng vì thế người dân chưa mạnh dạn đầu tư,
ảnh hưởng phát triển sản xuất. Điều tra 90 hộ NTTS của huyện nhận thấy các hộ
có quy mô sản xuất lớn thì hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn nhóm hộ có quy mô sản
xuất nhỏ, trung bình. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy
sản của Cẩm Giàng bao gồm: (1) Điều kiện tự nhiên; (2) Điều kiện sản xuất; (3)
Liên kết sản xuất – tiêu thụ; (5) Nhu cầu thị trường; (6) Cơ chế, chính sách của
nhà nước.
Từ những nghiên cứu về thực trạng phát triển và yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển nuôi trồng thủy sản tại Cẩm Giàng chúng tôi đưa ra những giải pháp
nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện như: (1) Giải pháp kỹ thuật, khoa
học công nghệ; (2) Giải pháp về vốn; (3) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng; (4) Giải pháp
về môi trường và quản lý dịch bệnh; (5) Giải pháp về cơ chế chính sách; (6)
Nâng cao chất lượng vùng NTTS tập trung; (7) Giải pháp mở rộng thị trường,
tăng cường liên kết sản xuất – tiêu thụ.

11


THESIS ABSTRACT


1. Author: Nguyen Thi Phuong Huyen
2. Title of the study: A study on developing aquaculture in Cam Giang
district, Hai Duong province.
3. Major: Agricultural Economics Code: 60.62.01.15
4. Educational institution: Vietnam National University of Agriculture
Aquaculture has been determined as one of the key economic sectors of
Vietnam. In addition to supplying food, creating jobs, it has gradually become
the country’s major commodity production industry. Hai Duong is stated as one
of the leading aquaculture provinces in the North of Vietnam. In particular, Cam
Giang – a district of the province has set as a typical example in aquaculture.
However, the district’s aquaculture has recently revealed a variety of
shortcomings, including the modest and scattered production scale, lack of
technical support and unguaranteed food safety. All of those difficulties have
challenged the exportation of the local fishery product.
In overall, on the basis of the evaluation of the aquaculture development
situation in Cam Giang district, the study seeks to propose several solutions to
making improvements in the local aquaculture. That general research objective is
decomposed into three specific ones, including: (1) To review the theoretical and
empirical basis for aquaculture development; (2) To evaluate the aquaculture
development situation in Cam Giang district; (3) To carry out an analysis of the
factors affecting the district aquaculture development; (4) To propose several
implications and solutions to developing the aquaculture in Cam Giang district,
Hai Duong province.
Three communes of Cam Giang district, namely Cam Doai, Cam Dong
and Cam Hoang, are selected to implement the study because of their strong
aquaculture movements. The research has collected and utilized both secondary
and primary data. The latter is collected by the survey carried out in 90
aquaculture households with varying scales, i.e. large, medium and small, in the
three chosen communes. Subsequently, with an aim to evaluating and analyzing
the district aquaculture development situation and its affecting factors, the

gathered data is processed and analyzed with the methods of economic
accounting, grouping data, descriptive statistics, comparison and SWOT tool.
xii


According to the research findings, Cam Giang district aquaculture is
developing toward enhancing the productivity, quality and specializing the
production. With respect to the productivity, it has been seen to experience an
upward trend between 2013 and 2015, with an average rate of 1.03% annually.
Regarding the production area, the total number has not increased significantly in
the surveyed period. Yet noticeably, among 1,250 ha in 2015, the area of fish
breeding accounts for 99.69%, which indicates the dominance of fish in the breed
structure. Regarding the aquaculture methods and practice, the studied district is
seen to currently pay attention to the polyculture of the traditional fish varieties,
and have a trend to develop intensive tilapia farming. It has been also found that
there are a lot of shortcomings in the aquaculture development, including the lack
of focus on the local fishery product development, low quality of the aquaculture
training, loose household linkage in production and consumption (the
cooperation aims at purchasing breeds and feed at the lower prices and there are
no official cooperation agreements), and the lack of farmers’ motivation to invest
in aquaculture. The result from the 90 surveyed households suggests that the
production efficiency of the large-scale aquaculture households is higher than
that of the medium and small-scale ones. The crucial factors affecting the
aquaculture development in Cam Giang district are: (1) The natural conditions;
(2) The production conditions; (3) The linkage in production and consumption;
(4) The market demand; (5) The governmental mechanisms and policies.
The findings on the aquaculture development situation and its affecting
factors in Cam Giang district serve as a basis to propose several solutions to
improving the local aquaculture development. They could be categorized into
seven groups of solutions in terms of: (1) Technology; (2) Capital; (3)

Infrastructure development; (4) Environment and epidemic management; (5)
Institutional solutions regarding mechanisms and policies; (6) Intensive
aquaculture development; (7) Market development solutions and productionconsumption linkage.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thủy sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan
trọng trong cung cấp thực phẩm và tạo công ăn việc làm cho nhân dân. Nhu cầu
thủy sản trên toàn cầu ngày càng tăng do sự phát triển của dân số thế giới trong
khi nguồn tài nguyên khai thác có giới hạn, hơn nữa sản phẩm thủy sản có nhiều
ưu điểm hơn so với các sản phẩm động vật. Vì vậy ngành nuôi trồng thủy sản
phát triển để bù đắp những thiếu hụt đó, làm giảm áp lực đối với thủy sản tự
nhiên và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay, nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn
của Việt Nam, từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hóa
chủ lực. Nuôi trồng thủy sản không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với việc gia
tăng sản lượng thuỷ sản, mang lại nguồn thu cho quốc gia, cải thiện đời sống mà
còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh thái. Trong xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng
cao, đáp ứng được sở thích của người tiêu dùng là một yêu cầu có tính sống còn
của nền kinh tế. Vì vậy phải nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung
và sản xuất thủy sản nói riêng, áp dụng những biện pháp khoa học kỹ thuật, tìm
ra những giải pháp phát triển sản xuất bền vững để các sản phẩm thủy sản có thể
cạnh tranh được với thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Nhiều chính
sách lớn khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản đã ra đời, trong đó có Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản, Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 về việc phê duyệt

Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
đó là những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển thủy sản trong tương lai.
Hải Dương là tỉnh có tiềm năng về đất đai, mặt nước, điều kiện tự nhiên,
lao động và lợi thế để phát triển toàn diện về thuỷ sản. Là một trong những tỉnh
đi đầu về chuyển đổi diện tích từ trồng lúa sang nuôi thủy sản ở miền Bắc, mang
lại lợi nhuận lớn cho người dân. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương
chuyển dịch kinh tế của Tỉnh uỷ, đặc biệt là thực hiện những đề án, dự án phát
triển thủy sản tập trung, chuyển đổi đất trũng, kém hiệu quả sang đào ao nuôi
trồng thuỷ sản và trồng cây ở khắp các địa phương trong tỉnh, cộng với việc áp
dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, phương thức nuôi, thị trường...
ngành thuỷ sản đã có tốc độ phát triển cao cả về diện tích, năng suất, sản lượng.

1


Cẩm Giàng có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Nằm ở phía Tây của
tỉnh Hải Dương, cách trung tâm tỉnh 8 km về phía Tây và cách Thủ đô Hà Nội 50
km về phía Đông. Đây là một trong những huyện có phong trào nuôi trồng thủy
sản phát triển của tỉnh. Năm 2015, diện tích đất nông nghiệp của huyện là
6.035,65 ha, trong đó, diện tích nuôi trồng thủy sản là 1.250 ha, giá trị sản xuất
thủy sản theo giá hiện hành là 245.712 triệu đồng (Phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện Cẩm Giàng, 2015). Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì
nuôi trồng thủy sản của huyện trong những năm gần đây còn gặp nhiều khó khăn
như: hoạt động sản xuất kinh doanh thuỷ sản vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán, sản
phẩm hàng hoá không tập trung; chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn
chế nên chưa tham gia thị trường xuất khẩu được, dịch bệnh trên đàn cá ngày
càng có xu hướng tăng kể cả trên đàn cá trắm cỏ, việc sử dụng thuốc phòng trị
bệnh cá chưa thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật...
gây thiệt hại cho nông dân, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành thuỷ sản còn
thiếu và yếu.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển nuôi
trồng thủy sản tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng
thủy sản.
- Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản
tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Phát triển thủy sản tại địa phương có những thuận lợi và khó khăn gì?
2


- Những hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nào trong nuôi
trồng thủy sản ở Cẩm Giàng? Ưu nhược điểm của các hình thức này trong thời
gian qua?
- Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại địa
phương là gì?
- Đâu là giải pháp giải nhằm thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản tại địa
phương trong thời gian tới?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Các hộ nuôi trồng thủy sản, cán bộ quản lý nhà nước về thủy sản, các tác
nhân có liên quan khác như cung ứng đầu vào, thu gom sản phẩm…
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu về quy mô, số hộ nuôi trồng thủy sản, sản lượng nuôi.
+ Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản
tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Về địa bàn nghiên cứu:
Tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng trong 3 năm (2013-2015)
và số liệu điều tra.
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về phát
triển nuôi trồng thủy sản.
- Đề tài hệ thống hóa toàn bộ thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản và
các yếu tố ảnh hưởng chính đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Cẩm
Giàng tỉnh Hải Dương. Đây là cơ sở thực tiễn cho các nghiên cứu liên quan đến
địa bàn huyện.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu cho các
nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản nói riêng và phát triển nông nghiệp
nói chung.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản

- Khái niệm phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật,
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhưng nếu
hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong tự
bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống với
nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện (Đoàn Quang Thọ
và cs, 2007).
Phát triển là một quá trình vận động của sự vật, dựa vào các yếu tố bên
trong, bản thân của sự vật và các yếu tố bên ngoài để hoàn thiện hơn, đổi mới
hơn, đạt được những kết quả nhất định.
- Khái niệm nuôi trồng thủy sản
Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản được sử dụng tương đối rộng rãi để chỉ tất
cả các hệ thống, phương thức, hình thức nuôi động vật và trồng thực vật ở các
môi trường nước ngọt, lợ, mặn. Nuôi trồng thủy sản không bao gồm việc canh
tác các loại cây trồng chính trên cạn cũng như nuôi các động vật chủ yếu trên
cạn. Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản được dùng để chỉ một kiểu hình kỹ thuật hay
một hệ thống nuôi trồng nào đó; một đối tượng nào đó; môi trường mà nghề nuôi
đang được thực hiện; đặc điểm riêng của môi trường nuôi. Nuôi trồng thủy sản là
sự tác động của con người vào ít nhất một giai đoạn trong chu trình sinh trưởng,
phát triển của đối tượng nuôi trồng nhằm tăng tỉ lệ sống, tốc độ sinh trưởng để
đạt được hiệu quả kinh tế cao (Kim Văn Vạn, 2009).
Nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt
và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình nuôi nhằm nâng cao năng
suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Một số tác giả khái niệm nuôi thủy sản
đơn giản hơn đó là nuôi hay canh tác động và thực vật dưới nước do xuất xứ từ
thật ngữ aqua (nước) và culture (nuôi) (Nguyễn Thanh Phương và cs, 2009).
Nuôi thủy sản nước ngọt là hoạt động kinh tế khai thác con giống trong
vùng nước ngọt tự nhiên, sản xuất giống nhân tạo và ương nuôi các loài thuỷ sản
(nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là trong nước ngọt) để chúng đạt tới kích
4



cỡ thương phẩm. Ở đây, nước ngọt được hiểu là môi trường nước có độ mặn thấp
hơn 0,5‰.
Nuôi thủy sản nước lợ là hoạt động kinh tế ương, nuôi các loài thuỷ sản
trong vùng nước lợ ở vùng cửa sông, ven biển. Ở đây “nước lợ” được hiểu là môi
trường có độ mặn dao động mạnh theo mùa.
Nuôi thủy sản nước mặn là hoạt động kinh tế ương nuôi các loài thuỷ sản
mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển. Hình thức nuôi chủ yếu là
lồng bè hoặc nuôi trên bãi triều. Đối tượng nuôi chính là tôm, tôm hùm, cá biển
(cá mú, cá giò, cá hồng, cá cam…), nhuyễn thể như nghêu, sò huyết, ốc hương,
trai ngọc…(Nguyễn Quang Linh và cs, 2006).
Nuôi trồng thủy sản là phương thức, hình thức mà con người tác động vào
đối tượng thực vật dưới nước trong ít nhất một giai đoạn phát triển để tạo ra sản
phẩm thủy sản, đem lại giá trị kinh tế cho người nuôi.
- Khái niệm về phát triển nuôi trồng thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát
triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
+ Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng
thuỷ sản nuôi trồng bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, với cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản thấp kém, sử dụng những kỹ thuật sản
xuất giống giản đơn, kết quả nuôi trồng thuỷ sản đạt được chủ yếu nhờ vào độ
phì nhiêu đất đai, thuỷ vực và sự thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, hiệu quả
sản xuất thấp.
+ Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều sâu là tăng sản lượng nuôi
trồng thuỷ sản dựa trên cơ sở đầu tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
mới, xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với mỗi hình thức nuôi.
Như vậy phát triển nuôi trồng theo chiều sâu là làm tăng sản lượng và hiệu quả
nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm vốn, kỹ thuật
và lao động (Phùng Huy Đại, 2011).

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung
khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, quản lý nuôi trồng thuỷ sản, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố
nguồn lực, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nuôi trồng thuỷ
sản. Do đó khi đánh giá sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu tập trung xem
5


xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất như quy mô diện tích nuôi trồng, sản
lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời đánh giá chất lượng tăng
trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
2.1.2. Vai trò của phát triển nuôi trồng thủy sản
- Cung cấp thực phẩm cho nhân dân: sản phẩm của ngành thuỷ sản rất
phong phú và đa dạng, là nguồn thực phẩm có chất lượng có thể đáp ứng được
nhu cầu dinh dưỡng cho dân cư. Hầu hết các loại thuỷ sản là thực phẩm giàu
đạm, dễ tiêu hoá, phù hợp với sinh lý của mọi lứa tuổi (Nguyễn Quang Linh và
cs, 2006).
- Cung cấp thức ăn chăn nuôi, phân bón cho nông nghiệp: phát triển nuôi
trồng thuỷ sản cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt là cho chế biến
thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản chế
biến là nguồn thức ăn giàu đạm để chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Ngoài chức năng dinh dưỡng thông thường, ngày nay một số thực phẩm
thuỷ sản đang được nghiên cứu và sử dụng vào chữa trị một số bệnh cho con
người như: Vây cá nhám, bong bóng cá sư, bào ngư...
- Tạo việc làm cho người lao động: phát triển nuôi trồng thuỷ sản góp
phần nâng cao thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Ao hồ nhỏ
là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn Việt Nam. Người
nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao động. Cơ cấu
lao động nuôi trồng thủy sản trong cơ cấu lao động nông nghiệp ngày càng tăng

bởi diện tích nuôi trồng thủy sản tăng lên. Chủ trương mở rộng diện tích nuôi
trồng thủy sản, thâm canh cao hơn, sâu hơn trong nông nghiệp sẽ tạo thêm việc
làm cho nông dân, nhất là lao động tuổi trung niên.
- Tạo nguồn xuất khẩu quan trọng: Xuất khẩu thủy sản là một trong
những thế mạnh của Việt Nam. Việt Nam hiện được xếp vào nhóm các quốc gia
có khả năng và năng lực cạnh tranh cao trong ngành thủy sản. Với lợi thế chiều
2

dài bờ biển 3.260 km và 1 triệu km vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam hiện đứng
thứ top 10 thế giới về thủy sản, với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,9 tỷ USD năm
2014. Trong 10 năm qua, ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu của
Việt Nam không ngừng phát triển và đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn,
ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với giá trị
gia tăng cao, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chiếm 6-7% giá trị kim

6


ngạch xuất khẩu toàn quốc (đứng thứ 5 sau điện tử, may mặc, dầu thô và dagiày). Thủy sản Việt Nam đã được xuất khẩu sang 165 thị trường, với 612 nhà
máy chế biến quy mô công nghiệp đạt quy chuẩn ATTP, trong đó 461 nhà máy
đạt điều kiện xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU) (chiếm hơn 75%). Hai loại
thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là tôm và cá tra (Trung tâm Thông tin
Công nghiệp và Thương mại, 2015).
- Tạo thị trường cho các sản phẩm công nghiệp: phát triển thủy sản cung
cấp nguyên liệu cho các ngành khác như công nghiệp, y dược, công nghiệp quốc
phòng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan. Sản phẩm thủy sản
làm nguyên liệu cho nhà máy chế biến đông lạnh, nguyên liệu cho xí nghiệp
dược phẩm, là dược liệu quý, làm nguyên liệu sản xuất đồ mỹ nghệ; phát triển
thủy sản tạo thị trường cho công nghiệp đóng tàu, dệt lưới, động cơ nổ…
2.1.3. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản

- Nuôi trồng thủy sản là một ngành phát triển rộng khắp đất nước và tương
đối phức tạp. Do vậy công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất của ngành cần chú ý
đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch, triển khai thực hiện chính sách,... phải phù hợp và đồng bộ với từng khu
vực lãnh thổ hay từng vùng.
- Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước: Đối tượng nuôi
trồng thuỷ sản rất đa dạng và phong phú, chúng là những cá thể sống trong môi
trường nước nên luôn tuân theo những quy luật sinh trưởng và phát triển riêng
của nó (Nguyễn Kim Phúc, 2011).
- Nuôi trồng thủy sản mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều kiện khí
hâu, địa lý, sinh thái, điều kiện kinh tế - xã hội, thị trường. Tính thời vụ đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp, hộ nuôi trồng thủy sản phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện
tốt sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm.
- Thâm canh trong nuôi trồng thủy sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi
ro cao.
Phân loại diện tích nuôi trồng thủy sản gồm nhiều loại, cụ thể:
+ Theo phương thức nuôi, diện tích nuôi trồng thủy sản bao gồm:
- Nuôi thâm canh: là hình thức nuôi trồng thuỷ sản tuân thủ theo qui tắc kỹ
thuật chặt chẽ (từ khâu chuẩn bị ao nuôi, phải đạt tiêu chuẩn chất lượng, chọn
con giống thuần, đủ kích cỡ, thả giống với mật độ cao, áp dụng nghiêm ngặt các
7


biện pháp kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ như cho ăn thức ăn công nghiệp và quản
lý ao nuôi thường xuyên, phòng chọn giống, chăm sóc, bảo vệ đến khi thu
hoạch). Các thông số kỹ thuật của ao nuôi có khả năng phòng trừ dịch bệnh tốt
;cơ sở hạ tầng hoàn thiện gồm hệ thống ao đầm, thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát
nước, máy sục khí.
- Nuôi bán thâm canh: là hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở mức độ đầu tư
sản xuất và áp dụng kỹ thuật kết hợp giữa nuôi thâm canh và quảng canh: cho ăn

thức ăn tự nhiên hoặc công nghiệp. Hệ thống ao đầm nuôi được đầu tư một phần
để có thể chủ động cung cấp nguồn nước, xử lý môi trường như bơm nước, sục
khí và phòng trừ dịch bệnh.
- Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến, là hình thức nuôi trồng thuỷ sản
ở trình độ kỹ thuật đơn giản, ít tác động đến quá trình phát triển, sinh trưởng của
đối tượng nuôi, thả giống ở mật độ thấp hoặc không thả giống, lấy nguồn giống
sẵn có trong tự nhiên và khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ. Thức ăn của đối tượng
nuôi lấy từ nguồn lợi tự nhiên là chủ yếu. Hình thức này còn gọi là nuôi truyền
thống, có ưu điểm là phù hợp với quy luật tự nhiên, ít gây tổn hại đến môi trường
nhưng năng suất nuôi đạt thấp (Tổng cục Thống kê, 2013).
+ Theo hình thái mặt nước, diện tích nuôi thủy sản bao gồm
- Nuôi ao hồ nhỏ; nuôi ruộng trũng; nuôi trong hồ, đập thủy lợi; nuôi trên
đầm, vịnh phá ven biển; nuôi đăng quầng; nuôi vèo (nuôi bằng mùng, lưới trên
sông), nuôi cá lồng (thâm canh) (Tổng cục Thống kê, 2013).
+ Theo hình thức kết hợp, diện tích nuôi thủy sản bao gồm
- Nuôi chuyên canh, là diện tích chỉ nuôi một loại thủy sản.
- Nuôi kết hợp, là diện tích nuôi một loại thủy sản kết hợp với một hay
nhiều loại thủy sản khác hoặc nuôi thủy sản kết hợp với sản xuất của các ngành
khác như cá – lúa, tôm – lúa, nuôi cá/tôm/thủy sản khác trong rừng ngập mặn
(Tổng cục Thống kê, 2013).
Vì vậy có rất nhiều hình thức nuôi trồng thủy sản khác nhau, cần căn cứ
vào đặc điểm tự nhiên, sinh học của từng đối tượng nuôi, môi trường nuôi và
điều kiện nuôi để áp dụng các phương thức nuôi hợp lý.
2.1.4. Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản
- Phát triển về diện tích, năng suất, sản lượng: Chuyển đổi những vùng sản
xuất nông nghiệp không hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản sẽ tạo điều kiện tăng


thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Xây dựng những vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung diện tích lớn để áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản

xuất, phòng trừ dịch bệnh, liên kết sản xuất và tiêu thụ. Tăng năng suất và sản
lượng thủy sản nuôi trồng bằng cách áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật,
đưa các giống mới năng suất cao, chất lượng tốt.
- Xác định cơ cấu nuôi, công thức nuôi hợp lý: tập trung nghiên cứu quy
mô nuôi, hình thức nuôi phù hợp. Loại thủy sản nào phù hợp với điều kiện tự
nhiên của Cẩm Giàng, phù hợp nhu cầu thị trường, công thức nuôi nào thích hợp,
hiệu quả kinh tế cao.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm: áp dụng đúng các
biện pháp kỹ thuật, quy trình kỹ thuật an toàn theo các tiêu chuẩn VietGap nhằm
đáp ứng các yêu cầu của thị trường, cạnh tranh được với các sản phẩm trong
nước cũng như nước ngoài.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất: bằng các biện pháp nghiên cứu, áp dụng mô
hình nuôi trồng thủy sản hiệu quả sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, Tăng cường
phát triển công nghệ NTTS sản theo hướng thâm canh và công nghệ cao. Đẩy
mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong NTTS
đến người dân kịp thời thông qua các hình thức: xây dựng, chuyển giao nhân
rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả. Xây dựng quy hoạch vùng sản xuất tập
trung, chủ động phòng trừ dịch bệnh, tăng cường thực hiện các biện pháp phòng
chống bệnh, quản lý môi trường ao nuôi, tăng cường cán bộ kỹ thuật phổ biến
hướng dẫn phòng trừ, kiểm tra tình hình dịch bệnh thường xuyên.
- Phát triển về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, mở rộng thị trường: Đẩy
mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại gắn với
từng đối tượng nuôi. Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu thụ
nội địa (kết nối hệ thống các chợ đầu mối, hình thành kênh phân phối hàng thủy
sản từ người sản xuất, doanh nghiệp đến các chợ, các siêu thị), mở rộng xuất
khẩu được sang thị trường nước ngoài.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS
2.1.5.1. Điều kiện tự nhiên
- Diện tích đất: là một yếu tố quan trọng trong phát triển nuôi trồng thủy
sản, diện tích lớn thuận lợi cho phát triển nuôi trồng, áp dụng các biện pháp kĩ

thuật, khoa học công nghệ cao, giảm giá thành sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế


cao. Ngược lại diện tích nhỏ, manh mún khó đưa công nghệ tiên tiến vào, khó
quy hoạch vùng sản xuất.
- Môi trường nước: vai trò của yếu tố môi trường nước với nuôi trồng thủy
sản rất quan trọng thậm chí là quyết định, bởi vì nghề nuôi trồng thủy sản trước
hết là nghề “nuôi nước”. Môi trường ao nuôi là nguồn lây nhiễm bệnh chính và
ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật nuôi, do vậy quản lý tốt môi trường ao
nuôi sẽ nâng cao sức khỏe của động vật nuôi, giúp động vật nuôi lớn nhanh, giảm
chi phí sản xuất. Giảm thiểu sử dụng nước là điều kiện thiết yếu của mô hình
nuôi tiên tiến và có trách nhiệm với môi trường do giảm được chi phí bơm nước,
giảm khả năng đưa chất độc hại vào môi trường ao nuôi.
- Khí hậu: Yếu tố khí hậu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển thủy
sản, nó có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh cho vật
nuôi. Ngày nay, biến đổi khí hậu là vấn đề rất đáng lo ngại đối với ngành thủy
sản. Khí hậu biến đổi mạnh mẽ làm nảy sinh nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan
khiến nước biển dâng, biên độ nhiệt thay đổi, axit hóa nước biển, hệ sinh thái đại
dương bị thay đổi… nó tác động to lớn đến trữ lượng thủy sản. Thậm chí tác
động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã được đề xuất vào danh mục bảo
hiểm rủi ro trong nuôi trồng thủy sản.
2.5.1.2. Điều kiện sản xuất
- Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện
các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Đối
với phát triển nuôi trồng thủy sản, vốn là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng
quy mô và nâng cao trình độ thâm canh. Phát triển thủy sản yêu cầu có vốn đầu
tư ban đầu lớn. Năng suất, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức quản lý sản xuất theo đúng yêu cầu của quy trình kỹ thuật. Vì vậy, đòi hỏi
người nuôi phải có đủ vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư con giống tốt, xây
dựng hệ thống ao nuôi đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật, tất cả các khâu phải thực

hiện đồng bộ, hợp lý.
- Lao động, trình độ của người lao động : Yếu tố lao động ảnh hưởng lớn
đến phát triển nuôi trồng thủy sản. Việc quản lý môi trường nuôi đòi hỏi tính
cộng đồng, xã hội hóa cao và trước hết phải được người nuôi nhận thức đầy đủ,
đúng đắn và thực hiện nghiêm chỉnh. Hiện nay, nhiều vùng nuôi trồng thủy sản
phát triển tự phát, không theo quy hoạch, không tương xứng với trình độ quản lý,


điều này dẫn đến dịch bệnh dễ dàng xuất hiện và lây lan, làm mất cân bằng sinh
thái, hủy hoại môi trường. Trình độ của người lao động có ảnh hưởng nhiều đến
việc tiếp thu các thông tin kinh tế, thị trường và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến... trong quá trình phát triển nuôi thuỷ sản.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng và chế biến thủy sản: Cơ sở hạ tầng
phục vụ nuôi trồng và chế biến thủy sản là điện, nước, giao thông, hệ thống xử lý
nước thải, hệ thống kênh cấp, thoát nước, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản
xuất thủy sản. Hiện nay, ở nhiều nơi người dân phát triển diện tích nuôi trồng
thủy sản ồ ạt nhưng không có ao xử lý, thoát nước thải, cơ sở hạ tầng không đồng
bộ gây ra dịch bệnh trên diện rộng, ảnh hưởng lớn đến sản xuất thủy sản và kinh
tế của người dân. Chất lượng con giống sản xuất ra bấp bênh, không kiểm soát
được, thiếu cơ sở chế biến thủy sản.
- Hệ thống khuyến nông, phòng trừ dịch bệnh: Hệ thống khuyến nông với
nhiều hình thức hoạt động như tuyên truyền, phổ biến tiến bộ kỹ thuật, xây dựng
và nhân rộng mô hình công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, xây dựng những trang
trại, gia trại, có hiệu quả kinh tế cao. Tập trung vào các lĩnh vực tập huấn chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, đào tạo nghề, xây dựng mô hình, tuyên truyền nhân rộng
mô hình góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển nuôi
trồng thủy sản nói riêng. Thông qua hệ thống khuyến nông và khuyến nông viên
cấp xã người dân được hướng dẫn nhiều quy trình kỹ thuật, mô hình sản xuất
hiệu quả áp dụng trong sản xuất, được đào tạo, nâng cao tay nghề thúc đẩy phát
triển sản xuất thủy sản của hộ nói riêng và của tỉnh nói chung.

2.5.1.3. Liên kết sản xuất – tiêu thụ
Liên kết trong sản xuất, tiêu thụ là xu thế tất yếu của nền nông nghiệp hiện
đại, nó ảnh hưởng rất lớn đến phát triển thủy sản. Sản xuất thủy sản hiệu quả phải
gắn liền với vấn đề đầu ra chế biến, tiêu thụ
Có nhiều vấn đề ảnh hưởng đến liên kết đó là tình trạng sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún; thiếu vốn; tập quán canh tác lạc hậu; trình độ học vấn thấp; thiếu
kinh nghiệm sản xuất, đặc biệt là năng lực quản lý kinh tế hộ, kinh tế tập thể của
nông dân, các tổ, nhóm, HTX cũng ảnh hưởng rất lớn đến các mô hình liên kết.
Hiện nay, việc liên kết giữa doanh nghiệp và người sản xuất chưa bền vững do
chưa có cơ chế chia sẻ lợi nhuận, rủi ro, chủ yếu vẫn liên kết theo hình thức
thương thảo thuận mua vừa bán. Tình trạng tiêu thụ sản phẩm vẫn còn qua nhiều


×