Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HUỆ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HUỆ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THUỶ


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tn, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Học viên

Trần Thị Huệ


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn TS. Đàm
Thanh Thuỷ, người đã tận tnh hướng dẫn và cho tôi những ý kiến định
hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong phòng Quản lý Đào tạo
sau đại học, các thầy, cô giáo và toàn thể cán bộ Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quý
báu để tôi áp dụng trong thực tễn và quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc BHXH tỉnh Thái Nguyên, BHXH
huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng cao trình độ,
động viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Học viên

Trần Thị Huệ


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ

ĐẦU

.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................
1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...............................................
3
4. Những đóng góp mới của luận văn ...............................................................
4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH .............. 6
1.1. Cơ sở lý luận về thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ............... 6
1.1.1. Khái niệm thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ...................... 6
1.1.2. Đặc điểm chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ........................
7
1.1.3. Vai trò thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ......................... 10
1.1.4. Nội dung nghiên cứu thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ........
13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.......
16
1.2. Cơ sở thực tễn về thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .......... 18
1.2.1. Thực tễn về thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của


4

một số tỉnh/thành tại Việt Nam .......................................................................
18
1.2.2. Kinh nghiệm thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. .............................................. 21


5

Chương 2: CHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 22
2.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần nghiên cứu.................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 22

2.2.2.Phương pháp tếp cận nghiên cứu và khung phân tích ..........................
23
2.2.3.Phương pháp thu thập số liệu .................................................................
24
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ..........................................................
25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 25
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
............................................................................................ 27
3.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên................................... 27
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
3.1.3. Tác động của phát triển kinh tế xã hội tới công tác thu BHXH khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện Đồng Hỷ.......................................... 28
3.2. Thực trạng công tác thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
tại huyện Đồng Hỷ .......................................................................................... 31
3.2.1. Giới thiệu chung về BHXH huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......... 31
3.2.2. Thực trạng công tác thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh huyện
Đồng Hỷ ............................................................................................... 37
3.3. Một số kết quả của công tác thu BHXH khu vực KTNQD tại huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2009-2013 ........................................................................ 43
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh tại huyện Đồng Hỷ ............................................................................... 46
3.5. Những thành công và hạn chế của công tác thu BHXH khu vực kinh
tế NQD tại huyện Đồng Hỷ............................................................................. 50
3.5.1.Thành công ............................................................................................. 50


6


3.5.2. Những hạn chế ...................................................................................... 51


7

3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 52
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH KHU VỰC
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
............................................................ 59
4.1. Quan điểm, định hướng và mục têu hoàn thiện công tác thu BHXH
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .... 59
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 59
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 61
4.1.3. Mục têu................................................................................................. 64
4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXH khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................. 66
4.2.1. Giải pháp chung cho khu vực KTNQD ................................................ 66
4.2.2. Giải pháp cụ thể cho khu vực KTNQD trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên...................................................................................... 75
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 89
KẾT LUẬN ....................................................................................................
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 95


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH


: Bảo hiểm xã hội

2. BHYT

: Bảo hiểm y tế

3. DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

4. KVKTNQD : Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
5. DN

: Doanh nghiệp

6. NSNN

: Ngân sách nhà nước

7. KD

: Kinh doanh

8. SDLĐ

: Sử dụng lao động

9. BH


: Bảo hiểm


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Đồng Hỷ ............................................................................... 38
Bảng 3.2. Tổng quỹ lương thực tế làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc............ 39
Bảng 3.3. Số đơn vị và lao động thực tế của khu vực kinh tế NQD ............... 40
Bảng 3.4. Quỹ lương và số thu thực tế của khu vực kinh tế NQD ................. 40
Bảng 3.5. Tỷ lệ nợ đọng so với tổng số thu thực tế giai đoạn 2009 - 2013 .... 41
Bảng 3.6: Số đơn vị tham gia BHXH khu vực KTNQD ................................ 45
Bảng 3.7. Kết quả thu BHXH khu vực KTNQD ............................................ 45
Bảng 3.8: Kết quả thu BHXH khu vực KTNQD ........................................... 46


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXH khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.................................................................................. 24
Sơ đồ 3.1: Hệ thống BHXH Việt Nam ........................................................... 31
Sơ đồ 3.2. Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện
Đồng Hỷ ....................................................................................... 35


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách lớn nhất trong
hệ thống chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta, là trụ cột cơ bản
của an sinh xã hội. BHXH Việt Nam được thành lập từ năm 1995, đã trải qua
hơn mười năm năm hình thành và phát triển. BHXH đã hoạt động và thực
hiện các chính sách BHXH từ những ngày đầu khi mới có Điều lệ BHXH đến
phát triển thành Luật BHXH với mục têu quan trọng và xuyên suốt của chính
sách BHXH là ổn định và phát triển xã hội, đảm bảo các điều kiện thiết yếu
cho đời sống người lao động khi tham gia BHXH. Toàn bộ hệ thống BHXH
trong cả nước có 63 cơ quan ở 63 tỉnh thành, phạm vi hoạt động và đối
tượng tham gia ngày càng được mở rộng, đem lại lợi ích rất lớn cho an toàn
xã hội của đất nước nói chung và cho người lao động nói riêng. BHXH là nhu
cầu tất yếu khách quan của người lao động. Nhu cầu đó đã xuất hiện rất sớm
và phát triển theo quá trình phát triển xã hội.
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát
huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực con người cho tăng trưởng kinh tế,
nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền
vững và phồn vinh cho đất nước; mặt khác, không ngừng hoàn thiện hệ
thống an sinh xã hội, cụ thể là BHXH để giúp cho con người, người lao động
có khả năng đứng vững trước các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi ro trong kinh tế
thị trường và rủi ro xã hội khác. Kinh tế ngày càng phát triển theo hướng thị
trường thì an sinh xã hội càng phải đảm bảo tốt hơn.
Bảo hiểm xã hội là nhu cầu tất yếu khách quan của người lao động.
Nhu cầu đó đã xuất hiện khá sớm và phát triển theo quá trình phát triển của
xã hội. BHXH đã trở thành một trong những quyền của con người và được
xã hội, luật pháp thừa nhận. Ngày 04.6.1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO)


2

đã ký công ước Giơnevơ (Công ước 102) về “BHXH cho người lao động”

đã


3

khẳng định tnh tất yếu phải triển khai các chế độ BHXH cho người lao động
và gia đình họ.
Ở nước ta BHXH đã có mầm mống từ thời phong kiến Pháp thuộc.
Trong chiến tranh và những năm sau hoà bình, do khả năng kinh tế có hạn chỉ
có một bộ phận lao động xã hội được hưởng chế độ BHXH. Đó là công nhân
viên chức. Điều này đã không đảm bảo công bằng giữa những người lao
động, thể hiện nhiều bất cập, không phù hợp. Vì vậy Chính phủ đã ban hành
Nghị định 43/CP ngày 22/06/1993 về việc mở rộng đối tượng BHXH cho các
thành phần kinh tế khác trong đó có doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(DNNQD), đánh dấu bước đổi mới trong chính sách BHXH của nhà nước ta;
Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 ban hành Điều lệ BHXH; Luật BHXH số
71/2006/QH11 ngày 29/06/2006.
Chính sách BHXH trong các DNNQD được thực hiện không chỉ đảm bảo
sự công bằng giữa những người lao động, sự gắn bó giữa người lao động với
doanh nghiệp mà còn đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế trong
xã hội.
Lực lượng lao động trong các DNNQD ngày càng phát triển, trở thành
một bộ phận đáng kể trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội và là nhân tố
quan trọng góp phần phát triển sự nghiệp BHXH. Đảng và Nhà nước ta có
chủ trương, đường lối, chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia BHXH. Qua hơn mười năm
năm triển khai thực hiện đã cho kết qủa rất khả quan. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện bộc lộ nhiều vướng mắc và yếu kém. Các đơn vị doanh nghiệp
tham gia chưa thực sự hiểu biết về tầm quan trọng của chính sách BHXH đối
với người lao động của họ, họ chưa coi việc đóng BHXH là quyền lợi và

nghĩa vụ của người chủ sử dụng lao động và người lao động. Do vậy họ chưa
tự giác tham gia và không tham gia đầy đủ, thực hiện BHXH đối với khu vực
ngoài quốc doanh còn chưa triệt để nên kết quả còn rất hạn chế. Đặc biệt
với


4

khối DNNQD thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng lại cố tnh trì hoãn,
trốn tránh nghĩa vụ tham gia. Quyền lợi của người lao động không được đảm
bảo, cần phải có các giải pháp để cải thiện hơn nữa tnh hình này, tạo cơ sở
thực hiện chính sách BHXH ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng
tốt hơn. Đây là vấn đề mà BHXH Việt nam nói chung và BHXH huyện Đồng Hỷ
nói riêng đang rất quan tâm và được coi là vấn đề bức xúc hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, chúng tôi chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh tại huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ chuyên
ngành quản lý kinh tế.
2. Mục têu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng thực trạng thu BHXH khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện công tác thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt
được mục têu đã đề ra.
2.2. Mục têu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tễn về công tác thu
BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Phân tch được thực trạng và xác định những yếu tố tác động
đến công tác thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện Đồng Hỷ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khu

vực kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện Đồng Hỷ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu và quản lý hoạt
động thu BHXH của khu vực doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài,


5

hộ sản xuất kinh doanh cá thể là thành phần cơ bản cấu thành nên khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác thu BHXH của
khu vực doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và hộ kinh doanh cá thể.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác thu BHXH đối với các
đơn vị này tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tễn, luạn văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn góp phần làm rõ khái niệm và nội dung cơ bản về thu BHXH,
về quản lý thu đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
4.2. Về thực tiễn
Phân tch một cách hệ thống về thực trạng công tác thu BHXH khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh của BHXH tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên;

Luận văn đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
4.3. Về giải pháp
Luận văn đã đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXH khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận nội dung của luận văn kết cấu
thành 4 chương:


6

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu BHXH khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
a. Khái niệm
Theo luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 7

thông qua ngày 20/04/1995, luật doanh nghiệp sửa đổi được Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999, và luật khuyến khích
đầu tư trong nước được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
22/06/1994 có quy định:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến têu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh
doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
b. Thành phần của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Theo hình thức sở hữu tài sản chia thành hai loại hình doanh
nghiệp sau:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty:
+ Công ty cổ phần


8

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Hộ sản xuất KD cá thể
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
* Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+ Công ty hợp danh

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
* Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
* Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp tập thể
+ Doanh nghiệp đoàn thể
Vì số lượng các đơn vị DNNQD là rất lớn, thời gian và nguồn tài liệu
hạn chế nên đề tài chỉ đề cập đến doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Đây là các loại hình
đơn vị sản xuất kinh doanh cơ bản cấu thành nên khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh. Cụ thể:
1.1.2. Đặc điểm chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD được thể hiện ở các mặt chủ
yếu sau:
a.Về phân bố
Khu vực KTNQD có sự mất cân đối giữa các vùng, có xu hướng ở
thành thị phát triển hơn ở nông thôn, đặc biệt ở các thành phố lớn như
Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh...còn ở các nơi khác nhìn
chung phần nhiều là các doanh nghiệp nhỏ, lao động và vốn eo hẹp. Điều này
phản ánh quy luật chung của sự phát triển, sự hạn chế về tnh năng động,
khả năng về vốn, sự tếp cận thị trường ở các vùng có kết cấu hạ tầng chưa
phát triển.
b.Về quy mô đầu tư
Các đơn vị sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh là do tư nhân đứng
ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý cho nên có thể nói các
doanh nghiệp này thường có quy mô vốn vừa và nhỏ.


9

c. Về lĩnh vực kinh doanh

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham gia hoạt động kinh doanh trên
rất nhiều lĩnh vực nhưng tập trung vào một số ngành đòi hỏi vốn đầu tư ban
đầu thấp, thị trường têu thụ rộng khắp và ít chịu sự cạnh tranh gay gắt
của các doanh nghiệp lớn như các ngành: chế biến nông, lâm, hải sản xuất
khẩu; gia công may mặc, đồ da, đồ trang sức; xây dựng cơ bản với các mặt
hàng vật liệu xây dựng như: gạch, ngói; gốm sứ, đồ mỹ nghệ xuất khẩu; giao
thông vận tải, thông tn và mới có thêm kinh doanh máy tính và sản xuất
phần mềm.
d. Việc chấp hành các quy định của pháp luật
Theo thông tn từ các cơ quan quản lý, việc chấp hành pháp luật
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn chưa nghiêm túc, tỷ lệ vi phạm
các quy định của pháp luật rất cao. Thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
- Gian lận trong khai báo các hoá đơn, các khoản thu chi.
- Có khoảng hơn 20% số hộ cá thể không có giấy phép kinh doanh.
- Khoảng 16% số doanh nghiệp kinh doanh không đúng với nội dung
đăng ký, trong đó hộ cá thể có giấy phép kinh doanh thì hơn 10% số hộ vi
phạm nội dung đã đăng ký.
- Tỷ lệ lao động vi phạm về quy định an toàn lao động là rất lớn.
- Đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện thì còn nhiều doanh nghiệp
và hộ cá thể kinh doanh không có chứng nhận hành nghề.
- Việc trốn, lậu thuế còn diễn ra khá phổ biến ở khu vực kinh tế này gây
thất thu một lượng khá lớn cho ngân sách nhà nước.
e. Đánh giá chung về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
* Ưu điểm:
- DNNQD có thể giải quyết được rất nhiều việc làm, từ lao động có
trình độ chuyên môn thấp đến những lao động có trình độ cao.
- Để tồn tại, phát triển và tăng sức cạnh tranh, các DNNQD có thể liên


10


doanh, liên kết, mở rộng. Qua đó góp phần đẩy nhanh quá trình phân công



11

hợp tác lao động trong kinh tế thị trường, tạo ra lực lượng lao động có
chất lượng, sử dụng một cách có hiệu quả.
- Có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có, nguồn lao động
nông nhàn với chi phí thấp.
- Phục vụ được các nhu cầu phân tán trong dân cư. Các doanh nghiệp
này đóng vai trò quan trọng trong giao lưu, phát triển kinh tế giữa các vùng
lãnh thổ, góp phần giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
- Có thế mạnh về các nghề truyền thống, thủ công, chế biến.
- Hiệu quả sử dụng vốn cao, vòng quay của vốn và sản phẩm nhanh
hơn so với doanh nghiệp nhà nước do vậy rất linh hoạt và nhạy bén với thời
cuộc, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- DNNNQ phát triển rất nhanh chóng và rộng khắp ở tất cả các vùng
miền và các ngành kinh tế. Do đó góp phần quan trọng trong giao lưu, phát
triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ, tạo nên sự phát triển cân đối, xóa bỏ
dần ngăn cách giữa thành thị và nông thôn.
- Đây là khu vực kinh tế phát triển rất năng động và sáng tạo.
- Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh, các DNNQD thường có quy mô
nhỏ, chỉ đóng vai trò là một mắt xích trong dây xích sản xuất sản phẩm và
kinh doanh hàng hóa. Cho nên chúng là cơ sở cho việc duy trì tự do cạnh
tranh và cân bằng với xu hướng độc quyền kinh doanh.
- Đầu tư cho mỗi chỗ làm việc tại khu vực KTNQD chỉ bằng 1/3 so với
đầu tư cho một chỗ làm trong khu vực kinh tế quốc doanh. Do đó doanh
nghiệp NQD có khả năng thu hút nhiều lao động, nhất là lao động có trình độ

chuyên môn thấp, có nghề truyền thống và những người thiếu việc làm, lao
động gia đình...
Từ những ưu điểm trên đây cho thấy khu vực NQD là một khu vực
kinh tế rất nhiều tềm năng phát triển và hứa hẹn sự thành công lớn trong
việc thực hiện BHXH cho người lao động khu vực này nếu biết cách khai thác
tốt


12

những lợi thế của nó. Bên cạnh đó, khu vực kinh tế này còn có không ít các
nhược điểm
* Nhược điểm:
- Phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực này có quy mô nhỏ, phân
tán, công nghệ sản xuất lạc hậu.
- Nguồn vốn ít và khả năng huy động vốn có hạn, chịu ảnh hưỏng lớn
của thị trường. Khi thị trường biến động thường không phản ứng kịp dễ bị rơi
vào đình đốn sản xuất, thua lỗ và thậm chí có thể bị phá sản.
- Các doanh nghiệp thuộc khu vực này phát triển còn mang tnh tự phát,
chưa có quy hoạch.
- Làm ăn vụ lợi, riêng biệt, nhỏ lẻ thường chưa có chiến lược phát triển
tổng thể và lâu dài.
- Khu vực này có tốc độ tăng trưởng cao nhưng không bền vững, hiệu
quả kinh doanh còn thấp và sức cạnh tranh yếu.
- Khu vực này không chỉ gặp khó khăn về vốn mà cả khó khăn về mặt
bằng sản xuất, kinh doanh; môi trường pháp lý và môi trường tâm lý xã hội.
- Việc quản lý nhà nước đối với khu vực này còn nhiều khó khăn. Mặt
khác, hệ thống luật pháp đối với khu vực này chưa hoàn chỉnh đồng bộ nên
vẫn còn xảy ra tnh trạng kinh doanh không có đăng ký hoặc trái với ngành
nghề đăng ký; trốn lậu thuế; xâm phạm đến quyền lợi người lao động; vi

phạm đến luật lao động, đi trái với các quy luật của thị trường, ảnh hưởng
đến nhiều mặt của thị trường và của nền kinh tế nước ta.
- Việc thực hiện các quy định nhà nước ở khu vực này còn chưa tốt.
Đặc biệt, việc tham gia BHXH cho người lao động còn bị các chủ doanh
nghiệp trốn tránh, điều kiện vệ sinh an toàn lao động không đảm bảo...
1.1.3. Vai trò thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1.1.3.1.Vai trò của BHXH đối với người lao động và gia đình của họ
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ
cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát


13

sinh hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên
bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh được. Để phòng
ngừa và hạn chế những tác động têu cực của rủi ro đối với con người và xã
hội là nhiệm vụ, mục têu hoạt động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một
số vai trò của BHXH đối với cá nhân.
- BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào
quỹ BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
làm cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy
thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tnh cảnh khó khăn,
túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tền trợ
cấp nhằm bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định
thu nhập, ổn định đời sống.
- Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm,
tn tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tnh thần cho
người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao
động.

1.1.3.2. Vai trò của BHXH đối với xã hội
- Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia
sẻ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này
thể hiện trên nhiều giác độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH với
vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối
với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng
cường tnh đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng
đồng thời cũng bảo vệ ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội.
Mối quan hệ này thể hiện tnh nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.


×